Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp hướng dẫn học sinh phát âm Tiếng Anh đúng

Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp hướng dẫn học sinh phát âm Tiếng Anh đúng

Cơ sở lý luận

1. Vai trò, tầm quan trọng phát âm đúng Tiếng Anh.

Trong quá trình học Tiếng Anh, bốn kĩ năng: Nghe, nói, đọc, viết luôn

luôn được chú ý đến nhiều hơn nhưng phần luyện cách phát âm lại là phần quan

trọng nhất trong khi giao tiếp hay thực hành các kĩ năng. Phát âm là nền tảng

cho hai kĩ năng nói và nghe của người học. Phát âm tốt thì người học sẽ tự tin

hơn khi nói và nghe tốt hơn. Phát âm được coi là việc quan trọng đầu tiên, phát

âm được và nói được là cơ sở giao tiếp. Nếu quen phát âm sai, hoặc không nhớ

cách phát âm, đặc biệt với những từ khó phát âm hay từ có nhiều âm tiết. Điều

này đã làm nhiều em thiếu tự tin lúc nói dẫn đến nói tiếng Anh kém lưu loát và

nghe kém hơn. Do đọc không được từ đó nên các em có tâm lý nặng nề không

muốn đọc.

Là giáo viên phụ trách bộ môn tôi động viên, khuyến khích tạo không khí

thoải mái và đặc biệt tôi dùng các hình ảnh, dụng cụ trực quan hoặc hình ảnh

ngộ nghĩnh đưa ra từ hoặc câu tạo cho học sinh thích thú học tập và thích đọc

hơn. Vậy làm thế nào để học sinh phát âm tiếng Anh tốt hơn?

Đây là câu hỏi yêu cầu giáo viên dạy tiếng Anh nói chung và bản thân tôi

nói riêng trả lời bằng nhiều phương pháp khác nhau để giúp học sinh phát âm và

luyện phát âm tốt hơn

2. Chƣơng trình Tiếng Anh lớp 4

Theo quy định của Bộ Giáo dục – Đào tạo, trong chương trình Tiếng Anh

lớp 4 gồm có 20 units, mỗi unit gồm 3 lessons, trong đó lesson 3 là luyện

phonic.

Trên thực tế giảng dạy ở trường tôi nhận thấy khả năng đọc và phát âm của

một số em khá tốt, bên cạnh đó vẫn còn một số học sinh đọc và phát âm chưa

được tốt nên khi phát âm ra sợ sai. Các em ngại đọc và càng ít đọc, càng đọc sai

từ đó dẫn đến các em đọc không tốt.

Cũng vì từ chỗ học sinh phát âm sai dẫn đến phần đánh dấu trọng âm và

ngữ điệu cũng bị sai theo. Vậy để có biện pháp, phương pháp dạy về cách đọc

và phát âm tốt khắc phục sai sót đó tôi đã tiến hành khảo sát từ đầu năm để phân

loại đối tượng học sinh nhằm biết học lực từng em để tiện theo dõi và giúp đỡ.

Tôi lấy đối tượng là học sinh lớp 4B do tôi phụ trách để nghiên cứu và

làm minh chứng.

Ban đầu theo dõi tình hình học tập của lớp, tôi thấy phần lớn các em rất

ngại đọc, nếu đọc được thì còn nhiều sai sót.

