Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng giải toán về tỉ số phần trăm cho học sinh lớp 5
Trong chương trình Tiểu học, cùng với môn Tiếng Việt, môn Toán có vị trí quan trọng đối với học sinh Tiểu học nói chung và học sinh lớp 5 nói riêng, góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Qua đó bước đầu hình thành và phát triển năng lực trừu tượng hoá, khái quát hoá, kích thích trí tưởng tượng, gây hứng thú học tập toán, phát triển hợp lí khả năng suy luận và biết diễn đạt đúng (bằng lời, bằng viết) các suy luận đơn giản. Môn Toán cũng góp phần rèn luyện phương pháp học tập và làm việc khoa học, linh hoạt sáng tạo. Chương trình môn toán lớp 5 là một bộ phận của chương trình môn toán ở bậc tiểu học. Chương trình tiếp tục thực hiện những yêu cầu đổi mới về giáo dục toán học góp phần đổi mới giáo dục phổ thông, nhằm đáp ứng những yêu cầu của giáo dục và đào tạo trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Một trong năm nội dung chương trình cơ bản của toán lớp 5 là nội dung về Giải toán có lời văn chiếm một thời lượng lớn. Trong đó mảng kiến thức giải toán về tỉ số phần trăm là một dạng toán hay nhưng khó, trừu tượng, đa dạng và áp dụng thực tế nhiều. Thế nhưng thời lượng dành cho phần này lại quá ít, chỉ có 8 tiết vừa hình thành kiến thức mới vừa luyện tập. Bản thân những bài toán về tỉ số phần trăm vừa thiết thực lại vừa rất trừu tượng, HS phải làm quen với nhiều thuật ngữ mới như: “ đạt một số phần trăm chỉ tiêu ; vượt kế hoạch; vượt chỉ tiêu; vốn ; lãi; lãi suất” , đòi hỏi HS phải có năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lí, cách phát hiện và giải quyết các vấn đề .
MỤC LỤC Nội dung Trang 1. Mở đầu 1.1. Lí do lựa chọn đề tài 1 1.2. Mục đích nghiên cứu 2 1.3. Đối tượng nghiên cứu 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu 2 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm 2 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi sáng kiến kinh nghiệm 4 2.3. Các giải pháp thực hiện 6 2.3.1. Củng cố kiến thức lí thuyết cơ bản 6 2.3.2. Hướng dẫn học sinh phân tích, tóm tắt đề toán và tìm hướng giải. 7 2.3.3. Hướng dẫn học sinh tìm hướng giải thích hợp 8 2.3.4. Hướng dẫn học sinh nắm vững 3 dạng toán cơ bản 9 a.Dạng 1: Tìm tỉ số phần trăm của 2 số 9 b. Dạng 2: Tìm giá trị một số phần trăm của một số cho trước 11 c. Dạng 3: Tìm một số khi biết số phần trăm của nó là một số cho trước. 13 d. Hướng dẫn học sinh phân biệt các dạng toán. 15 2.4. Hiêu quả của sáng kiến kinh nghiệm với hoạt động giáo dục, với bản thân. 17 3. Kết luận, kiến nghị 3.1. Kết luận 18 3.2. Kiến nghị 19 1. MỞ ĐẦU 1.1. Lí do lựa chọn đề tài. Trong chương trình Tiểu học, cùng với môn Tiếng Việt, môn Toán có vị trí quan trọng đối với học sinh Tiểu học nói chung và học sinh lớp 5 nói riêng, góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Qua đó bước đầu hình thành và phát triển năng lực trừu tượng hoá, khái quát hoá, kích thích trí tưởng tượng, gây hứng thú học tập toán, phát triển hợp lí khả năng suy luận và biết diễn đạt đúng (bằng lời, bằng viết) các suy luận đơn giản. Môn Toán cũng góp phần rèn luyện phương pháp học tập và làm việc khoa học, linh hoạt sáng tạo. Chương trình môn toán lớp 5 là một bộ phận của chương trình môn toán ở bậc tiểu học. Chương trình tiếp tục thực hiện những yêu cầu đổi mới về giáo dục toán học góp phần đổi mới giáo dục phổ thông, nhằm đáp ứng những yêu cầu của giáo dục và đào tạo trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Một trong năm nội dung chương trình cơ bản của toán lớp 5 là nội dung về Giải toán có lời văn chiếm một thời lượng lớn. Trong đó mảng kiến thức giải toán về tỉ số phần trăm là một dạng toán hay nhưng khó, trừu tượng, đa dạng và áp dụng thực tế nhiều. Thế nhưng thời lượng dành cho phần này lại quá ít, chỉ có 8 tiết vừa hình thành kiến thức mới vừa luyện tập. Bản thân những bài toán về tỉ số phần trăm vừa thiết thực lại vừa rất trừu tượng, HS phải làm quen với nhiều thuật ngữ mới như: “ đạt một số phần trăm chỉ tiêu ; vượt kế hoạch; vượt chỉ tiêu; vốn ; lãi; lãi suất”, đòi hỏi HS phải có năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lí, cách phát hiện và giải quyết các vấn đề ... Dạy - học về “Tỉ số phần trăm” và “Giải toán về tỉ số phần trăm” không chỉ củng cố các kiến thức toán học có liên quan mà còn giúp học sinh gắn học với hành, gắn nhà trường với thực tế cuộc sống lao động và sản xuất của xã hội. Thực tế cho thấy, việc dạy - học “Tỉ số phần trăm” và “Giải toán về tỉ số phần trăm” không phải là việc dễ đối với cả giáo viên và học sinh Tiểu học, mà cụ thể là giáo viên và học sinh lớp 5. Giáo viên khi dạy kiến thức giải toán về tỉ số phần trăm thường cảm thấy khó là vì: Làm cách nào để truyền đạt kiến thức cho học sinh hiểu bài sâu và chắc để biết vận dụng các cách giải của mỗi loại bài toán về tỉ số phần trăm. Bởi thực tế, các em khi học xong cách giải của dạng toán về tỉ số phần trăm thì thường hiểu lẫn lộn giữa bài toán: “Cho biết 100% và đi tìm một số phần trăm của số đó” học sinh nhầm với dạng bài như : Cho biết 30% bao gạo của số đó là 60 kg. Tìm bao gạo đó nặng bao nhiêu ki lô gam? ”. Vì vậy người giáo viên phải xác định rõ yêu cầu về nội dung, mức độ cũng như phương pháp dạy học nội dung này. Từ đó nhằm tạo ra một hệ thống phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh, để giúp các em hiểu và vận dụng vào luyện tập đạt kết quả tốt. Khi HS có kĩ năng giải từng bài toán cụ thể, gặp những bài toán mang tính tổng hợp, ẩn làm thế nào để các em nhìn ra dạng toán, đưa về bài toán cơ bản hay một số bài toán khác có liên quan đến tỉ số phần trăm và giải được. Từ việc xác định vị trí, vai trò của nội dung toán về “Tỉ số phần trăm” và “Giải toán về tỉ số phần trăm” cũng như những băn khoăn về cách dạy học phần này từ giáo viên và học sinh, tôi mạnh dạn đề xuất kinh nghiệm giảng dạy: “Rèn kĩ năng giải toán về tỉ số phần trăm cho học sinh lớp 5”. 