Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng đọc đúng ở phân môn học vần lớp 1 trường tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng đọc đúng ở phân môn học vần lớp 1 trường tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai

Học vần là phân môn có vị trí đặc biệt quan trọng trong chương trình Tiểu học nói chung và trong môn Tiếng Việt nói riêng, vì nó là phần học mở đầu của lớp đầu tiên ở cấp Tiểu học. Có học phần này thì học sinh mới chiếm lĩnh được một công cụ giao tiếp quan trọng. Đây chính là phương tiện để các em có điều kiện học tốt các môn khác và học lên các lớp trên.

Học vần là phân môn khởi đầu giúp HS chiếm lĩnh một công cụ mới để sử dụng trong học tập và giao tiếp, đó là âm vần và chữ viết. Nhiệm vụ phân môn học vần giúp HS nhận biết sự tương ứng giữa âm, chữ cái, thanh điệu, dấu ghi thanh và một số quy tắc chính tả.

Giúp HS biết ghép các âm thành vần, ghép các âm đầu với vần, thanh để tạo thành tiếng, đọc viết được các tiếng đó. Biết đọc và viết thành thạo âm, vần, tiếng từ, câu trong bài học. Rèn cả 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, phát triển vốn tiếng việt.

Thực trạng hiện nay học sinh đọc chậm vẫn còn khá phổ biến từ lớp 1 đến lớp 5. Nguyên nhân từ đâu? Chúng tôi đã đặt ra nhiều câu hỏi. Tại sao các em là người Việt mà học tiếng việt lại chậm như thế? Đó là nỗi bức xúc của người giáo viên dạy lớp. Chúng tôi đã nhận thấy rằng có rất nhiều nguyên nhân, mà nguyên nhân chính là tư duy kém phát triển, sức tập trung kém, gia đình chưa quan tâm, một số em do khuyết tật (ngọng, nghịu), một số em phát âm không chuẩn, các em còn nặng theo từ địa phương Một nguyên nhân nữa là suốt cả 3 tháng hè ở nhà không ai kèm thêm cho các em dẫn đến quên cả mặt chữ từ đó kiến thức bị hỏng.

 

doc 11 trang thanh tú 22 07/10/2022 8843
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng đọc đúng ở phân môn học vần lớp 1 trường tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SINH HOẠT SƯ PHẠM CHUYÊN ĐỀ
“MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỌC ĐÚNG Ở PHÂN MÔN HỌC VẦN LỚP 1”
TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN THỊ MINH KHAI
I. Mở đầu:
Học vần là phân môn có vị trí đặc biệt quan trọng trong chương trình Tiểu học nói chung và trong môn Tiếng Việt nói riêng, vì nó là phần học mở đầu của lớp đầu tiên ở cấp Tiểu học. Có học phần này thì học sinh mới chiếm lĩnh được một công cụ giao tiếp quan trọng. Đây chính là phương tiện để các em có điều kiện học tốt các môn khác và học lên các lớp trên.
Học vần là phân môn khởi đầu giúp HS chiếm lĩnh một công cụ mới để sử dụng trong học tập và giao tiếp, đó là âm vần và chữ viết. Nhiệm vụ phân môn học vần giúp HS nhận biết sự tương ứng giữa âm, chữ cái, thanh điệu, dấu ghi thanh và một số quy tắc chính tả.
Giúp HS biết ghép các âm thành vần, ghép các âm đầu với vần, thanh để tạo thành tiếng, đọc viết được các tiếng đó. Biết đọc và viết thành thạo âm, vần, tiếng từ, câu trong bài học. Rèn cả 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, phát triển vốn tiếng việt.
Thực trạng hiện nay học sinh đọc chậm vẫn còn khá phổ biến từ lớp 1 đến lớp 5. Nguyên nhân từ đâu? Chúng tôi đã đặt ra nhiều câu hỏi. Tại sao các em là người Việt mà học tiếng việt lại chậm như thế? Đó là nỗi bức xúc của người giáo viên dạy lớp. Chúng tôi đã nhận thấy rằng có rất nhiều nguyên nhân, mà nguyên nhân chính là tư duy kém phát triển, sức tập trung kém, gia đình chưa quan tâm, một số em do khuyết tật (ngọng, nghịu), một số em phát âm không chuẩn, các em còn nặng theo từ địa phươngMột nguyên nhân nữa là suốt cả 3 tháng hè ở nhà không ai kèm thêm cho các em dẫn đến quên cả mặt chữ từ đó kiến thức bị hỏng. 
