Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp về “dạy đại lượng và đo đại lượng” cho học sinh lớp 5

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp về “dạy đại lượng và đo đại lượng” cho học sinh lớp 5

Môn Toán là một trong những môn học bắt buộc ở Tiểu học, nó có vị trí tầm quan trọng rất lớn. Tất cả các kiến thức kĩ năng của môn Toán ở Tiểu học đều được ứng dụng trong thực tiễn cuộc sống và rất cần thiết cho người lao động. Đối với học sinh, môn Toán góp phần quan trọng trong việc rèn phương pháp suy nghĩ, phương pháp học tập và giải quyết vấn đề. Nó góp phần hình thành phát triển nhân cách và năng lực trí tuệ của con người như tính cẩn thận, sáng tạo làm việc, có kế hoạch nề nếp và tác phong khoa học của người lao động.

Toán 5 có vị trí đặc biệt quan trọng trong chương trình toán Tiểu học. Nếu coi Toán 4 là sự mở đầu thì Toán 5 là sự phát triển tiếp theo và ở mức cao hơn, hoàn thiện hơn cả giai đoạn dạy học các nội dung cơ bản nhưng ở mức sâu hơn, trừu tượng và khái quát hơn, tường minh hơn so với giai đoạn các lớp 1, 2, 3. Do đó, cơ hội hình thành và phát triển các năng lực tư duy, trí tưởng tượng không gian, khả năng diễn đạt (bằng ngôn ngữ nói và viết ở dạng khái quát và trừu tượng) cho học sinh sẽ nhiều hơn, phong phú hơn và vững chắc hơn so với các lớp trước. Như vậy, Toán 5 sẽ giúp học sinh đạt được những mục tiêu dạy học toán không chỉ ở Toán 5 mà toàn cấp Tiểu học.

Trong các tuyến kiến thức của môn Toán thì “Đại lượng và đo đại lượng” là tuyến kiến thức khó dạy vì tri thức khoa học về đại lượng và đo đại lượng và tri thức môn học được trình bày có khoảng cách.

Việc giải các dạng toán về đại lượng trong thực tế, đôi khi học sinh còn lúng túng, chưa nắm vững kiến thức khoa học của tuyến kiến thức này và chưa khai thác được quan hệ giữa tri thức khoa học và tri thức môn học, còn hay nhầm lẫn trong quá trình luyên tập nên hiệu quả học tập chưa cao.

Qua một số năm trực tiếp dạy lớp 5, trước thực tế đó, tôi mạnh dạn nghiên cứu, tìm giải pháp rèn luyện kỹ năng giải các dạng toán về đại lượng và các phép đo đại lượng đồng thời khắc phục những sai lầm khi giải dạng toán này bởi đây là việc cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay để nâng cao chất lượng dạy học.

 

docx 20 trang thuychi01 17037
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp về “dạy đại lượng và đo đại lượng” cho học sinh lớp 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
PHÒNG GD&ĐT THỌ XUÂN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP VỀ 
“DẠY ĐẠI LƯỢNG VÀ ĐO ĐẠI LƯỢNG” 
CHO HỌC SINH LỚP 5.
 Người thực hiện: Lê Thị Thủy
 Chức vụ: Giáo viên
 Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Thọ Xương - Thọ Xuân
 SKKN thuộc lĩnh vực môn (Toán)
THANH HÓA NĂM 2017
MỤC LỤC
Phần
Tiêu đề
Trang
1.
Mở đầu
1
1.1
Lí do chọn đề tài
1
1.2
Mục đích nghiên cứu
1
1.3
Đối tượng nghiên cứu 
1
1.4
Phương pháp nghiên cứu
1
2.
Nội dung
2
2.1
Cơ sở lí luận
2
2.2
Thực trạng dạy học Toán 5 nói chung và dạy học đại lượng và phép đo đại lượng trong toán 5 nói riêng.