pdf 21 trang hoathepmc36 28/02/2022 31284
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp hướng dẫn học sinh phát âm Tiếng Anh đúng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HÀ NỘI 
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
PHƢƠNG PHÁP HƢỚNG DẪN HỌC SINH 
PHÁT ÂM TIẾNG ANH ĐÚNG 
Môn : Tiếng Anh 
Tổ : Bộ môn 
Cấp : Tiểu học 
Năm học 2016 - 2017 
 1/20 
A. ĐẶT VẤN ĐỀ 
1. Lí do chọn đề tài 
 Xuất phát từ mục tiêu Giáo dục và đào tạo theo quan điểm của Đảng và 
nhà nước ta về phát triển nhân tài, Giáo dục và đào tạo có nhiệm vụ tạo ra những 
con người năng động, sáng tạo, hình thành nhân cách phát triển toàn diện về 
Đức - Trí - Thể - Mĩ. Ở Tiểu học, môn tiếng Anh cùng các môn học khác cũng 
góp phần thực hiện mục tiêu đó. 
Xuất phát từ yêu cầu đặt ra trong phong trào thi đua dạy tốt – học tốt của 
ngành Giáo dục và đào tạo, việc tổ chức thi giáo viên giỏi môn tiếng Anh, cuộc 
thi Violympic, Olympic Tiếng Anh dành cho học sinh đã trở thành sân chơi đua 
tài, khuyến khích giáo viên dạy tốt, học sinh học tốt môn tiếng Anh. Để đạt được 
thành tích cao trong các hội thi trên đòi hỏi sự phấn đấu, rèn luyện, bồi dưỡng 
thường xuyên của cả thày và trò. 
Ở cấp Tiểu học, môn Tiếng Anh được triển khai trên diện rộng từ khối một đến 
khối năm trong những năm gần đây. Ngoài ra tiếng Anh được coi là môn học 
của trí tuệ, giúp phát triển đồng thời cả bốn kỹ năng Nghe, Nói, Đọc và Viết. 
Mục tiêu của môn tiếng Anh là nhằm hình thành và phát triển ở học sinh 
những kiến thức kỹ năng cơ bản về tiếng Anh và những phẩm chất trí tuệ cần 
thiết để tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động. Vì vậy, sách giáo khoa 
tiếng Anh Tiểu học mới từ lớp 3 đến lớp 5 đều được biên soạn theo cùng một 
quan điểm xây dựng chương trình, đó là quan điểm chủ điểm và đề cao các 
phương pháp học tập tích cực chủ động của học sinh. 
 Cả bốn kỹ năng Nghe – Nói – Đọc – Viết đều được quan tâm và được 
phối hợp trong các bài tập và các hoạt động trên lớp. Một trong 4 kỹ năng mà 
người học tiếng Anh nói chung, học sinh Tiểu học nói riêng, thường gặp những 
khó khăn nhất định trong quá trình học đó là kỹ năng phát âm. 
Xuất phát từ đối tượng học sinh nhỏ việc học tiếng Anh rất khó vì môn 
Tiếng Anh đối với các em hoàn toàn mới lạ nên ý thức tự học và tự chuẩn bị 
của các em chưa tốt, ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học. Trong quá trình 
giảng dạy, tôi nhận thấy rằng các em còn gặp nhiều khó khăn trong việc đọc từ 
và nói trong giao tiếp. Đọc được coi là một kĩ năng quan trọng đầu tiên, đọc 
được và nói được là cơ sở giao tiếp. Nếu quen nói sai, đọc sai thì người nghe 
không hiểu người đọc, người nói muốn nói gì, đọc gì... 
Đối với học sinh tiểu học, đọc tiếng Việt cho chuẩn xác, gợi cảm đã là 
một vấn đề không dễ, huống gì nói đến việc đọc tiếng Anh lại càng nan giải và 