Từ những thực tế nêu trên, Chúng tôi là giáo viên phụ trách lớp đầu cấp, chúng tôi luôn trăn trở cần phải làm thế nào để giúp các em đọc tiếng Việt được đúng và tốt hơn. Bởi vì lớp 1 là nền móng cho sự phát triển của các em sau này ở các lớp kế tiếp, mà người ta thường nói “ Cấp một là nền, lớp một là móng” vì thế móng có chắc thì nền mới vững. Chính vì thấy được tầm quan trọng của việc dạy học vần nên mỗi GV cần phải mạnh dạn tìm ra những phương pháp thích hợp giúp học sinh đọc tốt phân môn học vần.
1. Thuận lợi:
a. Đối với giáo viên:
- Được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp quản lý, đặc biệt là BGH trường cụ thể như sau:
+ Thường xuyên tổ chức các hội nghị chuyên đề, các tiết thao giảng, dự giờ, thăm lớp hỗ trợ việc nâng cao chất lượng dạy – học.
+ Thường xuyên tổ chức các phong trào dạy và học (Hội thi giáo viên dạy giỏi, đồ dùng dạy học, ) hàng năm giúp đội ngũ giáo viên có dịp chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trong giảng dạy.
+ Đảm bảo công tác thông tin hai chiều trong chỉ đạo chuyên môn, 
+ Thường xuyên phát động giáo viên ứng dụng CNTT trong giảng dạy.
+ Ban giám hiệu trường đặc biệt quan tâm đến chất lượng khối 1, hỗ trợ cho khối nhiều lĩnh vực đáp ứng nhu cầu giảng dạy.
+ Cơ sở vật chất từng phòng lớp, bàn ghế, phương tiện phục vụ dạy học trang bị cho khối 1 từng bước được cải thiện. Đường giao thông rất thuận lợi cho các em đến trường. ( Đa số các em được cha mẹ đưa rước)
- Đa số giáo viên khối đạt chuẩn 100% về chuyên môn, nhiệt tình trong công tác, có tinh thần tự học, tự rèn nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, có nhiều năm kinh nghiệm giảng dạy ở lớp 1.
- Được tham gia tập huấn đầy đủ Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT, Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT về việc đánh giá học sinh Tiểu học.
b. Đối với học sinh:
- Phụ huynh rất quan tâm đến việc học tập của các em.
- Sách giáo khoa, đồ dùng học tập đầy đủ.
- SGK có nhiều kênh hình thu hút sự chú ‎ý của HS.
- Đa số các em đúng 6 tuổi đều được vào học lớp 1.
- 70% học sinh được tham gia học tập 2 buổi/ngày. 
- Đa số các em đều qua lớp mẫu giáo, được chuẩn bị các kỹ năng thích ứng với hoạt động học tập giúp các em có tâm thế sẵn sàng học tập khi vào học lớp 1.
2. Khó khăn:
a. Đối với giáo viên:
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề của đội ngũ giáo viên dạy lớp 1 nhìn chung chưa đồng đều.
- Một số giáo viên khi nhận lớp có sự chênh lệch về trình độ học sinh, học sinh chưa tập trung chú ý trong giờ học.
- Một số ít giáo viên chưa có tính sáng tạo trong việc đầu tư cho kế hoạch bài học, chỉ giảng giải theo tài liệu sẵn có trong SGK, SGV.
- Chưa chú ý nhiều đến việc sửa lỗi phát âm cho học sinh.
- Chưa dành nhiều thời gian cho phần hướng dẫn luyện đọc và rèn chữ viết.
- Một số ít giáo viên còn lúng túng trong việc vận dụng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học nên chưa thật sự phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh.
- Một số GV chưa mạnh dạn ứng dụng được công nghệ thông tin trong giảng dạy.
- Một số GV có cách phát âm chưa chuẩn, chưa chú ‎trọng uốn nắn, sửa sai tư thế ngồi, cách cầm sách của học sinh.
b. Đối với học sinh:
- Cùng vào lớp 1 nhưng mức độ chuẩn bị tâm thế của mỗi em đều khác nhau. (một số em cũng qua mẫu giáo nhưng mức độ nắm các chữ cái còn hạn chế. Ngoài ra, còn một số em do nói ngọng, trí tuệ chậm phát triển)
- Một số học sinh do học trước chương trình nên cảm thấy chán nản, không hứng thú trong giờ học. ( làm việc riêng, không chú ‎ nghe thầy cô giảng bài.)
- Một số em chưa nhận được sự quan tâm của gia đình. Khoán trắng cho giáo viên chủ nhiệm.