3
2.3
Một số biện pháp rèn kỹ năng giải các dạng toán về đại lượng - đo đại lượng trong Toán 5 – Cách khắc phục sai lầm thường gặp.
4
2.3.1
Một số biện pháp rèn kỹ năng giải các dạng toán về Đại lượng và đo đại lượng trong Toán 5. 
4
2.3.2
Một số biện pháp khắc phục những sai lầm thường gặp khi giải toán đo đại lượng. 
12
2.4
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
16
3.
Kết luận
17
*
Tài liệu tham khảo
18
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
Môn Toán là một trong những môn học bắt buộc ở Tiểu học, nó có vị trí tầm quan trọng rất lớn. Tất cả các kiến thức kĩ năng của môn Toán ở Tiểu học đều được ứng dụng trong thực tiễn cuộc sống và rất cần thiết cho người lao động. Đối với học sinh, môn Toán góp phần quan trọng trong việc rèn phương pháp suy nghĩ, phương pháp học tập và giải quyết vấn đề. Nó góp phần hình thành phát triển nhân cách và năng lực trí tuệ của con người như tính cẩn thận, sáng tạo làm việc, có kế hoạch nề nếp và tác phong khoa học của người lao động.
Toán 5 có vị trí đặc biệt quan trọng trong chương trình toán Tiểu học. Nếu coi Toán 4 là sự mở đầu thì Toán 5 là sự phát triển tiếp theo và ở mức cao hơn, hoàn thiện hơn cả giai đoạn dạy học các nội dung cơ bản nhưng ở mức sâu hơn, trừu tượng và khái quát hơn, tường minh hơn so với giai đoạn các lớp 1, 2, 3. Do đó, cơ hội hình thành và phát triển các năng lực tư duy, trí tưởng tượng không gian, khả năng diễn đạt (bằng ngôn ngữ nói và viết ở dạng khái quát và trừu tượng) cho học sinh sẽ nhiều hơn, phong phú hơn và vững chắc hơn so với các lớp trước. Như vậy, Toán 5 sẽ giúp học sinh đạt được những mục tiêu dạy học toán không chỉ ở Toán 5 mà toàn cấp Tiểu học.
Trong các tuyến kiến thức của môn Toán thì “Đại lượng và đo đại lượng” là tuyến kiến thức khó dạy vì tri thức khoa học về đại lượng và đo đại lượng và tri thức môn học được trình bày có khoảng cách. 
Việc giải các dạng toán về đại lượng trong thực tế, đôi khi học sinh còn lúng túng, chưa nắm vững kiến thức khoa học của tuyến kiến thức này và chưa khai thác được quan hệ giữa tri thức khoa học và tri thức môn học, còn hay nhầm lẫn trong quá trình luyên tập nên hiệu quả học tập chưa cao. 
Qua một số năm trực tiếp dạy lớp 5, trước thực tế đó, tôi mạnh dạn nghiên cứu, tìm giải pháp rèn luyện kỹ năng giải các dạng toán về đại lượng và các phép đo đại lượng đồng thời khắc phục những sai lầm khi giải dạng toán này bởi đây là việc cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay để nâng cao chất lượng dạy học. 
1.2. Mục đích nghiên cứu: 
 Tìm hiểu những vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học môn toán ở tiểu học. Nghiên cứu về nội dung dạy học và phương pháp dạy học (SGK, sách giáo viên, tài liệu liên quan)
 Tìm hiểu mục tiêu nội dung mạch kiến thức về “đại lượng và phép đo đại lượng lớp 5”. Thông qua tìm hiểu có biện pháp cải tiến, khắc phục những tồn tại trong học về đo lường - đại lượng. Thiết kế các hoạt động nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, nâng cao chất lượng dạy học về môn Toán nói riêng và các môn học khác nói chung.
1.3. Đối tượng nghiên cứu: 
 Đề tài nghiên cứu một số biện pháp về “dạy đại lượng và đo đại lượng” cho học sinh lớp 5.
