Sáng kiến kinh nghiệm Một số thủ thuật tạo hứng thú học tập cho học sinh trong giờ học Tiếng Anh

Sáng kiến kinh nghiệm Một số thủ thuật tạo hứng thú học tập cho học sinh trong giờ học Tiếng Anh

Cơ sở lí luận

Hòa chung xu thế hội nhập cùng chính sách mở cửa và sự phát triển không ngừng của ngành khoa học kĩ thuật, công nghệ thông tin, công nghiệp du lịch v.v…thì việc học ngoại ngữ là nhu cầu thiết yếu với tất cả cộng đồng để chúng ta có thể tiếp cận với thế giới văn minh, trao đổi văn hóa và nối vòng tay hữu nghị toàn cầu. Tiếng Anh chính là một thứ tiếng nước ngoài đang được nhiều người Việt Nam học do nhu cầu giao tiếp, học tập và nghiên cứu.

Trong những năm gần đây môn Tiếng Anh được rất nhiều sự quan tâm từ các cấp lãnh đạo, các bậc phụ huynh, học sinh và được đầu tư rất nhiều. Môn Tiếng Anh đã trở thành môn học bắt buộc, một ngôn ngữ thứ hai trong các trường học. Bởi vậy yêu cầu đặt ra là làm thế nào để giờ dạy đạt chất lượng và hiệu quả cao. Yêu cầu này đòi hỏi người giáo viên phải luôn hoàn thiện mình không chỉ về trình độ chuyên môn mà cả về phương pháp dạy học và thủ thuật dạy học làm sao cho học sinh dễ hiểu, khắc sâu được kiến thức và phát huy được tính tích cực, sáng tạo của các em.

Cơ sở thực tiễn 

Nhìn chung với tinh thần và yêu cầu đòi hỏi của việc đổi mới phương pháp dạy học qua quá trình đổi mới thay sách giáo khoa, lượng kiến thức trong mỗi tiết học tương đối nhiều. Yêu cầu đòi hỏi các em phải nắm được đủ 4 kĩ năng: nghe- nói- đọc – viết. Một số học sinh gần như không có chút kiến thức nào về từ vựng cũng như ngữ pháp. Nhiều học sinh thấy sợ giờ học ngoại ngữ.

Để truyền thụ kiến thức cho học sinh có hiệu quả, giáo viên cần gây những hứng thú học tập của học sinh, học sinh dễ hiểu, dễ tiếp thu kiến thức và vận dụng tốt kiến thức, tất cả đều phụ thuộc vào phương pháp của thầy. Chính vì vây ngay từ đầu tiết học giáo viên phải cuốn hút các em vào bài, gây không khí học tập để các em không còn thấy sợ khi học ngoại ngữ, hiệu quả sẽ tốt hơn.

Qua những buổi tập huấn về phương pháp của các tổ chức và học hỏi từ bạn bè cũng như sự đúc rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học tôi thấy rằng việc tạo cho học sinh niềm đam mê học Tiếng Anh rất khó đối với giáo viên, thực tế là học sinh cũng cảm thấy học ngoai ngữ rất khó đối với các em. Vậy nên tôi đã thử nghiệm nhiều phương pháp, hình thức để làm cho các em không còn sợ, ngại ngùng khi học ngoại ngữ. Điều quan trọng đó chính là làm thế nào để các em hứng thú với môn học. Các thủ thuật đã được áp dụng và tương đối thành công.