khó khăn hơn nhiều. Để giúp các em vượt qua khó khăn trên, trong quá trình 
giảng dạy tôi đã phát hiện thấy một số lỗi mà các em thường mắc phải và từ đó 
 2/20 
nghiên cứu biện pháp khắc phục. Cụ thể trong quá trình học nhiều học sinh khi 
gặp các câu học sinh không biết lên giọng hay xuống giọng ở đâu nên khi đọc 
lên chưa đúng. Đọc khi thêm “s” và “es”, cách nhận biết nguyên âm, phụ âm, 
cách đánh trọng âm chưa chính xác.. 
Để giúp các em vượt qua trở ngại này tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài: 
“Phương pháp hướng dẫn học sinh lớp 4B phát âm Tiếng Anh đúng” nhằm 
giúp các em hiểu thêm về cách phát âm của từ và đặc biệt nhận thức rõ tầm quan 
trọng của việc nhấn dấu âm và ngữ điệu trong tiếng Anh. 
Vì vậy, tôi đã tiến hành nghiên cứu và áp dụng đề tài này trong quá trình 
giảng dạy và rút ra một số kinh nghiệm nhỏ để giúp học sinh có thể học tốt môn 
tiếng Anh. 
 2. Mục đích nghiên cứu 
Tìm hiểu thực trạng dạy và học kỹ năng phát âm cho học sinh Tiểu học. 
Đề xuất một số giải pháp, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học kỹ 
năng phát âm cho học sinh Tiểu học. 
 3. Phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu 
 Môn học Tiếng Anh 
 Học sinh lớp 4B trong trường tôi đang công tác năm học 2016-2017 
 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 
1. Nhóm nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa, sách 
giáo viên, phương pháp dạy học tiếng Anh bậc Tiểu học. Nghiên cứu các văn 
bản chỉ đạo về dạy – học tiếng Anh. 
2. Nhóm nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, phỏng vấn, thực hành luyện tập 
qua kỹ năng giao tiếp, tổng kết, kiểm chứng tính khả thi. 
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 
 Năm học 2016- 2017, học sinh trường tiểu học. 
 3/20 
B. NỘI DUNG 
I. Cơ sở lý luận 
1. Vai trò, tầm quan trọng phát âm đúng Tiếng Anh. 
 Trong quá trình học Tiếng Anh, bốn kĩ năng: Nghe, nói, đọc, viết luôn 
luôn được chú ý đến nhiều hơn nhưng phần luyện cách phát âm lại là phần quan 
trọng nhất trong khi giao tiếp hay thực hành các kĩ năng. Phát âm là nền tảng 
cho hai kĩ năng nói và nghe của người học. Phát âm tốt thì người học sẽ tự tin 
hơn khi nói và nghe tốt hơn. Phát âm được coi là việc quan trọng đầu tiên, phát 
âm được và nói được là cơ sở giao tiếp. Nếu quen phát âm sai, hoặc không nhớ 
cách phát âm, đặc biệt với những từ khó phát âm hay từ có nhiều âm tiết. Điều 
này đã làm nhiều em thiếu tự tin lúc nói dẫn đến nói tiếng Anh kém lưu loát và 
nghe kém hơn. Do đọc không được từ đó nên các em có tâm lý nặng nề không 
muốn đọc. 
 Là giáo viên phụ trách bộ môn tôi động viên, khuyến khích tạo không khí 
thoải mái và đặc biệt tôi dùng các hình ảnh, dụng cụ trực quan hoặc hình ảnh 
ngộ nghĩnh đưa ra từ hoặc câu tạo cho học sinh thích thú học tập và thích đọc 
hơn. Vậy làm thế nào để học sinh phát âm tiếng Anh tốt hơn? 
 Đây là câu hỏi yêu cầu giáo viên dạy tiếng Anh nói chung và bản thân tôi 