1.4. Phương pháp nghiên cứu. 	Để thực hiện đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp sau: 
- Nghiên cứu tài liệu: 
Đọc các tài liệu sách, báo, tạp chí giáo dục,.. có liên quan đến nội dung đề tài. Đọc sách giáo khoa, sách giáo viên, các loại sách tham khảo: Toán tuổi thơ. 
- Nghiên cứu thực tế:
 Dự giờ, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp cách dạy học đại lượng và đo đại lượng toán học cho học sinh lớp 5. 
Tổng kết rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học.
2. Nội dung
2.1. Cơ sở lí luận:
a. Một số vấn đề về dạy học đại lượng và đo đại lượng trong toán Tiểu học:
Dạy học đại lượng và đo đại lượng nhằm củng cố các kiến thức có liên quan trong môn toán, phát triển năng lực thực hành, năng lực tư duy.
Dạy học đo đại lượng nhằm làm cho học sinh nắm được bản chất của phép đo đại lượng, đó là biểu diễn giá trị của đại lượng bằng số. Từ đó học sinh nhận biết được độ đo và số đo. Giá trị của đại lượng là duy nhất và số đo không duy nhất mà phụ thuộc vào việc chọn đơn vị đo trong từng phép đo.
b. Vai trò của việc dạy học đại lượng - đo đại lượng trong chương trình Toán 5: 
Trong chương trình toán học ở Tiểu học, các kiến thức về phép đo đại lượng gắn bó chặt chẽ với các kiến thức số học và hình học. Khi dạy học hệ thống đơn vị đo của mỗi đại lượng đều phải nhằm củng cố các kiến thức về hệ ghi số (hệ thập phân). Ngược lại, việc củng cố này có tác dụng trở lại giúp nhận thức rõ hơn mối quan hệ giữa các đơn vị đo của đại lượng đó có kiến thức về phép tính số học làm cơ sở cho việc dạy học các phép tính trên số đo đại lượng, ngược lại việc dạy học phép tính trên các số. Việc chuyển đổi các đơn vị đo đại lượng được tiến hành trên cơ sở hệ ghi số; đồng thời việc đó cũng góp phần củng cố nhận thức về số tự nhiên, phân số, số thập phân theo chương trình toán Tiểu học. Việc so sánh và tính toán trên các số đo đại lượng góp phần củng cố nhận thức về khái niệm đại lượng, tính cộng được của đại lượng cộng được, đo được. 
Như vậy, dạy học đại lượng và đo đại lượng trong chương trình toán Tiểu học nói chung và toán 5 nói riêng rất quan trọng bởi vì: 
Nội dung dạy học đại lượng và đo đại lượng được triển khai theo định hướng tăng cường thực hành vận dụng, gắn liền với thực tiễn đời sống. Đó chính là cầu nối giữa các kiến thức toán học với thực tế đời sống. Thông qua việc giải các bài toán học sinh không chỉ rèn luyện các kỹ năng môn toán mà còn được cung cấp thêm nhiều tri thức bổ ích. Qua đó, thấy được ứng dụng thực tiễn của toán học. 
c. Nội dung dạy học đại lượng và đo đại lượng trong Toán 5 gồm:
	- Ôn tập bảng đơn vị đo độ dài, bảng đơn vị đo khối lượng. 
 - Diện tích: 
 Bổ sung các đơn vị đo diện tích: đề-ca-mét vuông, héc-tô-mét vuông, mi-li-mét vuông và ha. Bảng đơn vị đo diện tích. 
 Thực hành chuyển đổi giữa các đơn vị đo thông dụng. 
	- Thể tích: 
Giới thiệu khái niệm thể tích. 
Một số đơn vị đo thể tích: mét khối, đề-xi-mét khối, xăng-ti-mét khối. Thực hành chuyển đổi giữa một số đơn vị đo thông dụng. 
	- Thời gian: 
Bảng đơn vị đo thời gian. Thực hành chuyển đổi giữa một số đơn vị đo thời gian thông dụng. Thực hành các phép tính với số đo thời gian. 