- Một số em còn khóc không chịu học làm ảnh hưởng đến việc dạy và học.
Tổng số học sinh khối 1 năm học 2017- 2018 (529/252 nữ). Trong đó:
Lớp/ HS
Học sinh chưa nhận dạng, đọc chưa rành các chữ cái
Học sinh nhận dạng đúng và đọc rành các chữ cái
SL
TL
SL
TL
Một 1/44
4
9,1
40
90,9
Một 2/43
8
18,6
35
81,4
Một 3/44
4
9,1
40
90,9
Một 4/45
5
11,1
40
88,9
Một 5/44
4
9,1
40
90,9
Một 6/43
9
20,9
34
79,1
Một 7/44
4
9,1
40
90,9
Một 8/44
8
18,1
36
81,9
Một 9/45
10
22,2
35
77,8
Một 10/44
11
25
33
75
Một 11/44
10
22,7
34
77,3
Một 12/44
13
29,5
31
70,5
Tổng
91
204,5
438
995,5
Nhận thức được tầm quan trọng của việc dạy học vần, đồng thời góp phần tháo gỡ những khó khăn nêu trên, tập thể tổ khối 1 chúng tôi đã trao đổi, thảo luận thống nhất xây dựng chuyên đề “Một số biện pháp nâng cao chất lượng đọc đúng ở phân môn học vần lớp 1” Trường Tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai.
II. Mục tiêu của chuyên đề:
1. Đối với cán bộ quản lí và giáo viên:
- Giúp cán bộ quản lí hiểu rõ hơn, sâu hơn về những kiến thức, kĩ năng sư phạm cần thiết về kĩ năng đọc cần đạt cũng như nội dung chương trình môn Tiếng việt lớp 1 nói chung và phân môn học vần nói riêng. Từ đó, có tầm quản lí chương trình, quản lí và chỉ đạo giáo viên dạy học đảm bảo chất lượng theo chuẩn kiến thực kĩ năng môn học và mục tiêu giáo dục đề ra.
- Giúp giáo viên có định hướng nghiên cứu nội dung từng bài dạy đối với môn học để từ đó có kĩ năng hướng dẫn học sinh cách tự giác học tập và vận dụng tốt vào quá trình học tập các môn học khác, phù hợp với mục tiêu cụ thể của từng bài đúng theo chuẩn kiến thức kĩ năng.
- Giúp giáo viên nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng nói chung và phân môn học vần nói riêng.
2. Đối với học sinh:
- Giúp hình thành ở các em phương pháp thói quen làm việc với sách giáo khoa, giúp các em thấy được lợi ích của việc đọc trong học tập và trong cuộc sống.
- Ngoài ra phân môn học vần còn có nhiệm vụ:
+ Giáo dục tư tưởng, tình cảm, đạo đức, thẫm mỹ cho các em.
+ Phát triển ngôn ngữ và tư duy cho các em.
+ Làm giàu kiến thức về ngôn ngữ, đời sống, kiến thực văn học cho các em.
+ Đọc đúng, đọc nhanh, đọc lưu loát trôi chảy các âm, vần, tiếng, từ và các bài ứng dụng.
+ Biết chào hỏi, chia tay trong gia đình, trường học.
+ Biết đặt và trả lời câu hỏi về đối tượng, diễn đạt thành câu theo chủ đề 
( phần luyện nói)
III. Phân tích sư phạm:
1. Nội dung chương trình môn Tiếng việt lớp 1 và thời lượng dạy phân môn học vần lớp 1.
Chương trình môn Tiếng việt lớp 1 thể hiện qua hai đính hướng lớn là:
1.1. Coi trọng đồng thời cả 4 kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết nhưng quan trọng là kĩ năng đọc và viết.
a. Đọc:
- Đọc thành tiếng:
+ Biết cầm sách đọc đúng tư thế.
+ Đọc đúng và trơn tiếng: đọc liền từ, đọc cụm từ và câu, tập ngắt nghỉ (hơi) đúng chỗ.
- Đọc hiểu: Hiểu nghĩa của các từ thông thường, hiểu ý được diễn đạt trong câu đã đọc ( độ dài câu khoảng 10 tiếng)
- Học thuộc lòng một số bài văn vần ( thơ, ca dao,) trong SGK.
b. Viết:
- Viết chữ: Tập viết đúng tư thế, hợp vệ sinh, viết các chữ cái cỡ vừa và nhỏ, tập ghi dấu thanh đúng vị trí, làm quen với chữ hoa cỡ lớn và cỡ vừa theo mẫu chữ quy định, tập viết các số đã học.
