Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng tính chất đường phân giác trong bài toán hình học tọa độ phẳng

Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng tính chất đường phân giác trong bài toán hình học tọa độ phẳng

 Trong chương trình toán lớp 10 học sinh được học về phương pháp tọa độ trong mặt phẳng và bước đầu biết vận dụng kiến thức cơ bản vào giải một số bài tập trong sách giáo khoa như lập phương trình đường thẳng, phương trình đường tròn, đường elip và các bài toán về góc, khoảng cách. Bài toán tọa độ trong mặt phẳng luôn xuất hiện trong đề thi đại học các năm trước và đề thi THPT quốc gia hai năm gần đây. Tuy nhiên bài toán này trong đề thi THPT quốc gia ngày càng nâng dần mức độ khó, đòi hỏi học sinh phải định hướng tốt, tư duy tìm được điểm “mấu chốt” của bài toán.

 Chủ đề về tam giác là chủ đề rộng được khai thác rất nhiều trong các đề thi. Để giải quyết tốt được bài toán về tam giác nói riêng và bài toán tọa độ phẳng nói chung đòi hỏi học sinh phải nắm vững tính chất hình học và khai thác tốt tính chất hình học đó. Trong nhiều bài toán các em còn phải mày mò tìm ra được tính chất hình học ẩn trong bài toán- đó là điểm “mấu chốt” để giải quyết bài toán. Trong quá trình học tập và ôn thi THPT quốc gia rất nhiều học sinh lúng túng không giải được bài toán này. Đặc biệt việc sử dụng tính chất đường phân giác sẽ giải quyết được các bài toán liên quan rất dễ dàng và nhanh gọn. Trong quá trình dạy học và ôn luyện cho lớp 10A2 năm học 2017-2018,và lớp 10B9 năm học vừa rồi tôi nhận thấy việc vận dụng tính chất của đường phân giác sẽ giúp học sinh giải nhanh và chính xác được các bài toán về tọa độ của điểm ,phương trình đường thẳng trên hệ trục tọa độ Oxy mà giả thiết bài toán có liên quan đến phương trình đường phân giác . Vì vậy tôi chọn đề tài : “Sử dụng tính chất đường phân giác trong bài toán hình học tọa độ phẳng ”để giúp học sinh có tài liệu học tập ,luyện tập cho kiểu bài toán này,giáo viên có tài liệu tham khảo trong quá trình giảng dạy.

 

doc 19 trang thuychi01 6100
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng tính chất đường phân giác trong bài toán hình học tọa độ phẳng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT TĨNH GIA II
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SỬ DỤNG TÍNH CHẤT ĐƯỜNG PHÂN GIÁC TRONG BÀI TOÁN HÌNH HỌC TỌA ĐỘ PHẲNG.
 Người thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hà
 Chức vụ : Giáo viên
 Đơn vị công tác : Trường THPT Tĩnh Gia 2
 SKKN thuộc môn : Toán
THANH HÓA NĂM 2019
 MỤC LỤC
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
I. MỞ ĐẦU
2
 1. Lí do chọn đề tài
2
 2. Mục đích nghiên cứu
2
 3. Đối tượng nghiên cứu
2
 4. Phương pháp nghiên cứu
2
II. NỘI DUNG
3
 1. Cơ sở lí luận
3
 2. Thực trạng vấn đề
3
 3. Giải pháp thực hiện
3-15
 4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
15
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
16
IV.TÀI LIỆU THAM KHẢO
17
`I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
 Trong chương trình toán lớp 10 học sinh được học về phương pháp tọa độ trong mặt phẳng và bước đầu biết vận dụng kiến thức cơ bản vào giải một số bài tập trong sách giáo khoa như lập phương trình đường thẳng, phương trình đường tròn, đường elipvà các bài toán về góc, khoảng cách. Bài toán tọa độ trong mặt phẳng luôn xuất hiện trong đề thi đại học các năm trước và đề thi THPT quốc gia hai năm gần đây. Tuy nhiên bài toán này trong đề thi THPT quốc gia ngày càng nâng dần mức độ khó, đòi hỏi học sinh phải định hướng tốt, tư duy tìm được điểm “mấu chốt” của bài toán. 