 Củng cố nhận biết về thời điểm và khoảng thời gian. 
	- Vận tốc: 
Giới thiệu khái niệm vận tốc và đơn vị đo vận tốc.
Biết tính vận tốc của một chuyển động. 
	- Ôn tập, tổng kết, hệ thống hoá kiến thức về Đại lượng và đo đại lượng toàn cấp học. 
d. Mức độ cần đạt: 
	- Bảng đơn vị đo độ dài, đo khối lượng. 
 Biết tên gọi, ký hiệu, mối quan hệ của các đơn vị đo trong bảng. 
 Biết chuyển đổi các đơn vị đo. 
 Biết thực hiện các phép tính với các số đo độ dài, đo khối lượng. 
	- Bảng đơn vị đo diện tích: 
Biết dam2, hm2 , mm2, ha.
Biết đọc,viết các số đo diện tích theo đơn vị đo đã học. 
Biết tên gọi, kí hiệu, mối quan hệ của các đơn vị đo diện tích. 
Biết chuyển đổi các đơn vị đo diện tích. 
Biết thực hiện các phép tính với các số đo diện tích. 
	- Thể tích: 
Biết cm3, dm3, m3. 
Biết đọc, viết, mối quan hệ giữa các đơn vị thể tích thông dụng. 
Biết chuyển đơn vị đo thể tích trong trường hợp đơn giản. 
	- Thời gian: 
Biết mối quan hệ, đổi đơn vị đo thời gian. 
Biết cách thực hiện các phép tính số đo thời gian 
	- Vận tốc: 
Nhận biết vận tốc của một chuyển động. 
Biết tên gọi, kí hiệu của một số đơn vị đo vận tốc. 
Biết tính vận tốc của một chuyển động đều. 
2.2. Thực trạng dạy học Toán 5 nói chung và dạy học đại lượng và phép đo đại lượng trong Toán 5 nói riêng. 
Là mạch kiến thức khó, học sinh nắm bắt kiến thức hình thành kỹ năng chậm, lười suy nghĩ, tiếp thu bài thụ động. Giáo viên lập kế hoạch dạy học nhưng đôi khi còn chưa dự kiến hết những sai lầm học sinh thường mắc phải. 
Học sinh còn có những hạn chế trong việc nhận thức: tri giác còn gắn với hành động trên đồ vật, khó nhận biết được các hình khi chúng thay đổi vị trí, kích thước, khó phân biệt những đối tượng gần giống nhau. Chú ý của học sinh chủ yếu là chú ý không có chủ định nên hay để ý đến cái mới lạ, cái trước mắt hơn cái cần quan sát. Tư duy chủ yếu là tư duy cụ thể còn tư duy trừu tượng dần dần hình thành nên học sinh rất khó hiểu được bản chất của phép đo đại lượng. 
Một số đại lượng khó mô tả bằng trực quan nên học sinh khó nhận thức được. Nhiều học sinh chưa thực sự thích học tuyến kiến thức này. 
Trong thực hành còn hay nhầm lẫn do không nắm vững kiến thức mới. 
	Qua thực trạng trên, tôi đã tiến hành khảo sát tại lớp 5A do tôi phụ trách năm học 2015 - 2016 như sau: 
	Đề bài:
1. (2 điểm). Viết số thích hợp vào chỗ chấm:
18 yến =  kg 135m =  dm
	2. (3 điểm). Điền dấu >, <, = vào ô trống:
4dm2 7cm2 407cm2
 300mm2 2cm2 89dm2
2kg 50g 2500g
6090kg 6 tấn 8kg 
 3. (2 điểm). Đúng ghi Đ, sai ghi S: 
a) 85 km2 < 850ha 
b) 51ha > 60 000 dm2
 4. (3 điểm). Đo chiều dài của một sợi dây được 3m và 27cm. Hãy viết số đo độ dài của sợi dây dưới dạng số đo có đơn vị là: xăng-ti-mét; đề-xi-mét; mét. 