1.2. Mục đích nghiên cứu - Trên cơ sở nắm chắc cách giải các bài toán về tỉ số phần trăm giúp học sinh biết vận dụng kiến thức vào giải quyết các bài toán trong thực tế cuộc sống. Thông qua đó giúp học sinh gắn học với hành, gắn nhà trường với thực tế cuộc sống lao động và sản xuất của xã hội. Qua việc học các bài toán về Tỉ số phần trăm, học sinh có hiểu biết thêm về thực tế, vận dụng được vào việc tính toán trong thực tế như : Tính tỉ số phần trăm các loại học sinh ( theo giới tính hoặc theo xếp loại học lực,..) trong lớp mình học, trong nhà trường; tính tiền vốn, tiền lãi khi mua bán hàng hoá hay khi gửi tiền tiết kiệm; tính sản phẩm làm được theo kế hoạch dự định,...v.v. Đồng thời rèn luyện những phẩm chất không thể thiếu của người lao động đối với học sinh Tiểu học. - Giúp giáo viên có biện pháp cụ thể và những lưu ý khi hình thành kiến thức và hướng dẫn học sinh luyện tập các dạng toán này góp phần nâng cao chất lượng dạy học nội dung kiến thức này nói riêng và chất lượng dạy học toán nói chung. 1.3. Đối tượng nghiên cứu - 3 dạng toán cơ bản về tỉ số phần trăm trong chương trình toán lớp 5. 1.4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết. - Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin. - Phương pháp thống kê, xử lý số liệu. - Phương pháp quan sát. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm. * Đặc điểm phát triển tư duy toán học của học sinh tiểu học. - Học sinh tiểu học bước đầu có khả năng thực hiện việc phân tích tổng hợp, trừu tượng hóa - khái quát hóa và những hình thức đơn giản của sự suy luận phán đoán. Các em phân tích và tổng hợp có khi không đúng hoặc không đầy đủ, dẫn đến khái quát sai khi hình thành khái niệm. Khi giải toán, học sinh thường bị ảnh hưởng bởi một số từ cụ thể, tách chúng ra khỏi điều kiện chung để lựa chọn phép tính ứng với từ đó, do vậy dễ mắc sai lầm. - Các khái niệm toán học được hình thành qua trừu tượng hóa và khái quát hóa từ các đồ vật, hiện tượng cảm tính và sự trừu tượng hóa từ các hành động. Các em thường phán đoán theo cảm nhận riêng nên suy luận thường mang tính tuyệt đối. Các em khó chấp nhận các giả thiết, giữ kiện có tính chất hoàn toàn giả định. - Ở độ tuổi đầu cấp Tiểu học, tri giác của các em còn gắn liền với hoạt đông thực tiễn nhưng với học sinh lớp 5, tri giác của các em không còn gắn với hoạt động thực tiễn, các em đã phân tích được từng đặc điểm của đối tượng, biết tổng hợp các đặc điểm riêng lẽ theo quy định. Tuy nhiên, do khả năng chú ý chưa cao nên các em vẫn hay mắc sai lầm khi tri giác bài toán như : đọc thiếu đề, chép sai hay nhầm lẫn giữa các dạng toán. * Nội dung chương trình toán lớp 5 - Trong nội dung chương trình môn toán ở lớp 5 có 5 mạch kiến thức là: số học, yếu tố hình học, đại lượng và đo đại lượng, giải bài toán có lời văn, yếu tố về thống kê. - Trong các mạch kiến thức đó tôi đi sâu nghiên cứu về mạch kiến thức số học và giải toán có lời văn. Cụ thể là nội dung toán về “Tỉ số phần trăm ” và “Giải toán về tỉ số phần trăm” trong chương trình toán lớp 5. Ở môn toán lớp 5, “Tỉ số phần trăm” và “Giải toán về tỉ số phần trăm” là một nội dung quan trọng. Nội dung này được sắp xếp trong kiến thức số học; giải toán có