Phương pháp nghiên cứu 

  1. Nghiên cứu tài liệu
  2. Tìm hiểu thực tế
  3. Tham khảo ý kiến đồng nghiệp
  4. Thống kê đánh giá



docx 42 trang Mai Loan 12/12/2023 4653
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số thủ thuật tạo hứng thú học tập cho học sinh trong giờ học Tiếng Anh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ THỦ THUẬT TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRONG GIỜ HỌC TIẾNG ANH
Lĩnh vực/Môn: Tiếng Anh Cấp học: Trung học cơ sở
MÃ SKKN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ THỦ THUẬT TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRONG GIỜ HỌC TIẾNG ANH
Người viết: Lê Thị Thúy Mai Lĩnh vực/Môn: Tiếng Anh Cấp học: Trung học cơ sở
MỤC LỤC
Phần A: ĐẶT VẤN ĐỀ	1
Cơ sở lí luận	1
Cơ sở thực tiễn	1
Phương pháp nghiên cứu	2
Phần B: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ	3
Ý nghĩa của các thủ thuật.	3
Các biện pháp tiến hành	3
Sử dụng đồ dùng trực quan để dạy từ vựng	3
Sử dụng video clip, bài hát để dạy từ vựng	7
Sử dụng phương pháp TPR để dạy từ vựng	8
Phương pháp khêu gợi trí tò mò, tính ham hiểu biết của học sinh	8
Tìm ra từ đồng nghĩa	8
Tìm từ trái nghĩa	9
Đưa từ theo các chủ điểm	9
Chủ đề về đồ ăn và đồ uống	9
Chủ điểm về công việc hàng ngày	10
Chủ đề về bạn bè	10
Chủ điểm về địa điểm	10
Phương pháp thú đẩy động cơ học tập của học sinh	12
Phương pháp sử dụng trò chơi trong giảng dạy.	13
Trò chơi “ Bingo”	13
Trò chơi “ Network”	14
Trò chơi “Vòng tròn”	15
Trò chơi “Jumbled words”	15
Trò chơi “Slap the board”	16
Trò chơi “ Guesing game”	16
Trò chơi “ Noughts and Crosses”	17
Trò chơi “Hang man”	17
Trò chơi “Cross word Puzzle”	18
Trò chơi “Matching”	19
Trò chơi “Pelmanism”	20
Trò chơi “Substitution Tables”	20
Trò chơi “Substitution Drill”	21
Trò chơi “Transformation Drill”	21
Trò chơi “Role- play”	22
Hiệu quả SKKN	22
GIÁO ÁN MINH HỌA	23
Phần C: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ	36
Bài học kinh nghiệm	36
Đề xuất và kiến nghị	37
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO	38
Phần A: ĐẶT VẤN ĐỀ
Cơ sở lí luận
Hòa chung xu thế hội nhập cùng chính sách mở cửa và sự phát triển không ngừng của ngành khoa học kĩ thuật, công nghệ thông tin, công nghiệp du lịch v.vthì việc học ngoại ngữ là nhu cầu thiết yếu với tất cả cộng đồng để chúng ta có thể tiếp cận với thế giới văn minh, trao đổi văn hóa và nối vòng tay hữu nghị toàn cầu. Tiếng Anh chính là một thứ tiếng nước ngoài đang được nhiều người Việt Nam học do nhu cầu giao tiếp, học tập và nghiên cứu.
Trong những năm gần đây môn Tiếng Anh được rất nhiều sự quan tâm từ các cấp lãnh đạo, các bậc phụ huynh, học sinh và được đầu tư rất nhiều. Môn Tiếng Anh đã trở thành môn học bắt buộc, một ngôn ngữ thứ hai trong các trường học. Bởi vậy yêu cầu đặt ra là làm thế nào để giờ dạy đạt chất lượng và hiệu quả cao. Yêu cầu này đòi hỏi người giáo viên phải luôn hoàn thiện mình không chỉ về trình độ chuyên môn mà cả về phương pháp dạy học và thủ thuật dạy học làm sao cho học sinh dễ hiểu, khắc sâu được kiến thức và phát huy được tính tích cực, sáng tạo của các em.
Cơ sở thực tiễn
Nhìn chung với tinh thần và yêu cầu đòi hỏi của việc đổi mới phương pháp dạy học qua quá trình đổi mới thay sách giáo khoa, lượng kiến thức trong mỗi tiết học tương đối nhiều. Yêu cầu đòi hỏi các em phải nắm được đủ 4 kĩ năng: nghe- nói- đọc – viết. Một số học sinh gần như không có chút kiến thức nào về từ vựng cũng như ngữ pháp. Nhiều học sinh thấy sợ giờ học ngoại ngữ .
Để truyền thụ kiến thức cho học sinh có hiệu quả, giáo viên cần gây những hứng thú học tập của học sinh, học sinh dễ hiểu, dễ tiếp thu kiến thức và vận dụng tốt kiến thức, tất cả đều phụ thuộc vào phương pháp của thầy. Chính vì vây ngay từ đầu tiết học giáo viên phải cuốn hút các em vào bài, gây không khí học tập để các em không còn thấy sợ khi học ngoại ngữ, hiệu quả sẽ tốt hơn.