 Chủ đề về tam giác là chủ đề rộng được khai thác rất nhiều trong các đề thi. Để giải quyết tốt được bài toán về tam giác nói riêng và bài toán tọa độ phẳng nói chung đòi hỏi học sinh phải nắm vững tính chất hình học và khai thác tốt tính chất hình học đó. Trong nhiều bài toán các em còn phải mày mò tìm ra được tính chất hình học ẩn trong bài toán- đó là điểm “mấu chốt” để giải quyết bài toán. Trong quá trình học tập và ôn thi THPT quốc gia rất nhiều học sinh lúng túng không giải được bài toán này. Đặc biệt việc sử dụng tính chất đường phân giác sẽ giải quyết được các bài toán liên quan rất dễ dàng và nhanh gọn. Trong quá trình dạy học và ôn luyện cho lớp 10A2 năm học 2017-2018,và lớp 10B9 năm học vừa rồi tôi nhận thấy việc vận dụng tính chất của đường phân giác sẽ giúp học sinh giải nhanh và chính xác được các bài toán về tọa độ của điểm ,phương trình đường thẳng trên hệ trục tọa độ Oxy mà giả thiết bài toán có liên quan đến phương trình đường phân giác . Vì vậy tôi chọn đề tài : “Sử dụng tính chất đường phân giác trong bài toán hình học tọa độ phẳng ”để giúp học sinh có tài liệu học tập ,luyện tập cho kiểu bài toán này,giáo viên có tài liệu tham khảo trong quá trình giảng dạy. 
2. Mục đích nghiên cứu:
 Trên cơ sở nghiên cứu đề tài: “Sử dụng tính chất đường phân giác trong bài toán hình học tọa độ phẳng ” cùng quá trình ôn luyện cho học sinh, tôi mong muốn giúp học sinh định hướng và khai thác tốt tính chất hình học cũng như tìm được tính chất hình học ẩn trong bài toán để giải quyết được bài toán về tam giác, từ đó các em có thể giải quyết được các bài toán tọa độ phẳng nói chung, giúp các em có thể đạt kết quả cao trong kỳ thi THPT quốc gia và nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học Toán.
3. Đối tượng nghiên cứu:
 Cách định hướng khai thác tính chất hình học của tam giác để giải bài toán về tam giác trong hình học tọa độ phẳng Oxy.
4. Phương pháp nghiên cứu: 
 Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí‎ thuyết.
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận:
 Hình học phẳng được xây dựng từ các đối tượng như điểm, đường thẳng, tam giác, tứ giác, đường tròn,elip,parabol,hypebol Từ lớp 7 các em đã được học về các tam giác đặc biệt, các đường trong tam giác và tính chất của chúng. Bài toán tọa độ trong mặt phẳng liên quan mật thiết tới kiến thức hình học phẳng mà các em đã biết ở lớp dưới. Khi giải một bài toán hình học tọa độ trong mặt phẳng ta cần phải đọc kỹ đầu bài, vẽ hình chính xác, phân tích giả thiết của bài toán, định hướng bài toán cho biết gì, cần phải làm gì. Đặc biệt là khai thác tính chất hình học của bài toán.Việc sử dụng tính chất đặc trưng hợp lý sẽ tạo ra lời giải “đẹp” cho bài toán.
2. Thực trạng vấn đề:
 Đứng trước những bài toán hình học tọa độ phẳng như vậy học sinh thường lúng túng không xác định được đường lối, phương pháp giải, nhiều học sinh không tránh khỏi tâm trạng hoang mang, mất phương hướng. Các em cho rằng nhiều dạng toán như thế thì làm sao nhớ hết các dạng toán và cách giải các dạng toán đó, nếu bài toán không thuộc dạng đã gặp thì không giải được. Một số học sinh có thói quen không tốt là khi đọc đề chưa kỹ đã vội làm ngay, có thể sự thử nghiệm đó sẽ có kết quả nhưng hiệu suất giải toán sẽ không cao. Với thực trạng đó để giúp học sinh định hướng tốt hơn trong quá trình giải toán hình học tọa độ trong mặt phẳng nói chung và bài toán về tam giác nói riêng người giáo viên cần tạo cho học sinh thói quen định hướng lời giải: ta cần phải làm gì, giả thiết bài toán cho ta biết điều gì, đặc biệt khai thác tính chất đặc trưng hình học của bài toán để tìm lời giải.Đặc biệt trong các bài toán liên quan đến đường phân giác ,việc sử dụng tính chất mà tôi đề cập dưới đây sẽ tạo cho học sinh có đường lối rõ ràng khi giải quyết bài toán.