- Viết chính tả:
+ Hình thức chính tả: Tập chép, bước đầu tập nghe đọc để viết chính tả.
+ Luyện viết các vần khó, các chữ mở đầu bằng: ng/ngh, c/k, g/gh.
+ Tập ghi các dấu câu ( dấu chấm, dấu chấm hỏi)
+ Tập trình bày một bài chính tả ngắn.
1.2. Coi trọng đồng thời ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết nhưng chú ý hơn đến ngôn ngữ viết.
Dựa vào chương trình và hai định hướng nêu trên, SGK Tiếng việt 1( cả tập 1 và tập 2) đã xây dựng một hệ thống các bài học với một cấu trúc chặt chẽ, vừa đảm bảo tình đồng tâm, vửa đảm bảo tính phát triển ( ở cả hai phần Học vần và Luyện tập tổng hợp)
Phần Học vần gồm 103 bài ( 83 bài thuộc tập một và 20 bài thuộc tập hai). Mỗi bài của phần Học vần được trình bày trên hai trang sách. Mỗi bài dạy – học trong 2 tiết. Mỗi tuần có 5 bài được dạy – học trong 10 tiết, cũng có tuần có 4 bài được dạy – học trong 8 tiết và 2 tiết Tập viết. Nội dung bài Tập viết ở mỗi tuần không trình bày trong SGK mà được đưa vào vở Tập viết. Khi dạy loại bài này, giáo viên chú ý hướng dẫn học sinh tập viết theo các nét tạo ra con chữ.
Các bài của phần Học vần có 3 dạng cơ bản là:
+ Làm quen với âm và chữ.
+ Dạy học âm và vần mới.
+ Ôn tập âm, vần.
2. Nội dung kiến thức/ kĩ năng liên quan đến rèn kĩ năng đọc cho học sinh.
Thao tác đọc đúng ( tư thế, cách đặt sách, vở, cách cầm sách khi đứng đọc.)
Đọc thành tiếng: Biết cầm sách đọc đúng tư thế; đọc đúng và trơn tiếng: Đọc liền từ, đọc cụm từ và câu; đọc đúng đoạn, bài văn xuôi, văn vần có độ dài khoảng từ 80 – 100 chữ, tốc độ khoảng 30 tiếng/1 phút.
Đọc hiểu: Hiểu nghĩa các từ thông thường, hiểu được diễn đạt trong câu đã học ( độ dài câu khoảng 10 tiếng)
Học thuộc lòng một số bài văn vần ( thơ, ca dao,) trong SGK.
Dự kiến một số khó khăn trong quá trình dạy học phân môn Học vần lớp 1:
- Học sinh nhận diện chưa đúng các âm, đọc chậm, phát âm chưa đúng: Khi đọc HS thường nhận diện nhầm lẫn các âm, phát âm không chính xác âm đầu lẫn phần vần và dấu thanh. Chẳng hạn: Nhận diện nhầm lẫn giữa âm b và âm d ( GV chỉ b thì HS đọc d và ngược lại), giữa dấu sắc và dấu huyền, đọc phụ âm s thành x ( chim sẻ - chim xẻ ), âm v thành âm d ( vào lớp – dào lớp), đọc nhầm lẫn giữa ê và iê trong vần ( đều – điều), đọc âm ô thành âm o ( trông thấy – trong thấy), n/ nh ( xin lỗi – xinh lỗi). Do các em chưa biết phân biệt đâu là yếu tố trọng âm trong một từ. Đây là một vài lỗi đọc học sinh thường mắc phải. Nguyên nhân các em phát âm chưa đúng là do HS chịu ảnh hưởng của tiếng địa phương.
- Ngắt, nghỉ không đúng chỗ: Ngắt giọng không chính xác ở các câu dài, không phù hợp ở các cụm từ phức tạp ( ngắt nghỉ theo nhịp thở). Khi đọc HS thường đọc theo áp lực của bài, cố đọc đọc cho xong bài không chú ý xem mình có phát âm chính xác chưa, ngắt nghỉ có phù hợp chưa.
Tóm lại: Xuất phát từ thực trạng nêu trên, cho thấy hiệu quả của giờ dạy học vần thong qua kĩ năng đọc của HS còn nhiều hạn chế, chưa phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo, tự giác của HS.
3. Hướng khắc phục:
- Giáo viên phải luôn phát âm đúng và chính xác.
- Nghiên cứu kĩ nội dung bài dạy.
- Chuẩn bị tốt đồ dùng dạy học cần thiết trước khi lên lớp.