Qua những buổi tập huấn về phương pháp của các tổ chức và học hỏi từ bạn bè cũng như sự đúc rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học tôi thấy rằng việc tạo cho học sinh niềm đam mê học Tiếng Anh rất khó đối với giáo viên, thực tế là học sinh cũng cảm thấy học ngoai ngữ rất khó đối với các em. Vậy nên tôi đã thử nghiệm nhiều phương pháp, hình thức để làm cho các em không còn sợ, ngại ngùng khi học ngoại ngữ. Điều quan trọng đó chính là làm thế nào để các em hứng thú với môn học. Các thủ thuật đã được áp dụng và tương đối thành công.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tài liệu
Tìm hiểu thực tế
Tham khảo ý kiến đồng nghiệp
Thống kê đánh giá
Phần B: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Ý nghĩa của các thủ thuật.
Tất cả các trò chơi ngôn ngữ đều có mục đích hướng tới, các thủ thuật, trò chơi ngôn ngữ giúp người học có thể tham gia các hoạt động cùng người khác và cùng giải quyết vấn đề mà mình đưa ra, mở rộng ngôn ngữ và rèn được kĩ năng nghe nói. Trong giờ học ,giáo viên đưa ra các trò chơi ngôn ngữ, học sinh có nhiều cơ hội để thảo luận, đưa ra chính kiến của mình để khuyến khích những động viên những em học yếu, kém. Trong phần này giáo viên áp dụng phương pháp “Delayed correction” nên học sinh không tỏ ra lúng túng khi mắc lỗi, không khí lớp sẽ sôi nổi hơn, vốn từ vựng không những được củng cố mà còn được mở rộng ra rất nhiều khi các em thực hành.
Các biện pháp tiến hành.
Sử dụng đồ dùng trực quan để dạy từ vựng.
Ngày nay các phương tiện điện tử rất phát triển và hữu ích, tất cả các phương tiện dạy học như băng, đài đĩa, và các phương tiện trực quan như tranh ảnh , đồ vật thật, đều gây hứng thú cho học sinh trong học tập.
Việc sử dụng đồ dùng trực quan đem lại hiệu quả rất cao trong việc giới thiệu và học từ vựng giúp các em học và nhớ được từ ,dễ khắc sâu mà không cần phiên dịch.
Example 1:
English 6 (new). Unit 1: My new school
Giới thiệu từ mới thông qua “real things” trong phần “Getting started”
A school bag (cặp sách)
A textbook (quyển vở)
An eraser (cục tẩy)
A ruler (cái thước kẻ)
A pencil sharpener (cái gọt bút chì)
A calculator (chiếc máy tính bỏ túi)
A pencil case (hộp bút)
..
Example 2:
English 7. Unit 12: Let’s eat
Giáo viên phải mua trước các đồ vật thật sau để chuẩn bị cho part A “What shall we eat?”
Peas (đậu Hà Lan)
Spinach (rau bina)
A cucumber (quả dưa chuột)
Papaya (quả đu đủ)
Pineapple (quả dứa)
Durian (quả sầu riêng)
Example 3:
English 8. Unit 3: At home
Giáo viên phải mua trước các đồ vật thật sau để làm giáo cụ trực quan:
A packet of noodles (một gói mì)
A green pepper (quả ớt xanh Đà Lạt)
An onion (củ hành)
Garlic (củ tỏi)
Peas (đậu Hà Lan)
Giáo viên sử dụng các đồ vật thật và giới thiệu:
“This is a schoolbag”
Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh nhìn vào đồ vật và đoán nghĩa của từ, cách này giúp cho các em hứng thú và tập trung cao vì các từ đó là những đồ vật quen thuộc với các em.
Tuy nhiên không phải lúc nào cũng có thể sử dụng đồ vật thật,vì vậy giáo viên có thể dùng tranh ảnh thay thế. Giáo viên nên khai thác và sử dụng chúng một cách tối đa và linh hoạt, sáng tạo. Đây cũng là cách dạy nhẹ nhàng, dễ hiểu nhưng đạt kết quả cao.
Example 4:
English 6 (new). Unit 2: My home
Giáo viên sử dụng bức tranh giới thiệu tên các phòng trong ngôi nhà và giới thiệu những đồ vật trong ngôi nhà.