lời văn và sắp xếp xen kẽ gắn bó với các mạch kiến thức khác, nhằm làm phong phú thêm nội dung môn toán ở Tiểu học. * Nội dung chương trình về giải toán tỉ số phần trăm ở lớp 5. Trong chương trình môn toán lớp 5, sau khi học sinh học xong 4 phép tính về cộng trừ nhân chia các số thập phân, các em bắt đầu được làm quen với các kiến thức về tỉ số phần trăm. Các kiến thức về tỉ số phần trăm được dạy trong 26 tiết bao gồm 4 tiết bài mới, một số tiết luyện tập, luyện tập chung và sau đó là một số bài tập củng cố được sắp xếp xen kẽ trong các tiết luyện tập của một số nội dung kiến thức khác. Nội dung bao gồm các kiến thức sau đây: - Giới thiệu khái niệm ban đầu về tỉ số phần trăm. - Đọc viết tỉ số phần trăm. - Cộng trừ các tỉ số phần trăm, nhân chia tỉ số phần trăm với một số. - Mối quan hệ giữa tỉ số phần trăm với phân số thập phân, giữa số thập phân và phân số. - Giải toán về tỉ số phần trăm: + Tìm tỉ số phần trăm của hai số. + Tìm giá trị một số phần trăm của một số đã biết. + Tìm một số khi biết một giá trị một số phần trăm của số đó. - Đối với bài toán về tỉ số phần trăm, đặc điểm chung là mỗi đề toán thường rất dài, không đọc kĩ đề thì rất dễ nhầm. Để phân biệt được ý nghĩa của từ, cụm từ trong bài cho chính xác, học sinh thường mắc phải lỗi thiếu chú ý tới từ cảm ứng có trong bài mà trong quá trình giải toán, nhất là bài toán tỉ số phần trăm thì đó là “chìa khóa” vô cùng quan trọng. Cho nên trong quá trình làm một bài toán có thể các em tìm hiểu, phân tích đề và lập kế hoạch giải rất nhanh, nhưng cuối cùng kết quả lại sai, chất lượng bài giải không cao. * Việc dạy – học về bài toán tỉ số phần trăm. Học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 5 nói riêng còn rất bỡ ngỡ trước một số thao tác tư duy như : so sánh, phân tích, suy luận Khả năng khái quát thấp, nếu có thì chỉ có thể dựa vào dấu hiệu bên ngoài. Đối với bài toán về tỉ số phần trăm, nó đòi hỏi ở học sinh sự linh hoạt. Loại toán này không giải bằng công thức đã có sẵn mà các em còn phải biết phân tích, suy luận, diễn giải từ những dữ kiện của bài toán, để từ đó vận dụng những kiến thức đã có sẵn, tháo gỡ mâu thuẩn và các tình huống đặt ra trong bài toán. Bài toán về tỉ số phần trăm là dạng toán có liên quan và ứng dụng trong thực tế, học sinh phải tư duy, phải có óc suy diễn và phải có đôi chút hiểu biết về thực tế cuộc sống. Nằm trong xu thế đó, bài toán về tỉ số phần trăm không chỉ giúp học sinh đào sâu, củng cố kiến thức cơ bản về loại toán này mà nó còn củng cố nhiều kiến thức, kỹ năng cơ bản khác như kỹ năng diễn đạt, tính toán ...Dạy giải các bài toán về tỉ số phần trăm góp phần bồi dưỡng năng khiếu toán học. Là một trong những thể loại toán điển hình có tính mũi nhọn, bài toán về tỉ số phần trăm đặc biệt quan trọng. Nó góp phần không nhỏ trong việc phát hiện học sinh năng khiếu qua các kì thi, bởi vì đi sâu tìm hiểu bản chất của loại toán này ta thấy nó là loại toán phức tạp, kiến thức không nặng nhưng nhiều bất ngờ ở từng bước giải. Gần đây, loại toán này được sử dụng khá rộng