Kết quả khảo sát lớp 5A, năm học 2015 - 2016 đạt được như sau:
Tổn g số bài
Điểm 9 - 10
Điểm 7 – 8
Điểm 5 - 6
Điểm dưới 5
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
28 bài
12 bài
42,9
8 bài
28,6
6 bài
21,4
2 bài
7,1
 Qua khảo sát tôi thấy học sinh còn lúng túng, chưa nắm vững tuyến kiến thức này và chưa khai thác được quan hệ giữa các đơn vị đo đại lượng, còn hay nhầm lẫn trong quá trình luyện tập nên hiệu chưa cao. 
 Để khắc phục những tình trạng trên, tôi đã dùng nhiều biện pháp trong quá trình dạy học giúp các em dễ dàng tiếp thu kiến thức. Sau đây là một số biện pháp mà tôi đã áp dụng và đạt hiệu quả. 
 2.3. Một số biện pháp rèn kĩ năng giải các dạng toán về đại lượng và đo đại lượng trong Toán 5 – Cách khắc phục những sai lầm thường gặp. 
2.3.1 - Một số biện pháp rèn kỹ năng giải các dạng toán về Đại lượng và đo đại lượng trong Toán 5. 
- Phải giúp học sinh hiểu được bản chất của phép đo đại lượng. Giáo viên cần thực hiện theo quy trình sau: 
Lựa chọn phép đo thích hợp: đo trực tiếp hoặc đo gián tiếp. 
Giới thiệu đơn vị đo và hình thành khái niệm đơn vị đo. 
Thực hành đo, đọc và biểu diễn kết quả đo bằng số kèm theo đơn vị. 
Dạy hệ thống đơn vị đo, cách chuyển đổi đơn vị đo: Giáo viên cần làm cho học sinh thấy được sự cần thiết của việc xây dựng hệ thống đơn vị đo, mối quan hệ giữa các đơn vị đo, quan hệ của đơn vị mới với đơn vị cũ, giải các bài toán về chuyển đổi đơn vị đo. 
Dạy tính toán trên số đo và rèn luyện khả năng ước lượng số đo: Giáo viên cần cho học sinh thấy mỗi cách chọn đơn vị đo nhận được một số đo khác nhau trên cùng một giá trị đại lượng. Do đó, trước khi thực hiện các phép tính học sinh phải kiểm tra các số đo có đơn vị đo phù hợp hay không. 
- Cần dành thời gian để nghiên cứu bài dạy, lập kế hoạch và dự kiến những sai lầm học sinh thường mắc trong từng bài dạy. Phân tích, tìm nguyên nhân của những sai lầm đó để đề ra những biện pháp khắc phục kịp thời. 
Cụ thể: 
a. Dạng toán chuyển đổi đơn vị đo. 
 	Biện pháp: 
Giáo viên yêu cầu học sinh phải nắm chắc (thuộc) bảng hệ thống đơn vị đo, hiểu được mối quan hệ giữa các đơn vị đo. Quan tâm rèn kỹ năng thực hiện phép tính trên số tự nhiên và số đo đại lượng. Phải nắm được các giải pháp và thao tác thường dùng trong chuyển đổi số đo. 
Giải pháp: Thực hiện các phép tính, sử dụng các hệ thống đơn vị đo. 
Thao tác: Viết thêm hoặc xoá bớt chữ số 0. Chuyển dịch dấu phẩy sang trái hoặc sang phải 1,2,3,... chữ số. Có 2 dạng bài tập thường gặp về chuyển đổi các đơn vị đo đại lượng: 
+ Dạng 1: Đổi số đo đại lượng có một tên đơn vị đo. 
- Đổi từ đơn vị lớn ra đơn vị bé. 
 	Ví dụ 1: (Bài 3 trang 153): Viết số thích hợp vào chỗ chấm: 
a) 0,5m =  cm; b) 0,075km =  m; c) 0,064kg =  g. 