Example:
A livingroom
A bedroom
A kitchen
A bathroom
An attic
Hall
A fireplace
A wardrobe
Bức tranh này để giới thiệu cho học sinh biết một số loại nhà:
Town house
Country house
Villa
Stilt house
Apartment
Example 5:
English 7: Unit 13: Activites
Giáo viên sử dụng tranh giới thiệu tên một số trò chơi.
Giáo viên yêu cầu học sinh đoán xem đó là môn thể thao, trò chơi gì. Sau đó giáo viên cho học sinh đọc nhắc lại.
Để kiểm tra giáo viên cũng có thể dùng các bức tranh yêu cầu học sinh đọc được lại các từ đó và có thể viết lại được là đạt yêu cầu.
shuttlecock
karate
blindman`s bluff
rollerskating
Table tennis
Sử dụng video clip, bài hát để dạy từ vựng.
Sử dụng video clip, các bài hát, bài chant rất hiệu quả trong việc học và giới thiệu từ mới. Nhiều khi các em chỉ cần học thuộc bài hát, bài chant là các em đã có có một số vốn từ vựng tương đối. Phương pháp này giúp các em học một cách thoải mái tự nhiên mà không bị ép là phải học. Đồng thời các em còn được luyện về cách đọc từ cũng như giai điệu của câu, bài.
Tuy nhiên, để có các bài phù hợp giáo viên cần tìm trên mạng những bài chant, video clip phù hợp với nội dung bài học và tâm lí lứa tuổi.
Example 1: Days of the week.
There are seven days
There are seven days
There are seven days in a week
Sunday, Monday
Tuesday, Wednesday
Thursday, Friday
Saturday
Example 2: Colours song
Red, blue and yellow
Green and white
And pink and brown
Red, blue and yellow
These are beautiful colours
Example 3: Good morning
Good morning
Hello
Good morning
Hello
Where is Ernie?
I don’t know
Good morning
Hello
Good morning
Hello
Where is Ernie?
I don’t know
Example 4:	Limerick
There was a Young Lady of Norway
Who casusually sat on a doorway
When the door squeezed her flat
She exclaimed “What of that?”
This courageous Young Lady of Norway
Sử dụng phương pháp TPR để dạy từ vựng
Đây là một loại hình học mà các em rất thích, nhẹ nhàng dễ tiếp thu. Có thể sử dụng clip hoặc hát chant. Giáo viên có thể vừa đọc từ vừa diễn diễn tả hành động, học sinh nói và làm theo.
Example:
Clap your hand- clap, clap, clap: vỗ tay
Stand up: đứng lên
Sit down: ngồi xuống
Shake your hand: lắc tay
Shake your body: đung đưa cơ thế
Wash your hand: rửa tay
Brush your teeth: đánh răng
Run: chạy
Swim: bơi
Fly: bay
Ride a bike: đi xe đạp
Sing a song: hát
Read a book: đọc sách
..
.
Phương pháp khêu gợi trí tò mò, tính ham hiểu biết của học sinh
Tìm ra từ đồng nghĩa
Khi giới thiệu phần từ mới, giáo viên gợi ý cho học sinh biết từ đồng nghĩa (synonym)
Example:
bike
=
bicycle
football
=
soccer
autumn
=
fall
corn
=
maize
learn
=
study
Tìm từ trái nghĩa
Giáo viên có thể đưa ra các từ và yêu cầu học sinh tìm từ trái nghĩa (antonym)cho các từ đó.
Ex 1: Với những từ trừu tượng
like
=
hate
fat
=
thin
black
=
white
funny
=
boring
happy
=
sad
good
=
bad
Ex 2: Giáo viên có thể sử dụng tranh ảnh yêu cầu học sinh tìm các cặp từ trái nghĩa để miêu tả tranh
tall	short
big small
long short
weak strong
young old
Đưa từ theo các chủ điểm
Trong sách giáo khoa biên soạn theo các chủ điểm, giáo viên cho học sinh chơi các trò như “Network”, “Bingo”, qua các chủ điểm này sẽ tạo nhiều hứng thú cho học sinh. Các em có thể tìm được nhiều từ mới và dễ nhớ từ hơn.