3.Giải pháp thực hiện:
 Trước hết, yêu cầu học sinh nắm vững các kiến thức cơ bản về phương trình đường thẳng, đường tròn, kiến thức về tọa độ của vectơ và của điểm. Với mỗi bài toán cụ thể yêu cầu học sinh vẽ hình chính xác, bởi nhiều bài toán từ trực quan hình vẽ ta có thể chỉ ra tính chất của hình và định hướng tìm cách giải. Với mỗi dạng toán đó tôi đưa ra một số tính chất đặc trưng mà các bài toán hay sử dụng, các ví dụ cụ thể, phân tích định hướng cách giải, trình bày lời giải, đặc biệt là bước phân tích định hướng tìm lời giải, thông qua đó giúp học sinh tư duy và vận dụng để giải bài toán khác một cách tốt nhất.
* Kiến thức liên quan tới đường phân giác trong:
 Cho tam giác nội tiếp đường tròn tâm , gọi là đường phân giác trong góc (); là trung điểm ; phân giác cắt () tại điểm thứ hai là .
Tính chất 1: Ta có tỉ lệ: . 	
Tính chất 2: Nếu điểm thuộc đường thẳng thì 
điểm ’ đối xứng với qua sẽ thuộc đường .
Tính chất 3: là điểm chính giữa cung và vuông góc với tại trung điểm của .
Đặc biệt với tính chất 2 sẽ được sử dụng vào tất cả các bài toán tọa độ để có
hiệu quả lới giải cao nhất.
* Bài tập minh họa:
Bài tập 1: 
 Trong mặt phẳng tọa độ ,cho tam giác có đỉnh ,đường trung tuyến và đường phân giác trong có phương trình lần lượt là: .Hãy viết phương trình đường thẳng chứa cạnh .
 ( Đề thi tuyển sinh Cao đẳng Sư phạm Hà Nội -2005)
 Định hướng:
 Từ giả thiết ta dễ dàng tìm được tọa độ điểm 
 Gọi là điểm đối xứng với qua .Tìm được tọa độ điểm . 
 Theo tính chất của đường phân giác thì nằm trên đường thẳng .
 Từ đó viết được đường thẳng .
 Lời giải:
 Gọi . Do là trung điểm của nên 
Mặt khác nằm trên nên ta có phương trình: . 
Vậy . 
Gọi là điểm đối xứng của qua đường thẳng .Ta dễ dàng tìm được . 
Theo tính chất của đường phân giác thì nằm trên đường thẳng .Nên đường thẳng đi qua 2 điểm và và có phương trình là: 
Vậy phương trình đường thẳng là : .
Bài tập 2: 
 Trong mặt phẳng tọa độ , hãy tìm tọa độ đỉnh của tam giác biết rằng hình chiếu vuông góc của trên đường thẳng là điểm , đường phân giác trong của góc có phương trình : và đường cao kẻ từ có phương trình:.
 ( Đề thi tuyển sinh Cao đẳng Cộng đồng Vĩnh Long -2004)
Định hướng:
 Ta biết phương trình đường phân giác trong góc và
 tọa độ điểm thuộc cạnh nên có thể tìm được tọa
 độ điểm ’ đối xứng với qua phân giác và ’ 
thuộc . Khi đó ta lập được phương trình cạnh 
đi qua ’ và vuông góc với nên tìm được tọa độ 
điểm . Từ đó tìm được tọa độ điểm .
Lời giải:
Gọi ’ là điểm đối xứng với qua phân giác .
PT đường thẳng ’ đi qua và vuông góc với là: x+y+2=0.
Tọa độ trung điểm của ’ là nghiệm của hệ:
Đường thẳng đi qua ’ và vuông góc với nên có PT: 
Tọa độ điểm A là nghiệm của hệ: .