nói riêng trả lời bằng nhiều phương pháp khác nhau để giúp học sinh phát âm và 
luyện phát âm tốt hơn 
2. Chƣơng trình Tiếng Anh lớp 4 
Theo quy định của Bộ Giáo dục – Đào tạo, trong chương trình Tiếng Anh 
lớp 4 gồm có 20 units, mỗi unit gồm 3 lessons, trong đó lesson 3 là luyện 
phonic. 
 Trên thực tế giảng dạy ở trường tôi nhận thấy khả năng đọc và phát âm của 
một số em khá tốt, bên cạnh đó vẫn còn một số học sinh đọc và phát âm chưa 
được tốt nên khi phát âm ra sợ sai. Các em ngại đọc và càng ít đọc, càng đọc sai 
từ đó dẫn đến các em đọc không tốt. 
Cũng vì từ chỗ học sinh phát âm sai dẫn đến phần đánh dấu trọng âm và 
ngữ điệu cũng bị sai theo. Vậy để có biện pháp, phương pháp dạy về cách đọc 
và phát âm tốt khắc phục sai sót đó tôi đã tiến hành khảo sát từ đầu năm để phân 
loại đối tượng học sinh nhằm biết học lực từng em để tiện theo dõi và giúp đỡ. 
 Tôi lấy đối tượng là học sinh lớp 4B do tôi phụ trách để nghiên cứu và 
làm minh chứng. 
 Ban đầu theo dõi tình hình học tập của lớp, tôi thấy phần lớn các em rất 
ngại đọc, nếu đọc được thì còn nhiều sai sót. 
 4/20 
Lớp 
XL 
SL 
HTT HT CHT 
SL TL SL TL SL TL 
4B 61 7 11,5% 29 47,5% 25 40,9% 
II. Cơ sở thực tiễn 
1. Thực trạng và các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề 
a. Thuận lợi 
 Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm tạo điều kiện cho giáo viên và 
học sinh về cơ sở vật chất và các điều kiện nhà trường hiện có. 
 Giáo viên được trang bị đầy đủ tài liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, 
thiết kế bài giảng, từ điển... 
 Các phòng học được trang bị đầy đủ các phương tiện dạy học hiện đại như 
đài, máy tính, máy chiếu, có kết nối mạng Internet... 
 Đa số học sinh có ý thức học tập, ham học, thích và say mê môn học, bên 
cạnh đó có một số phụ huynh cùng sẵn sàng đồng hành giúp con trong việc học 
Ngoại Ngữ. 
b. Khó khăn 
 Dạy phát âm thường là nội dung khó dạy, khó tổ chức các hoạt động học 
tập. Nếu chỉ dạy theo luyện phát âm thông thường sẽ rất khô khan, nhàm chán. 
Vậy làm thế nào để vừa cung cấp đủ kiến thức, vừa phải luyện cách phát âm 
nhằm phát huy một cách tích cực hoạt động học tập luôn là một thách thức lớn 
đối với giáo viên. Vấn đề dặt ra là: 
Luyện âm gì? 
Học sinh lớp 4 tiếp thu được đến đâu? 
Lựa chọn hình thức tổ chức, phương pháp hướng dẫn để đạt hiệu quả tốt 
nhất cho một tiết dạy ngữ âm trong khi lớp học quá đông ( trên 60 học sinh), 
nhận thức của các em không đồng đều? 
Ngoài việc, chuẩn bị chu đáo, công phu, các hoạt động cụ thể cho từng 
lesson, muốn học sinh học tốt cách phát âm thì trước hết phải giúp đỡ các em 
nắm vững các khái niệm cơ bản về nguyên âm, phụ âm, trọng âm, ngữ điệu và 
cách đọc khi thêm “s”, “es” , “ed” và âm “th” 
 Vì vậy tôi đã hướng dẫn các em nắm vững cách đọc, cách phân biệt nguyên 
âm, phụ âm, cách phát âm, cách nhấn trọng âm, ngữ điệu và cách đọc khi thêm 