Khi chuyển đổi từ đơn vị mét sang đơn vị cm thì số đo theo đơn vị mới phải gấp lên 100 lần so với số đo theo đơn vị cũ. Ta có: 
 0,5 100 = 50. Vậy: 0,5m = 50cm. 
 - Đổi từ đơn vị bé ra đơn vị lớn:
Ví dụ 2: (Bài 4 trang 154): Viết số thích hợp vào chỗ chấm: 
a) 3576m =  km ; b) 53cm =  m ; c) 5360kg =  tấn 
Khi chuyển đổi từ đơn vị cm sang đơn vị m thì số đo theo đơn vị mới phải giảm đi 100 lần so với số đo theo đơn vị cũ. Ta có: 
 53 : 100 = 0,53. Vậy 53cm = 0,53m. 
Trong thực tế khi chuyển đổi số đo đại lượng (trừ số đo thời gian) học sinh có thể dùng cách chuyển dịch dấu phẩy: 
Cứ mỗi lần chuyển sang hàng đơn vị liền sau thì ta dời dấu phẩy sang phải:
1 chữ số đối với số đo độ dài và khối lượng 
2 chữ số đối với số đo diện tích. 
3 chữ số đối với số đo thể tích. 
Cứ mỗi lần chuyển sang hàng đơn vị liền trước thì ta dời dấu phẩy sang trái:
1 chữ số đối với số đo độ dài và khối lượng 
2 chữ số đối với số đo diện tích. 
3 chữ số đối với số đo thể tích. 
Ví dụ a: 4,3256km = m 
Từ km đến m phải qua 3 lần chuyển sang đơn vị (độ dài) liền sau km (hm, dam, m) nên ta dời dấu phẩy sang phải 3 chữ số. Ta có: 4,3256 km = 4325,6 m 
Ví dụ b: 156mm2 = dm2
Từ mm2 đến dm2 phải trải qua 2 lần chuyển sang đơn vị (diện tích) liền trước mm2 (cm2, dm2) nên ta dời dấu phẩy sang trái 2 2 = 4 (chữ số) 
 156 mm2 = 0,0156dm2. Khi thực hành học sinh viết và nhẩm như sau: 56 mm2 (chấm nhẹ đầu bút sau chữ số 6 tượng trưng cho dấu phẩy), 01cm(viết thêm 0 trước chữ số 1 và chấm nhẹ đầu bút, chấm không để lại vết mực trên giấy sau chữ số 1), 0dm2 (đánh dấu phẩy trước chữ số 0 viết thêm một chữ số 0 nữa trước dấu phẩy). 
Ta có: 156mm2 = 0,0156dm2
+ Dạng 2: Đổi số đo đại lượng có tên 2 đơn vị đo. 
- Đổi từ số đo có 2 tên đơn vị sang số đo có 1 tên đơn vị đo. 
Ví dụ: Viết số thích hợp vào chỗ chấm: 
5tấn 7kg =  kg; 17dm 23cm =  dm; 2cm2 5mm2 =cm2 
Học sinh có thể suy luận và tính toán:
5tấn 7kg = 5tấn + 7kg = 5000kg + 7kg = 5007kg. 
Hoặc có thể nhẩm: 5(tấn) 0(tạ) 0(yến) 7(kg). Vậy 5 tấn 7 kg = 5007kg. 
Tương tự học sinh có thể suy luận: 
2cm2 5mm2 = 2cm2 = 2,05cm2. Riêng với số đo thời gian thường chỉ dùng cách tính toán. 
Ví dụ: Viết số thích hợp vào chỗ chấm: 4 ngày 18 giờ =.giờ. 
Ta có: 4 ngày 18 giờ = 4 ngày + 18 giờ = 24 giờ × 4 + 18 giờ = 114 giờ. 
- Đổi từ số đo có một tên đơn vị đo sang số đo có 2 tên đơn vị đo. 