rãi trong việc ra các đề thi và các tài liệu bồi dưỡng cho giáo viên và học sinh. Mặt khác, dạy giải các bài toán về tỉ số phần trăm góp phần cung cấp vốn hiểu biết về cuộc sống cho học sinh tiểu học: Các kiến thức trong toán tỉ số phần trăm rất gần gũi với thực tế hàng ngày như tính tỉ số giữa bạn nam và bạn nữ trong lớp, tính lãi suất, tính tỉ số phần trăm giữa HS giỏi với HS toàn trường... Chính những bài toán về tỉ số phần trăm sẽ đáp ứng được những yêu cầu đó cho các em. Như vậy, đi sâu tìm hiểu vai trò của việc dạy giải toán tỉ số phần trăm, ta thấy rằng quá trình dạy giải toán nói chung và dạy giải toán tỉ số phần trăm nói riêng góp phần không nhỏ vào việc hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh. 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. Trong thực tế dạy học ở bậc tiểu học hiện nay, hầu hết các trường đều thực hiện 9 - 10 buổi trên tuần. Đó là điều kiện thuận lợi giúp GV có thể “Bù” và “ Bồi” đúng đối tượng để các em thể hiện mình. Tuy nhiên hiện tại ở trường chúng tôi, HS chỉ được học 7 buổi trên tuần nên việc để HS được củng cố, mở rộng và khắc sâu kiến thức các dạng toán khó như tỉ số phần trăm còn hạn chế. Mặt khác, sau khi học nội dung giải toán tỉ số phần trăm, tôi nhận thấy năng lực giải toán và vận dụng thực tế của các em còn hạn chế nên rất nhiều em khi làm bài tập không nhận dạng được bài toán dẫn đến giải sai. * Những hạn chế mà HS thường gặp phải đó là : - HS chưa kịp làm quen với cách viết thêm kí hiệu tỉ số phần trăm (%) vào bên phải của số nên không hiểu rõ ý nghĩa của tỉ số phần trăm. - HS khó định dạng được bài tập, không phân tích rõ được bản chất bài toán, đặc biệt là còn nhầm lẫn giữa dạng 2 và dạng 3. - Cũng có nhiều em xác đinh được dạng toán mà không hiểu được thực chất của vấn đề cần giải quyết nên khi gặp bài toán có cùng nội dung nhưng lời lẽ khác thì các em lại lúng túng. Cụ thể những vướng mắc đó là : + Khi trình bày phép tính tìm tỉ số phần trăm của 2 số, HS thực hiện bước thứ 2 của quy tắc còn nhầm lẫn nhiều dẫn đến phép tính sai về ý nghĩa toán học. + Giống như khi giải các bài toán về phân số, khi giải các bài toán về tỉ số phần trăm, HS hay hiểu sai ý nghĩa tìm đơn vị của các tỉ số phần trăm nên dẫn đến việc thiết lập và thực hiện các phép tính bị sai. + Khi giải một số bài toán về tính tiền lãi, tiền vốn, học sinh hay ngộ nhận tiền lãi và tiền vốn có quan hệ tỉ lệ với nhau, dẫn đến giải sai. Để kiểm chứng hiệu quả của những biện pháp đưa ra, trước khi thực hiện sáng kiến này, tôi đã cho HS lớp 5B làm đề kiểm tra như sau : Bài 1: Lớp 5B có 24 học sinh nữ, 12 học sinh nam. Tìm tỉ số phần trăm của HS nam so với HS cả lớp? Bài 2: Một cái xe đạp giá 400 000đ, nay hạ giá 15%. Hỏi giá cái xe đạp bây giờ là bao nhiêu ? Bài 3: Biết 35,5 km chiếm 40% chiều dài của con đường. Tính chiều dài của con đường? Bài 4: Một mảnh đất hình chữ nhật có chiều dài 18m và chiều rộng 15m. Người ta dành 25% diện tích mảnh đất để làm nhà. Tính diện tích phần đất làm nhà ? Kết quả thu được như sau: Tổng số bài Điểm 