“s” , “es”, “ed” and “th”. Bên cạnh đó tôi luôn động viên tạo không khí thoải 
mái hướng dẫn học sinh đọc đọc đúng lồng ghép với các hoạt động trò chơi nên 
học sinh thích đọc hơn, tự tin hơn khi giao tiếp. 
1. 1. Giúp học sinh nhận biết nguyên âm, phụ âm 
 Trước khi cung cấp tư liệu mang tính chất lý thuyết tôi tổ chức một trò 
chơi, tôi cho học sinh một số từ và yêu cầu học sinh đọc bằng vốn hiểu biết của 
 5/20 
mình. Kết quả nhanh cho thấy đa số học sinh đọc là / ә / và rất ít học sinh có 
cách đọc là / i /, một số khác lại không có quan điểm. 
 Tôi quan tâm đến số ít học sinh có cách đọc là /i / và bắt đầu đặt câu hỏi 
“ Why” 
 Từ câu trả lời của học sinh tôi cung cấp 5 nguyên âm cơ bản trong Tiếng 
Anh: 
 Về nguyên âm thì có 5 nguyên âm cơ bản trong tiếng Anh đó là: /a/, /e/, 
/i/, /o/, /u/ và các âm còn lại là phụ âm 
 Chỉ cho học sinh nắm vững nguyên âm - phụ âm và một số cách đọc của 
một số từ khi đứng trước nguyên âm. 
 Eg: The pen / ә pen / 
 The apple /I e/ 
 Khi phiên âm có dấu /: / thì âm đó được đọc kéo dài. 
 / I /: đọc ngắn như i của tiếng Việt. 
 / I: /: đọc kéo dài ii. 
 / ^ /: đọc ă và ơ 
 /  /: đặt đầu lưỡi giữa hai hàm răng. 
Và “the” đứng trước các nguyên âm thì ta đọc là /i/ , đứng trước các phụ 
âm đọc là /ә/ 
VD: the end,  
1. 2. Giúp học sinh biết cách đánh trọng âm : 
Trước hết, tôi giúp học sinh nắm được định nghĩa trọng âm là gì? 
 6/20 
 Định nghĩa 
 Trọng âm của một từ là một vần hay một âm tiết của từ đó được đọc mạnh 
và cao hơn những vần còn lại nghĩa là phát ra âm đó với một âm lượng lớn hơn 
và cao độ hơn. 
Hướng dẫn học sinh cách đọc dấu nhấn: tức âm đó được đọc mạnh hơn, 
dấu nhấn thường dùng khi một từ có hơn một âm tiết. 
Tôi đã tiến hành cho học sinh làm phiếu bài theo cặp: 
 *Make stress on the following words 
+ hello 
+ England 
+ notebook 
* After that, I check and give them the answers. 
 hello / hә'lәu / 
 England /'inglәnd/ 
 + Dấu nhấn thứ nhất và dấu nhấn thứ 2. 
 notebook /'nәutbuk/ 
 + Dấu nhấn trong cụm từ và câu. 
 listen and repeat /'lisn en(d) ri'pi:t/ 
 Sau khi hoàn thành phiếu bài, trên cơ sở bài làm của học sinh tôi đưa ra 
một số quy tắc cơ bản giúp các em dễ dàng nhận ra trọng âm của từ. Thấy học 
 7/20 
sinh tiếp thu bài tốt tôi mạnh dạn cung cấp thêm kiến thức ngoài bài học nhằm 
giúp cho học sinh vận dụng cao hơn trong giao tiếp 
 Một số quy tắc đánh dấu trọng âm : 
a. Nhấn vào âm tiết thứ nhất: 
 Khi gặp các tính từ có hai âm tiết. 
 Ex: heavy / 'hevi/: nặng 
b. Nhấn vào âm tiết cuối: 
 Khi gặp các động từ có hai âm tiết 
 Ex: divide /di'vaid/: chia ra 
c. Nhấn vào âm tiết thứ 2 kể từ âm cuối: 
 Quy tắc: - từ tận cùng bằng “ic” 
 Ex: economic /i:kә'nomik/: kinh tế 
 - từ tận cùng bằng “sion – tion” 
 Ex: vocation /vou'kei∫n/: thiên hướng 
 d. Nhấn vào âm tiết thứ 3 kể từ cuối: 
Quy tắc: - Từ tận cùng bằng “cy, ty, phy và gy” 