Chủ đề về đồ ăn và đồ uống:
+ Food and Drink (Unit 10- English 6) Example:
Chicken, meat, pork, beef, noodles, rice, fried rice, boiled vegetables, fried chicken,
Coca-cola, lemonade, orange juice, iced tea,
+ At the store (Unit 11- English 6) Example:
Cooking oil, a bar of soap, a tupe of toothpaste, a can of soda, a kilo of rice,
+ Our food (Unit 12- English 7) Example:
Body-building: eggs, milk, fish, bread, chicken, meat,
Energy- giving: honey, sugar, cheese,
Protective:	potatos,	tomatoes,	pineapples,	spinach,	bananas, mangoes, papaya,.
Chủ điểm về công việc hàng ngày
+ My day (Unit 5- English 6) Example:
Get up, brush teeth, wash face, comb hair, have breakfast, take a bath, go to school, do homework,
+ My routime (Unit 5- English 6) Example:
Play soccer, play chess, go to school, do homework, go swimming, do the housework, wash clothes,
Chủ đề về bạn bè:
+ My friend (English 8) Example:
Giáo viên đưa topic về “Tìm những tính từ miêu tả về bạn bè”
Friendly, humourous, helpful, handsome, beautiful, shellfish, reserved, tall, short, ponytail hair,
Chủ điểm về địa điểm:
+ Our house (English 6) Example:
Giáo viên yêu cầu học sinh tìm từ cho chủ điểm: Preposition,
In, on, at, in front of, behind, to the left, to the right, under, near, next to, opposite,
+ My home (English 6 new) Example:
Học sinh tìm từ theo chủ điểm: Things in the house.
Lamp, sofa, cupboard, wardrobe, fireplace, shest of drawers, dishwasher, ceiling fan, poster, chair, fridge, television, standing lamp, air-conditional,
+ Our neighborhood (English 6 new) Example:
Học sinh tìm từ theo chủ điểm: Things around your house
Supermarket, clinic, park, lake, river, playground, square, cathedral, memorial, palace, art gallery, railway station, temple, statue, secondary school, kindergarten,
Tất cả các chủ điểm đều gây hứng thú cho học sinh và khêu gợi tính tò mò rất cao ở các em. Vì vậy giáo viên cần biết cách đưa ra các tình huống để lôi cuốn các em vào chủ đề của bài cũng như các hoạt động trên lớp
Example 1:
English 6: Unit 10: “How do you feel”
Khi muốn giới thiệu về chủ đề này và để lôi cuốn sự chú ý của học sinh vào bài học, giáo viên vừa hành động (uống nước) vừa nói:
“I’m thirsty”- cô khát
Sau đó giáo viên hỏi học sinh:
“How do you feel?”- Em cảm thấy thế nào?
Học sinh trả lời:
“Em nóng”, “Em mệt”, “Em khát”
→ Giáo viên giới thiệu bài:
Như vậy học sinh nhanh chóng hiểu được yêu cầu của giáo viên và dễ dàng thực hiện
Student 1: I’m hot Student 2: I’m thirsty.
Student 3: I’m thirty and hungry Student 4: I’m hot and tired
.
Example 2:
English 6. Unit 12: “Sports and Pastime” – “Thể thao và các trò giải trí”
Để thu hút học sinh chú ý học vào các hoạt động trên lớp, giáo viên có thể đưa ra các câu hỏi:
T: Do you like sports? Ss: Yes, we do.
T: Vậy hôm nay chúng ta sẽ nói về chủ điểm “Thể thao và các trò giải trí”
Sau đó giáo viên giới thiệu cho học sinh một số từ mới về các môn thể thao và hướng dẫn các em đọc.
Example: soccer, table tennis, baseball, badminton,
Sau đó, để lôi cuốn các em vào bài, giáo viên có thể vào các hoạt động thực hành, giáo viên có thể làm mẫu:
T: I play soccer. (Tôi chơi bóng đá)
Which sports do you play?(Bạn chơi môn thể thao nào?)
Học sinh sẽ dễ dàng hiểu được yêu cầu của giáo viên và thực hành
Student 1: I play tennis Student 2: I play badminton
Student 3: I play badminton and soccer
..
Example 2:
English 7. Unit 6. B. It’s time for recess (B3)
Sau khi học xong phần B1 về những hoạt động của học sinh Việt Nam thường làm sau giờ học. Ở phần B3 học sinh sẽ được học một bài đọc về những hoạt động của học sinh Mỹ trong thời gian rảnh rỗi. Để khêu gợi trí tò mò của học sinh vào bài học, giáo viên có thể hỏi như sau:
T: Do you know what students in the USA like to do in their free time?