Điểm thuộc nên gọi . 
Ta có : => .
Vậy .
Bài tập 3:
 Trong mặt phẳng với hệ tọa độ , tìm tọa độ đỉnh của tam giác biết hình chiếu vuông góc của lên là phương trình đường phân giác trong của góc là ,phương trình đường cao kẻ từ là .
 (Đề thi tuyển sinh Đại học khối B -2008)
 Định hướng:
 Gọi là điểm đối xứng với qua đường phân giác .Khi đó nằm trên đường thẳng .Từ đó viết được phương trình đường thẳng .Tìm được tọa độ điểm .
Do là đường cao nên viết được phương trình đường thẳng .
Do là giao điểm của và nên tìm được tọa độ điểm .
 Lời giải:
Gọi là điểm đối xứng của qua đường thẳng .
Phương trình đường thẳng là 
Gọi .Tọa độ là nghiệm của hệ : 
Do là trung điểm của nên 
Theo tính chất của đường phân giác thì thuộc đường thẳng .
Phương trình đường thẳng là: .
Do nên tọa độ là nghiệm của hệ : 
Do vuông góc với nên phương trình đường thẳng là : .
Do nên tọa độ điểm là nghiệm của hệ : 
 Vậy 
Bài tập 4: 
 Trong mặt phẳng tọa độ , cho tam giác có đường phân giác trong góc có PT:, tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác là (. Viết phương trình cạnh biết diện tích tam giác bằng hai lần diện tích tam giác .
 ( Tài liệu tham khảo trêndiễn đàn toán học)
Định hướng:
 Trong bài toán này vẫn cho phương trình đường phân giác trong góc nhưng không biết điểm nằm trên hai cạnh hoặc (khác điểm ) .Vậy việc sử dụng tính chất đối xứng của đường phân giác trong bài toán này như thế nào ? Hay phải sử dụng tính chất ẩn gì ở đây nữa? Vấn đề bài toán là ở chỗ này.
 Kéo dài phân giác trong góc cắt đường tròn ngoại tiếp tam giác tại điểm thứ hai là ta có là điểm chính giữa cung . Phương trình đường tròn ngoại tiếp ta lập được, suy ra tọa độ điểm .Do nên viết được dạng của phương trình đường thẳng . Sử dụng tiếp giả thiết thứ hai để tìm phương trình cạnh .
Lời giải:
Gọi là giao điểm của đường phân giác trong góc với
 đường tròn () ngoại tiếp . 
 Ta có .
Đường tròn (C) có tâm và bán kính 
 nên có phương trình:
 .
Tọa độ giao điểm là nghiệm của hệ:
 .
Ta có => là điểm chính giữa cung => 
Ta có .
 Do nên phương trình đường thẳng có dạng : 3x+4y+m=0.
Mặt khác : 
 .
Vậy phương trình đường thẳng là hoặc 
Bài tập 5: 
 Trong mặt phẳng tọa độ ,cho tam giác có phương trình đường phân giác trong góc và phân giác ngoài góc lần lượt là (d1): và (d2):. Tìm tọa độ các đỉnh ,, của tam giác biết; lần lượt là tâm đường tròn ngoại tiếp và nội tiếp của tam giác .
 (Tài liệu tham khảo trên diễn đàn giáo viên toán) 
Định hướng:
 Giả thiết bài toán cho biết PT đường phân giác ngoài góc , vậy sử dụng giả thiết này như thế nào?
 Vì tâm đường tròn nội tiếp , ta có thể lập được phương trình đường phân 
giác trong góc (đi qua và vuông góc với phân giác ngoài).
 Từ đó tìm được tọa độ điểm 
Suy ra phương trình đường tròn ( )ngoại tiếp 
 ( Tâm và bán kính ) 
Rồi suy ra tọa độ điểm .
Để tìm tọa độ điểm ta sử dụng tính chất của 
đường phân giác trong góc tìm điểm ’ là giao 
điểm của phân giác trong góc với đường tròn ().
 Đường thẳng đi qua và vuông góc với ’.
 Do là giao của với đường tròn () nên tìm được tọa độ điểm .