 Ex: democracy /di'mɔkrәsi/: nền dân chủ 
 - Từ tận cùng là “al” 
 Ex : critical /'kritikәl/: chỉ trích, chê bai, phê phán 
 8/20 
Ngoài ra để luyện trọng âm, chỉ ra trọng âm trong từ, câu, tôi có thể 
dùng các cách sau: 
 * Using your voice: 
Đọc câu, chỉ rõ sự khác nhau giữa âm nhấn và không nhấn: 
 Ex: I’d like some coffee. 
 * Using gestures: 
 Giáo viên dùng cánh tay như người nhạc trưởng, dùng cử chỉ mạnh cho 
các âm tiết được nhấn mạnh. 
 Dùng cách vỗ tay, vỗ tay to hơn đối với âm tiết được nhấn mạnh. 
 Gõ thước vào bàn, bảng khi đọc đến âm nhấn mạnh. 
Sau đó, tôi cho học sinh luyện tập trọng âm dưới nhiều hình thức nhằm 
thay đổi không khí với mục đích thu hút được tối đa sự tập trung của học trò và 
đạt hiệu quả cao nhất của việc luyện phát âm, trọng âm câu. 
 * Using symbols on the blackboard ( dùng biểu tượng). 
 Giáo viên đọc một danh sách từ. 
 Học sinh nghe giáo viên đọc từ có trọng âm ở âm tiết nào thì điền từ đó 
vào cột thích hợp. 
Nếu cần, giáo viên có thể đọc lại từ cho học sinh kiểm tra trọng âm . 
Hướng dẫn học sinh cách đọc dấu nhấn- tức âm đó được đọc mạnh hơn. 
1. 3. Giúp học sinh biết đƣợc ngữ điệu của câu: 
 Ngữ điệu là “âm nhạc” của ngôn ngữ chính là âm lên và xuống khi 
chúng ta nói. Ngữ điệu rất quan trọng trong việc diễn tả ngữ nghĩa đặc biệt trong 
việc tả thái độ của chúng ta (ngạc nhiên, vui buồn ...) 
Hướng dẫn học sinh nhận thức được hai ngữ điệu cơ bản: 
+ Đọc lên giọng(Rising tone): 
 Được dùng trong câu hỏi: Yes / No question để diễn đạt sự ngạc nhiên, 
nghi ngờ: 
 Ex: - Really ? Is he your teacher? 
 9/20 
 Is your book big ? 
 Do you have pets ? 
 Can you dance? 
 Do you like this book? 
 Is this your book? 
 Được dùng trong câu hỏi láy khi người hỏi thật sự muốn hỏi. 
 Ex: It’s cold, isn’t it? 
+ Đọc xuống giọng (Falling tone): Được dùng trong câu nói thông 
thường, câu mệnh lệnh và câu hỏi: WH- question: 
Where are you from? 
What is your name? 
 My name is Nam 
 Stand up, please. 
VD: Như đoạn văn sau các em vừa phải đọc đúng trọng âm vừa phải lên giọng, 
xuống giọng: 
There are different seasons in each part of my country. There are four seasons 
in the north. They are spring, summer, autumn and winter. It’s cool and dry 
from November to April.It’s often hot and rainy from May to October. 
Ha Noi, Hai Phong and Quang Ninh are major province and cities in the north. 
There are only two seasons in central and the south. 
1.Are there four seasons in the south of Viet Nam? 
2.What are the seasons in the north of Viet Nam? 
3.What are the seasons in the south and central of Viet Nam? 
 Qua bài đọc đó học sinh phải đọc hiểu, đọc đúng đặc biệt là trọng âm và lên 
giọng ở đầu câu. 
 + Được dùng trong câu hỏi láy khi người hỏi muốn hỏi xã giao, mong ở 
người nghe một sự đồng tình. 
 Ex: - It’s cold, isn’t it? 
1. 4. Giúp học sinh nhận biết cách phát âm khi thêm “s” và “es”. 