( Các em có biết học sinh Mỹ thích làm gì vaod thời gian rảnh rỗi không?)
S: guess the activities (đoán hành động)
T: Now look at the picture given and compare with your guessing.
( bây giờ các em hãy nhìn vào tranh cho sẵn và so sánh với những dự đoán của em)
Chắc chắn học sinh sẽ rất thích thú và tò mò muốn biết các bạn học sinh Mỹ thường tham gia các hoạt động gì vào thời gian rảnh rỗi.
Phương pháp thú đẩy động cơ học tập của học sinh
Như đã nêu ở trên, học sinh có được động cơ học tập chỉ khi các em cảm thấy hứng thú đối với môn học và thấy được sự tiến bộ của mình. Chính vì vậy, ngoài việc giáo viên sử dụng các hình thức , tình huống thách đó nhằm hấp dẫn, lôi cuốn học sinh vào những hoạt động trên lớp, mà giáo viên còn phải biết khích lệ, động viên các em trong học tập.
Để giúp các em thấy được sự tiến bộ trong học tập, giáo viên phải chú ý tới tính vừa sức trong dạy học, tránh đưa ra những yêu cầu quá cao đối với học sinh. Ngoài việc giáo viên khuyến khích học sinh phải học theo phương châm học thử nghiệm và chấp nhận mắc lỗi trong quá trình học tập để giúp các em hiểu roc vấn đề tránh sợ sệt không học được.
Trong thực tế, nhiều học sinh biết nhưng không dám nói vì sợ bị sai. Một số em không dám giơ tay phát biểu vì sợ các bạn cười, cô giáo chê. Theo tôi đây chính là yếu tố tâm lí mà chính giáo viên dạy ngoại ngữ cần xem xét để giúp các em mạnh dạn hơn, hứng thú hơn hay ít ra cũng phải tích cực hơn trong các giờ học. Trong quá trình học, giáo viên không quá đỗi khắt khe với những lỗi mà
các em mắc phải (như lỗi phát âm, lỗi chính tả, thậm chí là lỗi ngữ pháp) để tránh cho các em tâm lý sợ mắc lỗi khi thực hành.
Example:
Trong khi thực hành, học sinh nói:
She play tennis We has a cat. .
Thay vì ngắt lời các em để sửa lỗi, giáo viên hãy đợi cho học sinh trả lời xong, giáo viên hãy khích lệ các em bằng những câu như:
“Very good” “Thank you” “Not bad”.
Sau đó giáo viên hãy gọi một học sinh khác nhận xét và sửa lỗi cho bạn hoặc giáo viên sửa lỗi để tránh cho các em nhụt chí hay mất hứng thú học tập.
Giáo viên nên dùng thường xuyên các từ, cụm từ mang tích khích lệ như:
Right!
You are right. Well done!
Very well Good Great Good job. Excellent That’s fine. Brilliant
Phương pháp sử dụng trò chơi trong giảng dạy.
Đối với môn ngoại ngữ, việc sử dụng các trò chơi nhằm tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học thực sự hữu ích. Giáo viên cần phải biết vận dụng các trò chơi trong các bài dạy để cho học sinh được “học mà chơi, chơi mà học”.
Tuy nhiên tùy vào từng bài cụ thể giáo viên có thể chọn ra trò chơi phù hợp mục đích của từng bài học.
Sau đây là một số trò chơi hay được áp dụng:
Trò chơi “ Bingo”
Trò này thường dùng để kiểm tra vốn từ vựng của học sinh đồng thời kiểm tra độ nhanh nhạy và kĩ năng nghe của học sinh. Thông thường chơi theo chủ điểm.
Example:
Khi dạy phần “ Numbers” trong sách English 6. Giáo viên chuẩn bị sẵn một dãy số bất kì không theo thứ tự từ 1 đến 20
Giáo viên yêu cầu học sinh vẽ một bảng gồm 9 ô vuông và viết vào mỗi ô vuông 1 số bất kì từ 1 đến 20.
One
Five
Nine
Ten
Eighteen
Eight
Four
Twenty
Fifteen
Giáo viên đọc lần lượt các con số trong dãy số mà mình đã chuẩn bị sẵn. học sinh lắng nghe và đánh dấu vào ô con số mà giáo viên vừa đọc.