Lời giải:
Đường phân giác ngoài góc đi qua và vuông góc với (d2) : nên có phương trình: 
 .
Tọa độ điểm là nghiệm của hệ: 
Đường tròn ngoại tiếp có tâm và có bán kính 
Phương trình đường tròn () : 
Tọa độ giao điểm là nghiệm của hệ: 
*) Với 
 Gọi ’ là giao điểm của đường phân giác trong gócvới đường tròn (). 
Ta có . Đường thẳng đi qua và vuông góc với ’ nên có phương trình 
Tọa độ điểm là nghiệm của hệ: .
*) Với phương trình : 
 Tọa độ điểm C là nghiệm của hệ: .
 (loại vì ).
Vậy , , . 
 Bài tập 6: Trong mặt phẳng tọa độ ,cho tam giác vuông tại ,có đỉnh đường phân giác trong của góc có phương trình : 
 Viết phương trình đường thẳng biết diện tích tam giác bằng 24 và đỉnh có hoành độ dương.
 ( Trích đề thi tuyển sinh đại học khối B năm 2010)
Định hướng:
Gọi là điểm đối xứng với qua đường phân giác ,khi đó thuộc đường thẳng .Nghĩa là tam giác vuông tại nên nằm trên đường tròn đường kính .Từ đó tìm được tọa độ điểm .Khi đó viết được phương trình .Sử dụng giả thiết còn lại tìm được tọa độ điểm và viết được phương trình đường thẳng .
 Lời giải:
Gọi là điểm đối xứng của qua đường phân giác của góc .
Phương trình đường thẳng là : 
Gọi là trung điểm của ,tọa độ của là nghiệm của hệ :
Theo tính chất của đường phân giác nên thuộc .Do đó tam giác vuông tại nên nằm trên đường tròn đường kính có phương trình là : 
 Khi đó tọa độ điểm là nghiệm của hệ : 
Do có hoành độ dương nên .
Do 
Phương trình đường thẳng là : .
Gọi Do nên 
Do là đường phân giác trong nên cùng hướng nên 
Vậy phương trình đường thẳng là: 
Nhận xét:
Với 6 bài tập trên ta đều sử dụng tính chất hình học có sẵn trong bài toán là tính chất đối xứng của đường phân giác trong của tam giác.
Bài tập 7:
 Trong mặt phẳng tọa độ cho tam giác vuông tại . Điểm là hình chiếu vuông góc của lên . Đường phân giác trong góc của tam giác thuộc đường thẳng d:. Đường thẳng chứa trung tuyến của tam giác đi qua Tìm tọa độ các đỉnh biết điểm có tung độ dương.
 ( Tài liệu tham khảo trên mạng Internet)
Định hướng: 
 Bài toán cho biết đường phân giác trong góc của nhưng không biết điểm thuộc cạnh mà biết điểm là chân đường vuông góc kẻ từ lên và đường trung tuyến đi qua điểm . Vậy ba giả thiết này có mối liên hệ gì với nhau? 
 Từ giả thiết vuông tại ta chứng minh được đường phân giác trong góc cũng là phân giác trong góc . Đó chính là tính chất hình học ẩn trong bài toán. 
 Đến đây ta sử dụng tới tính chất đường phân giác trong để giải bài toán.
Lời giải: 
Gọi là chân đường phân giác trong góc ().
Do là đường trung tuyến của tam giác vuông nên 
 cân tại nên 
Mà (cùng phụ với )
Lại có 
 là đường phân giác trong góc .
Gọi ’ là điểm đối xứng với qua thì
 ’thuộc .
Đường thẳng d đi qua và vuông góc với 
 có phương trình.
Tọa độ giao điểm của và là nghiệm của hệ:
Vì là trung điểm của nên 
Đường thẳng đi qua hai điểm’ và nên có phương trình : 
Tọa độ điểm là nghiệm của hệ: 
Đường thẳng đi qua và có VTPT 
Nên phương trình đường thẳng là: 
Tọa độ điểm là nghiệm của hệ : 
Đường tròn ngoại tiếp có tâm và bán kính nên có phương trình : .