9 - 10 Điểm 7 - 8 Điểm 5 - 6 Điểm dưới 5 Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ 29 5 17,2% 10 34,5% 8 27,6% 6 20,7% Từ bảng khảo sát trên, ta có thể biết được tỉ lệ HS nắm và vận dụng vào bài tập chưa đều, nhiều em kĩ năng nhận dạng toán và giải chưa chắc chắn. * Nguyên nhân: - Về giáo viên: Chưa triệt để trong việc đổi mới phương pháp dạy học. Trong giảng dạy còn thuyết trình, giảng giải nhiều. HS chưa thực sự được tự mình tìm đến kiến thức, chủ yếu GV còn cung cấp kiến thức một cách áp đặt, chưa phát huy được tính tích cực, chủ động của HS. Khi hình thành kiến thức mới, GV phải làm việc tương đối nhiều, việc tổ chức dạy học lấy HS làm trung tâm chưa hiệu quả. Chuyển sang phần luyện tập thực hành, GV vẫn phải theo dõi và giúp đỡ nhiều HS thì mới hoàn thành bài tập đúng tiến độ. Trong giảng dạy, GV chưa coi trọng việc phân loại kiến thức, do đó việc tiếp thu của HS không được hình thành một cách có hệ thống nên các em rất mau quên. Mặt khác, sau mỗi dạng bài, GV còn chưa coi trọng việc khái quát chung cách giải để khắc sâu kiến thức. Khi hướng dẫn HS giải các bài toán còn xem nhẹ khâu phân tích dữ liệu đề bài, nhất là các bài toán mang tính tổng hợp, ẩn. GV còn chưa chú trọng đến việc giúp HS dễ nhận dạng hay biến đổi các bài toán đó về các bài toán dạng cơ bản đã được học. Hơn nữa, việc sử dụng các sơ đồ, các hình vẽ minh họa cho mỗi bài toán về tỉ số phần trăm có tác dụng rất tốt trong việc hướng dẫn HS tìm cách giải cho bài toán nhưng GV lại chưa khai thác hết thế mạnh của nó. - Về học sinh: Do phần lớn các em còn chủ quan khi làm bài, chưa nhớ kĩ các phương pháp giải dạng toán này. HS vận dụng một cách dập khuôn, máy móc bài tập mẫu mà không hiểu bản chất của bài toán nên khi không có bài tập mẫu hoặc dữ kiện đề lệch so với mẫu thì các em làm sai. Khi giải các bài toán về tỉ số phần trăm dạng “tìm số phần trăm của một số cho trước” và “tìm một số khi biết số phần trăm của nó” , HS chưa xác định được tỉ số phần trăm số đã biết với số chưa biết nên có sự nhầm lẫn giữa 2 dạng toán này. Ngoài ra, một bộ phận học sinh có ý thức học tập chưa cao, thụ động, còn ngại khó, chưa có thói quen tự học. Mặt khác, đây là các bài toán áp dụng rất thực tế mà các em quên mất phương pháp thử lại nên kết quả đưa ra rất đáng tiếc. * Xuất phát từ tình hình thực tế, tôi đã mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy dạng toán này để dạy ở khối 5 ngay từ đầu năm học 2016-2017. Mục đích chính giúp các em có phương pháp giải toán nói chung, phương pháp giải dạng toán vể tỉ số phần trăm nói riêng, làm cho các em biết chủ động thực hiện giải toán không máy móc mà phải dựa vào tư duy, phân tích tổng hợp từ bản thân. 2.3. Các giải pháp thực hiện. 2.3.1. Củng cố kiến thức lí thuyết cơ bản. Để học sinh làm tốt các bài toán về tỉ số phần trăm ở mức độ khó, trước hết chúng ta cần giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản, phân tích để hiểu rõ một số khái niệm cơ bản trong sách giáo khoa. Cần giúp học sinh làm rõ “Thế nào là tỉ số phần trăm ?”, “Tỉ số phần trăm nói lên điều gì?”