Học sinh nào có 3 ô liên tục được đánh dấu thì hô to “Bingo”. Học sinh nào “Bingo” bảng số của mình trước là chiến thắng.
Trò chơi này rất hứng thú với học sinh và kích thích sự chiến thắng của bản
thân.
Trò chơi “ Network”
Trò chơi này thường được áp dụng phần “Warm up”
Giáo viên đưa ra chủ điểm. Yêu cầu học sinh làm việc theo đội. Lần lượt mỗi học sinh mỗi đội lên viết từ theo chủ điểm đó. Đội nào viết được nhiều từ hơn và đúng thì sẽ thắng cuộc.
Trò chơi này rất sôi động, có nhiều học sinh tham gia, gây được sự hứng thú tìm tòi của học sinh.
Example:
Weather
cold
hot
Weather
windy
cool
cloudy
Trò chơi “Vòng tròn”
Trò chơi này thường dùng để kiểm tra lại kiến thức đã học theo chủ điểm.
Example:
English 6. Unit 9: The body
Giáo viên nêu chủ điểm và yêu cầu học sinh tất cả học sinh cùng tham gia.
Student 1: a head Student 2: hair Student 3: an arm Student 4: a leg
.
.
Khi đến lượt mình mỗi học sinh phải nói ra được một từ về bộ phận cơ thể người nhưng không được pặp lại từ.
Nếu bạn nào không nói ra được thì bị thua cuộc.
Trò chơi cứ tiếp tục khi tất cả các bộ phận trên cơ thể được gọi ra hết. Bạn nào là người nói cuối cùng sẽ là người chiến thắng.
Trò chơi “Jumbled words”
Trò chơi này dùng để kiểm tra từ vựng, để xem học sinh có thuộc tử vựng và nhanh tay, nhanh mắt hay không. Giáo viên làm xáo trộn một số từ viết trên bảng và yêu cầu học sinh xếp lại thành từ có nghĩa:
Example:
Trò chơi “Slap the board”
Giáo viên dùng trò chơi này để kiểm tra từ vựng hoặc củng cố lại kiến thức.
Example:
English 7. Unit 8: Places
Giáo viên viết các danh từ nói về các địa điểm vào các mảnh bìa nhỏ và gắn lên bảng.
Học sinh chơi theo đội.
Giáo viên gọi từng cặp học sinh lên bảng (mỗi đội một học sinh).
Giáo viên có thể gọi các từ bằng Tiếng Việt và học sinh phải đập nhanh và đúng vào từ tiếng Anh có nghĩa tiếng Việt như giáo viên vừa gọi.
Ai nhanh tay và đúng sẽ được điểm. Đội nào được nhiều điểm hơn thì đội đó giành chiến thắng.
Trò chơi “Guesing game”
Example:
English 6 (new).Unit 3: My friend
Giáo viên có thể lồng ghép trò chơi hỏi đoán như sau:
Sau khi học sinh học cách miêu tả hình dáng bên ngoài của các nhân vật, giáo viên cho một học sinh lên bảng và ghi tên một bạn trong lớp mà các em muốn miêu tả vào một mảnh giấy mà không muốn cho các bạn khác biết. Sau đó
giáo viên cho học sinh tả bằng tiếng Anh và yêu cầu các bạn khác đoán xem bạn đó là ai.
Ex: This girl is tall and thin. She has an oval face. She has ponytail h. She has a lovely smile. Who is she?
Nếu bạn nào trả lời đúng thì được lên thay thế người trên bảng
Trò chơi này gây hứng thú và tò mò cho học sinh. Lớp học sẽ rất sôi động.
Học sinh cũng dễ nhớ từ hơn.
Trò chơi “Noughts and Crosses”
Example:
English 6 (new). Unit 4: My neighbourhood
Để thực hành nói vị trí của nơi nào đó. Giáo viên có thể cho học sinh chơi trò “ Noughts and Crosses” (O and X) bằng cách:
- Kẻ 9 ô vuông trên bảng, vi

Tài liệu đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_thu_thuat_tao_hung_thu_hoc_tap.docx
  • pdf9-SKKN_môn_Ngoại_ngữ_-Lê_Thị_Thúy_Mai.pdf