Tọa độ hai điểm là nghiệm của hệ: 
Vậy ( Vì điểm có tung độ dương)
 Vậy ,
Nhận xét: 
Để giải bài toán này ta cần chỉ ra được tính chất hình học ẩn trong bài toán đó là: là đường phân giác trong góc .
Bài tập 8:
 Trong mặt phẳng tọa độ cho tam giác. Các điểm lần lượt thuộc các cạnh sao cho . Trung điểm và lần lượt là . Viết phương trình đường thẳng biết và phương trình đường thẳng là .
Định hướng: 
 Trong bài toán này các giải thiết của bài toán không liên quan tới đường phân giác trong mà cho biết tọa độ điểm và phương trình đường thẳng . Một tư duy tự nhiên ta nghĩ tới các đường thẳng qua hoặc và vuông góc với . 
 Vẽ đường thẳng qua và vuông góc với . Ta thấy có thể là đường phân giác trong góc . Khi đó điểm ’ đối xứng với qua sẽ thuộc .Khi đó đường thẳng sẽ viết được phương trình. 
 Vấn đề là làm thế nào chứng minh được d là phân giác trong góc . Bài toán có các yếu tố đoạn thẳng bằng nhau và các trung điểm của và . Hãy tìm mối liên hệ giữa các yếu tố này? Nếu gọi là trung điểm của ta hoàn toàn chứng minh được cân, từ đó suy ra đường thẳng qua vuông góc với là đường phân giác trong góc . Mà và là phân giác trong góc . 
Lời giải: 
Gọi lần lượt là trung điểm của và . 
Gọi là đường thẳng qua và vuông góc với . 
Ta có: .
Mà cân 
 và là đường phân giác trong
góc .
Mặt khác :.
 là phân giác trong góc .
Đường thẳng qua và vuông góc với : nên có phương trình :.
Đường thẳng qua và vuông góc có phương trình : 
Tọa độ giao điểm của và là nghiệm của hệ:
Gọi ’ là điểm đối xứng của qua thì ’ thuộc . là trung điểm ’
 ’(3;5).
Đường thẳng đi qua hai điểm nên có VTCP .
Phương trình đường thẳng là 
Nhận xét:
 Trong bài toán này tính chất hình học ẩn trong bài toán là đường thẳng d qua và vuông góc với là đường phân giác trong góc A.
Bài tập 9: 
 Trong mặt phẳng tọa độ cho tam giác có điểm ngoại tiếp đường tròn tâm . Gọi lần lượt là tiếp điểm của đường tròn () với các cạnh . Gọi là giao điểm của với . Tìm tọa độ các đỉnh còn lại của tam giác , biết 
 (Đề thi thử trường THPT Anh Sơn 2- lần 2-năm 2016) 
Định hướng: 
 Từ trực quan hình vẽ ta thấy vuông góc với . Nếu chứng minh được điều này ta sẽ tìm được hướng giải bài toán như sau:
 Khi đó ta sẽ lập được phương trình, phương trình và tìm được tọa độ điểm . Sử dụng là phân giác trong góc ta tìm được tọa độ điểm ’ đối xứng với qua và ’ thuộc . Từ đó lập được phương trình . Để lập phương trình ta sử dụng tính chất điểm cách đều và .
Lời giải:
Ta có: 
 tứ giác nội tiếp đường tròn 
đường kính (vì ).
 hay .
Đường thẳng đi qua và có vec tơ pháp tuyến nên có phương trình: 
Đường thẳng đi qua và có vec tơ chỉ phương nên có phương trình: .
Tọa độ điểm là nghiệm của hệ: .
Gọi ’ là điểm đối xứng với qua thì ’ thuộc .
 là trung điểm của ’ nên ’(-1;-6).
Đường thẳng đi qua hai điểm và nên có phương trình:
Đường thẳng đi qua và vuông góc với nên có phương trình:
 x+y-3=0
Tọa độ điểm là nghiệm của hệ: .
Gọi là vec tơ pháp tuyến của đường thẳng ( với ).
Đường thẳng đi qua có phương trình: 
Ta có:
*) Với chọn thì 
 phương trình (loại vì )
*) Với chọn thì 
 phương trình .
Tọa độ điểm là nghiệm của hệ:
Vậy .