 Cách đọc /iz/: Nếu danh từ số ít tận cùng bằng chữ “s, x, sh, ch, z” thì số 
nhiều thêm “es” đọc /iz/. Nếu danh từ số ít tận cùng bằng chữ “ce, se, ge” thì số 
nhiều thêm “s” cũng đọc /iz/. 
 VD: finish / 'finiſ / ; finishes / 'finiſiz / 
 Sentence / sentәns /; sentences / sentәnsiz / 
Cách đọc /s/: Những từ có chữ tận cùng bằng “p, t, k” thì số nhiều thêm 
“s” đọc /s/. 
 VD: A book / buk / ; books / buks / 
 10/20 
 Cách đọc /z/: Những từ có chữ tận cùng bằng “a, e, i, o, u, b, v” thì đọc 
/z/. 
VD: please /pli: z/ 
Ở dạng bài tập này, tôi đã tiến hành cho học sinh chơi trò chơi đi tìm kho 
báu để luyện cách đọc “ s và es” 
1. 5.Giúp học sinh nhận biết cách phát âm “ed” 
 Với các động từ có tận cùng là “t’ và “d”, khi thêm “ed” ta đọc là /id / 
 Eg: decided, painted 
 Với các chữ cái được gạch chân ở hai câu trên ( o, s, x z, ch, sh, th, p, k, 
f), trừ “t” ở câu thứ (2), tất cả các động từ có kết thúc là các chữ cái này khi 
thêm “ed” đều đọc là /t / 
Eg: talked, thanked.. 
Với các trường hợp còn lại, khi thêm “ed” ta đọc là /d / 
Sau khi cung cấp lý thuyết cơ bản, tôi đưa một bài tập yêu cầu học sinh 
làm trong nhóm tìm động từ có cách phát âm đuôi “ ed” giống nhau theo  để 
về đích là ô có dấu  
 11/20 
1. 6. Giúp học sinh nhận biết cách phát âm âm “th”- /θ/ & /ð/ 
+ Cách phát âm âm /θ/ 
Âm /θ/ là âm xát, răng, vô thanh. Khi phát âm, chúng ta để đầu lưỡi chạm vào 
răng trên hoặc nằm giữa hai hàm răng trên và dưới. Mặt lưỡi tương đối phẳng, 
dây thanh không rung. 
Thank Think Thought Healthy Birthday 
 Maths Earth Length Fourth 
 12/20 
+ Cách phát âm âm /ð/. 
Âm /ð/ là âm xát, răng, hữu thanh.Khi phát âm đầu lưỡi chạm vào răng trên hoặc 
nằm giữa hai hàm răng trên và dưới. Mặt lưỡi tương đối phẳng, dây thanh rung. 
These Though They Other Weather 
 Clothes Breathe With Sunbathe 
* Các lỗi thƣờng gặp: 
 Thực tế giảng dạy bộ môn Tiếng Anh ở khối tiểu học tôi thấy rằng học 
sinh gặp khó khăn trong phát âm những âm không có trong phát âm Tiếng Việt 
hoặc gần giống với âm Tiếng Việt. Đi sâu vào tìm hiểu tôi nhận thấy những lỗi 
cơ bản sau: 
- Phát âm âm “th” giống như / t / và / d /, /v/ hay / z / thay vì âm / ð/. Ví dụ như 
phát âm từ thick / ốik/ thành tick /tik/. 
- Phát âm từ three /θ ri:/ như từ free /fri:/ 
* Cách khắc phục: 
 Trong quá trình giảng dạy nhóm thực nghiệm, tôi cho các em xem đoạn 
clip về cách phát âm /s/, /es/, /ed/, / θ / & / ð / của người bản xứ, để các em 
luyện phát âm từng âm đơn lẻ trước khi tập đọc từ và câu chứa những âm tiết 
trên. 
Sau đây là một số nguyên tắc giúp phân biệt âm tiết phụ âm /θ/ và /ð/ rõ ràng: 
 + Ở vị trí đầu từ: 
Ở vị trí đầu từ, phụ âm “th” được đọc là /θ/ nếu từ đó là một từ mang nghĩa nội 
dung (danh từ - động từ - tính từ). Nhưng “th” lại được đọc là /ð/ khi nó là từ 
chức năng. 
 13/20 
/θ/ /ð/ 
theater The 
thread This 
thumb That 
Thursday Then 
thousand These 