Ví dụ: Viết số thích hợp vào chỗ trống: 
* 3 285m =  km m. 
Phân tích: 1m =km
 3285m = km = 3km = 3km 285m
Cách ghi: 3285m = 3km 285m
* 3,4 giờ =giờphút.
Phân tích (cách làm): 1 giờ = 60 phút.
3,4giờ = 3,4 60 phút = 204 phút.
204 phút = 60 phút 3 + 24 phút = 3 giờ + 24 phút.
Cách ghi: 3,4 giờ = 3 giờ 24 phút.
(Hoặc: 3,4 giờ = 3giờ = 3 giờ +giờ; giờ = 60 phút = 24 phút.)
Cách ghi: 3,4 giờ = 3 giờ 24 phút.
Lưu ý học sinh: Cần chú ý đến quan hệ giữa các đơn vị đo của từng loại đại lượng để có thể chuyển đổi đúng các số đo đại lượng theo những đơn vị xác định, đặc biệt là trong những trường hợp phải thêm hay bớt chữ số 0. Đối với việc chuyển đổi số đo thời gian cần lưu ý học sinh nắm vững quan hệ giữa các đơn vị đo thời gian và kỹ năng thực hiện các phép tính với các số tự nhiên hoặc số thập phân trong việc giải các bài tập. Đối với diện học sinh đại trà không nên ra những bài tập về chuyển đổi đơn vị đo liên quan đến những đơn vị đo cách xa nhau hoặc xuất hiện tới 3 đơn vị đo cùng 1 lúc. Ví dụ: 5ngày 8giờ =phút. 
b. Dạng toán so sánh hai số đo: 
Biện pháp: Để giải bài toán so sánh hai số đo giáo viên cần hướng dẫn học sinh tiến hành các bước sau: 
Bước 1: Chuyển đổi 2 số đo cần so sánh về cùng một đơn vị đo. 
Bước 2: Tiến hành so sánh 2 số như so sánh 2 số tự nhiên hoặc phân số hoặc số thập phân. 
Bước 3: Kết luận. 
Ví dụ: (Bài 1 trang 155) Điền dấu >, <, = thích hợp vào ô trống.
a. 8m2 5dm2 ....... 805dm2
b. 6hm2 15dam2 ........ 1350dam230m2
c. 3kg 2hg ......... 2300 g.
Hướng dẫn giải:
Bước 1: Chuyển đổi 2 số đo cần so sánh về cùng một đơn vị đo:
 Đổi: a. 8m2 5dm2 = 805dm2.
 b. 6hm2 15dam2 = 61500m2.
 	 1350dam2 30m2 = 135030m2
 c. 3kg 2hg = 3200g.
 Bước 2: Tiến hành so sánh như so sánh hai số tự nhiên.
a. 805 = 805. b. 61500 2300.
Bước 3: Kết luận:
a. Điền dấu = b. Điền dấu 
c. Dạng toán thực hiện phép tính trên số đo đại lượng. 
Biện pháp: Để dạy học các phép tính trên số đo đại lượng trước hết giáo viên cần luyện tập cho học sinh thành thạo 4 phép tính: +, -, , : trên tập hợp số tự nhiên và nắm chắc quy tắc chuyển đổi các đơn vị đo đại lượng theo từng nhóm. 
 Bài toán cho dưới dạng thực hiện phép tính trên số đo đại lượng thì ta tiến hành qua các bước sau: 
Bước 1: Đặt đúng phép tính (nếu thấy cần thiết có thể chuyển đổi đơn vị đo). Riêng các phép +, - phải lưu ý học sinh viết các số cùng đơn vị đo thẳng cột dọc với nhau. 
Bước 2: Thực hiện các phép tính. Đối với các số đo độ dài, diện tích, thể tích, khối lượng, dung tích được thực hiện như trên các số tự nhiên; đối với các số đo thời gian các phép tính được thực hiện như trên số tự nhiên chỉ trong cùng một đơn vị đo vì số đo thời gian được ghi trong nhiều hệ. 