Nhận xét: 
Để giải bài toán này ta cần tìm được tính chất hình học ẩn trong bài là vuông góc với và sử dụng tính chất điểm đối xứng qua đường phân giác trong .
 Bài tập tương tự:
Bài 1. Trong mặt phẳng với hệ trục tọa độ cho tam giác có trực tâm 
 , tâm đường tròn ngoại tiếp là , chân đường cao kẻ từ là . Tìm tọa độ các đỉnh .
Bài 2. Trong mặt phẳng với hệ trục tọa độ cho tam giác có đỉnh , phương trình đường phân giác trong và trung tuyến kẻ từ một đỉnh của tam giác lần lượt là . Viết phương trình các cạnh của tam giác.
Bài 3. Trong mặt phẳng với hệ trục tọa độ cho tam giác nội tiếp đường tròn () có phương trình , điểm là trọng tâm tam giác và điểm nằm trên đường thẳng đi qua và vuông góc với , khác . Tìm tọa độ các đỉnh của tam giác biết tung độ điểm lớn hơn tung độ điểm .
Bài 4. Trong mặt phẳng với hệ trục tọa độ , cho tam giác cân tại A, H là trung điểm của , là hình chiếu vuông góc của H trên , là trung điểm của , phương trình đường thẳng : ; phương trình đường thẳng : . Tìm tọa độ điểm .
Bài 5. Trong mặt phẳng với hệ trục tọa độ cho tam giác có A(1;4), tiếp tuyến tại A của đường tròn ngoại tiếp tam giác cắt tại , đường phân giác trong của góc có phương trình , điểm M(-4;1) thuộc cạnh . Viết phương trình đường thẳng .
Bài 6. Trong mặt phẳng với hệ trục tọa độ cho tam giác vuông tại có . Điểm là trung điểm cạnh . Gọi là điểm thuộc cạnh sao cho , điểm là giao điểm của và . Xác định tọa độ các đỉnh của tam giác biết điểm nằm trên đường thẳng .
Bài 7. Trong mặt phẳng với hệ tọa độ cho tam giác nhọn. Đường thẳng chứa trung tuyến kẻ từ và đường thẳng có phương trình lần lượt là và . Đường thẳng qua vuông góc với cắt đường tròn ngoại tiếp tam giác tại điểm thứ hai là . Viết phương trình các đường thẳng biết hoành độ điểm không lớn hơn 3. 
Bài 8. Trong mặt phẳng tọa độ cho tam giác có đỉnh ,trọng tâm và đường thẳng chứa đường phân giác trong của góc có phương trình .Tìm tọa độ đỉnh và của tam giác . ( Đề thi ĐH khối D năm 2011) 
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
 Thực tế trong quá trình giảng dạy phần hình học tọa độ phẳng lớp 10 và ôn thi THPT quốc gia cho lớp 12 tôi thấy việc định hướng cho học sinh biết khai thác tính chất hình học để giải bài toán về tam giác trong hình học tọa độ phẳng giúp học sinh phát hiện nhanh hướng giải bài toán. Các em tỏ ra hứng thú tích cực học tập. Điều này được kiểm nghiệm qua những lớp tôi dạy: lớp 10C9 năm học 2013-2014,10A8 năm học 2014-2015, lớp 10A2 năm học 2017-2018 ,lớp 10 B9 năm học 2018-2019. Đặc biệt kiểm nghiệm trên hai nhóm học sinh có trình độ tương đương nhau của lớp 10A2 năm 2017-2018 bằng việc giải bài toán: “Trong mặt phẳng với hệ trục tọa độ cho tam giác có , tiếp tuyến tại của đường tròn ngoại tiếp tam giác cắt tại , đường phân giác trong của góc có phương trình , điểm thuộc cạnh . Viết phương trình đường thẳng ”.
Kết quả thu được thể hiện ở bảng sau:
Nhóm
Số học sinh
 Số HS có lời giải
Số HS có lời giải đúng
 Số lượng
 Tỉ lệ %
 Số lượng
 Tỉ lệ %
 I
 22
 20
 95%
 18
 90%
 II
 20
 17
 85%

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_su_dung_tinh_chat_duong_phan_giac_tron.doc