. * Thế nào là tỉ số phần trăm ? - Học sinh đã học ở lớp 4: “Tỉ số của hai số là thương của phép chia số thứ nhất cho số thứ hai” (lớp 5 thì thương đó thường là số thập phân). Khi dạy về tỉ số phần trăm, tôi khắc sâu kiến thức cho các em bằng cách đặt một số câu hỏi như: Tỉ số phần trăm có là tỉ số không? Tỉ số có viết thành tỉ số phần trăm được không? - Chẳng hạn: ; ; đều là tỉ số, trong đó tỉ số có mẫu số là 100 nên ta còn gọi là tỉ số phần trăm. - Giáo viên giải thích: Để cho tiện dụng cũng như dễ nhận biết, người ta qui ước viết thành “25” và thêm kí hiệu “%” vào bên phải thành “25%”, đọc là “Hai mươi lăm phần trăm”. Như vậy, từ viết thành 25%, thì ngược lại, từ 25% cũng có thể viết thành . Vậy có thể hiểu tỉ số phần trăm là tỉ số của hai số được viết dưới dạng phân số thập phân có mẫu là 100 được viết dưới dạng số kèm thêm kí hiệu “%”. Hay có thể hiểu tỉ số phần trăm của 2 số là so sánh số thứ nhất (Cái được so sánh) với số thứ 2 ( Đơn vị so sánh). - Tỉ số có thể viết thành tỉ số phần trăm được không ? Yêu cầu học sinh: Viết phân số thành phân số có mẫu số là 100 ? HS dễ dàng viết được : = Như vậy tỉ số có thể viết thành tỉ số phần trăm , tức 25%. * Tỉ số phần trăm nói lên điều gì? ( Ý nghĩa của tỉ số phần trăm ). Giáo viên gợi ý: Khi ta nói “Diện tích trồng hoa hồng chiếm 25% diện tích vườn hoa” điều đó có nghĩa là gì? ; “Nếu diện tích vườn hoa được chia làm 100 phần bằng nhau thì diện tích trồng hoa hồng chiếm mấy phần?”. (Diện tích trồng hoa hồng sẽ chiếm 25 phần). Vậy con số “25%” nói lên điều gì? “Diện tích trồng hoa hồng chiếm 25% “cho biết nếu diện tích vườn hoa được chia làm 100 phần bằng nhau thì diện tích trồng hoa hồng sẽ là 25 phần”. Đây chính là ý nghĩa của tỉ số phần trăm. Giáo viên lấy nhiều ví dụ cho học sinh tập phân tích và quen dần với kí hiệu “%”. 2.3.2. Hướng dẫn học sinh phân tích, tóm tắt đề toán và tìm hướng giải. *Hướng dẫn học sinh phân tích đề toán Thông thường giáo viên cho học sinh phân tích theo gợi ý: Bài toán cho biết gì? Bài toán yêu cầu tìm gì? Bài toán thuộc dạng nào? - Với toán về tỉ số phân trăm, muốn học sinh hiểu rõ dạng toán thì cần phân tích theo đặc trưng của từng dạng toán. Điểm chung là tất cả các dạng đều đi từ ý nghĩa của tỉ số phần trăm để có cách hiểu đúng. + Dạng 1 nêu rõ đối tượng so sánh và đơn vị so sánh + Dạng 2 và dạng 3 cần xác định rõ số tương ứng với số phần trăm. - Có thể dùng phương pháp sơ đồ minh họa để làm rõ đề toán. Ví dụ 1: Một thư viện có 6 000 quyển sách. Cứ sau mỗi năm số sách thư viện lại tăng thêm 20% (so với năm trước). Hỏi sau hai năm thư viện có tất cả bao nhiêu quyển sách? Nhầm lẫn cơ bản của học sinh khi giải bài tập trên là các em đi tính số sách tăng sau một năm, sau đó nhân với 2 để tìm số sách tăng sau hai năm, rồi lấy số sách ban đầu cộng với số sách tăng sau hai năm để tìm đáp số. Nguyên nhân chủ yếu là do học sinh chưa hiểu rõ m
Tài liệu đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_ren_ki_nang_giai_toan_ve_ti_so_phan_tr.doc