Bước 3: Chuyển đổi đơn vị (nếu cần thiết). 
Ví dụ 1: Thực hiện các phép tính sau:
a. 9m 75cm + 2m 43cm
b. 4dam2 35m2 - 47m2.
Hướng dẫn:
Bước 1: Đặt tính theo cột dọc (mỗi cột phải cùng tên đơn vị đo).
Bước 2: Thực hiện tính như các số tự nhiên và giữ nguyên tên đơn vị đo ở từng cột.
 a. 9m 75cm 
 2m 43cm
 11m118cm 
 = 12m 18cm.
b. 4dam2 35m2
 47m2
 3dam2135m2
 47m2
3dam2 88m2 
Khi dạy học về các phép tính với số đo thời gian cần chú ý rèn luyện cho học sinh cách thực hiện các phép tính như sau:
 Cộng, trừ các số đo thời gian: 
Lưu ý: + Đối với các số đo có 1 tên đơn vị đo thì học sinh làm giống như đối với các số tự nhiên hoặc số thập phân. 
Ví dụ: 3 giờ + 14 giờ = 17 giờ 3,4 giờ + 1,6 giờ = 5 giờ 
 3,5 ngày - 1,2 ngày = 2,3 ngày 
 + Đối với các số đo có tên 2 đơn vị đo: học sinh có thể lần lượt tiến hành các thao tác như đã nêu ở trên. 
 Để thực hiện phép tính nhân (chia) 1 số đo thời gian với (cho) một số tự nhiên cần lưu ý học sinh cách trình bày, thực hiện tính và viết kết quả tính, nếu cần thiết có thể chuyển đổi đơn vị đo. 
 Ví dụ: 3 giờ 15 phút
 5 
  15 giờ 75 phút (75 phút = 1 giờ 15 phút)
Vậy: 3 giờ 15 phút 5 = 16 giờ 15 phút.
d. Dạng toán chuyển động đều. 
* Biện pháp: Khi dạy dạng toán chuyển động đều tôi đã hướng dẫn học sinh tìm tòi lời giải (tìm hiểu bài toán và lập kế hoạch giải) theo các bước sau: 
Bước 1: Nhắc lại công thức tính hoặc các kiến thức cần thiết có liên quan. 
Bước 2: Liệt kê những dữ kiện đã cho và phải tìm. 
Bước 3: Quan sát dữ kiện nào thay được vào công thức, còn dữ kiện nào phải tìm tiếp. 
Bước 4: Lập mối liên hệ giữa các yếu tố đã cho và các yếu tố phải tìm, có thể lập mối liên hệ giữa các yêu tố đã cho để tìm các yếu tố cần cho công thức hoặc cần cho những yếu tố phải tìm. 
Bước 5: Thay các yếu tố đã cho và các yếu tố tìm được vào công thức tính để tính theo yêu cầu bài toán. 
Sau khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài toán, lập kế hoạch giải theo các bước trên tôi cho học sinh trình bày bài giải và kiểm tra đánh giá - khai thác lời giải. Song cần lưu ý: 
* Về trình bày bài giải: Cần phải xác định về mặt kiến thức và chính xác về phương diện suy luận. Mỗi phép toán cần có lời giải kèm theo. Cuối cùng phải ghi đáp số để trả lời câu hỏi đúng. 
 * Về kiểm tra đánh giá và khai thác lời giải:
 - Kiểm tra nhằm phát hiện những sai sót nhầm lẫn trong quá trình tính toán hoặc suy luận. Thay các kết quả của bài toán vừa tìm được vào bài toán để tìm ngược lại các dữ kiện đã cho. 
 - So sánh kết quả với thực tiễn. 
 - Giải theo nhiều cách xem có cùng kết quả không. 
 Đây là một v

Tài liệu đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_ve_day_dai_luong_va_d.docx