 + Ở vị trí cuối từ: 
Ở vị trí cuối từ, phụ âm “th” được đọc là /θ/ nếu nó nằm cuối một danh từ hay 
một tính từ. Nhưng “th” lại được đọc là /ð/ khi nó đứng trước nguyên âm e cuối 
một động từ. 
/θ/ /ð/ 
Bath to bathe 
Breath to breathe 
Cloth to clothe 
Mouth to mouthe 
Teeth to teethe 
1. 7. Luyện tập cách phát âm ( practising sound): 
 Thường thì không cần dạy âm tiếng Anh riêng biệt, học sinh có thể tiếp thu 
cách phát âm ngôn ngữ qua nghe giáo viên nói , nghe băng và qua luyện từ, cấu 
trúc câu. Tuy nhiên có một số âm đặc biệt, âm ghép, mà học sinh khó phát âm 
hoặc mắc lỗi khi phát âm. Ta cần phải luyện tập cho học sinh theo các cách sau: 
 + Minimal pairs: 
 - Giáo viên đọc một cặp từ không theo thứ tự, yêu cầu học sinh nói thứ 
tự của mỗi từ trong cặp từ đó. 
 Ex: 1- ship 
 2- sheep 
 T: ship 
 S: one 
 T: sheep 
 S: two 
 T: sheep 
 S: two 
 - Giáo viên đọc các từ khác nhau có phát âm khác nhau yêu cầu học sinh 
nói số ứng với từ có âm đó. 
 Ex: 1 / i/ 
 2 /e/ 
 14/20 
 T: bell 
 S: two 
 T: fill 
 S: one 
 T: win 
 S: one 
+ Missing words: 
 - Giáo viên nói các câu ngắn hoặc các cụm từ ngắn mà có bỏ trống một từ. 
Học sinh trong lớp đoán từ có âm mà giáo viên muốn cho học sinh luyện tập. 
 Ex: Giáo viên cho học sinh luyện tập âm /ai/ 
 T: This is __ hat. 
 S: my 
 T: It’s __ for you. 
 S: nice 
 T: We are __ thanks. 
 S: fine 
 + Making sentences: 
 - Giáo viên viết từ lên bảng, những từ này được viết theo hai nhóm có 
cùng một âm hoặc hai âm dễ bị nhầm lẫn giống nhau. 
 - Yêu cầu học sinh đặt câu có một từ ở nhóm 1 và một từ ở nhóm 2 theo cặp. 
 - Gọi học sinh ở các cặp nói câu của mình, chú ý phát âm hai âm của hai 
từ trong cùng một câu. 
 Ex: Group 1 Group 2 
 Saw dog 
 / :/ / :/ 
 Sister alone 
 / / / / 
 Put boot 
 /u/ /u/ 
 .. .. 
 Pair 1: My sister lives alone. 
 Pair 2: I put my boot in the box. 
 Pair 3: I saw her dog crossing the street. 
1. 8. Phiên âm: 
 Kết hợp với việc hướng dẫn học sinh cách đọc, việc thực hành đọc rất là 
quan trọng. Luôn luôn cho học sinh đọc nhiều lần, rèn luyện ở trên lớp. Bên 
cạnh đó luôn khuyến khích các em đọc bằng cách cho học sinh làm quen với với 
 15/20 
một số kí hiệu phiên âm cơ bản để khi học từ vựng, đặc biệt từ khó, nhiều âm 
tiết, giáo viên có thể phiên âm một số âm khó đó. Không nhất thiết phải phiên 
âm tất cả vì như thế học sinh làm theo chậm và sẽ mất nhiều thời gian. 
Ex: Khi dạy một từ như sau, giáo viên có thể phiên âm lên phía trên từ 
 e i ou i ei z i 
 telephone eraser policeman 
 i ei dz ip i i t 
 explain geography literature 
 Làm như thế, học sinh sẽ dể phát âm hơn và khi về nhà các em có thể nhìn 
vào các từ như trên để tự luyện phát âm tốt hơn. 
 Muốn làm được như thế giáo viên cho học sinh biết các kí hiệu như: s, , 
dz,, t , , , , 
 Việc phiên âm những

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_phuong_phap_huong_dan_hoc_sinh_phat_am.pdf