- Dành nhiều thời gian luyện đọc, nâng cao chất lượng đọc đồng đều ở HS.
- Rèn kĩ năng đọc cá nhân, đọc theo nhóm cho HS.
- Phát huy tính tự giác tích cực luyện đọc, nhận xét cách đọc của bản thân và của bạn. Phối hợp với gia đình theo dõi, nhắc nhở các em thường xuyên trong học tập.( Vì HS lớp 1 mau nhớ nhưng cũng chóng quên)
- Quan tâm khích lệ, giao nhiệm vụ đọc theo từng đối tượng HS cho phù hợp và có kiểm tra nhận xét về sự tiến bộ của của các em. ( HS lớp 1 thích khen dù chỉ là sự tiến bộ nhỏ)
- Bồi dưỡng cho các em lòng yêu thích môn học, có thái độ đúng đắn trong quá trình rèn đọc.
3.1. Học sinh đọc chậm, phát âm chưa đúng:
- Giáo viên hướng dẫn rèn đọc nhiều lần, để các em nhận diện đúng mặt chữ. Hướng dẫn các em đọc theo hình thức cá nhân, luyện đọc những âm khó phát âm, vần có nhiều âm ghép lại, luyện đọc tiếng khó, từ khó nhiều lần để HS nhớ và đọc đúng.
- Giáo viên dùng lực lượng học sinh làm người thầy thứ hai để giúp giáo viên kèm cặp những học sinh còn chậm.( em đọc tốt ngồi cạnh em đọc chưa tốt để giúp đỡ bạn)
- Xếp HS đọc chậm, phát âm chưa đúng ngồi đầu bàn để tiện việc rèn đọc cho các em.
- Xây dựng cho HS nề nếp học tập ( 15 phút đầu giờ tất cả đểu tham gia đọc bài cả lớp), thói quen đọc nối tiếp vần, tiếng, từ, câu. Trong lúc đó GV phải quan sát theo dõi để chỉnh sửa cách phát âm cho từng em.
- Vận dụng phương pháp luyện đọc theo mẫu, yêu cầu HS lắng nghe và nhìn giáo viên đọc mẫu thật chuẩn, HS chú ý nghe và nhìn khẩu hình miệng của GV để đọc theo. Biện pháp này cần phân tích, giảng giải một cách đơn giản khi HS phát âm đề giúp các em phát âm đúng: s/x, ch/tr, r/d/giđể HS nhận diện đúng, khắc sâu vào trí nhớ từ đó các em sẽ đọc tốt hơn.
Ví dụ: Khi dạy đọc từ “ dòng sông ”, từ “ xâu kim”
GV hướng dẫn các em đọc s thì hơi uốn cong lưỡi lên, luổng hơi đi vào trong. Còn thì không uốn lưỡi, luồng hơi thoát ra bên ngoải.
 - Về phần ngữ điệu và độ cao của các âm. Giúp học sinh nhận biết sự khác nhau của các âm, cách đọc khác nhau khi ghép với dấu thanh. 
Hướng dẫn các em phát âm đúng dấu hỏi, dấu ngã.
Ví dụ: 
 Bài 12 i – a ( Tiếng việt tập 1, lớp 1, Trang 26, 27)
 Câu ứng dụng: “ bé hà có vở ô li” âm v kết hợp với âm ơ và dấu thanh hỏi thì khi đọc là các em đọc ngắn lại ( hơi nhẹ)
Bài 52 ong – ông ( Tiếng việt tập 1, lớp 1, Trang 106, 107)
Từ khóa “ cái võng” âm v kết hợp vần ong và dấu thanh ngã thì khi đọc là các em đọc dài ra ( hơi nặng)
Bài 7 u – ư ( Tiếng việt tập 1, lớp 1, Trang 36, 37)
 Câu ứng dụng: “ thứ tư, bé hà thi vẽ” âm v kết hợp với âm e và dấu thanh ngã thì khi đọc là các em đọc dài ra ( hơi nặng)
- Qua phương tiện trực quan giúp HS nhớ bài lâu hơn: Tùy từng bài học giáo viên cần đưa tranh ảnh ( vật thật) giải thích đúng tiếng, đúng từ, đúng nghĩa giúp HS khắc sâu nội dung bài hơn.
Ví dụ: Bài 15 dạy âm th
GV đưa tranh con thỏ cho HS quan sát và giải thích cho HS biết thỏ là con vật có lợi từ đó giúp HS khắc sâu, phát âm đúng âm th và còn giáo dục cho các em biết yêu quí các con vật có lợi.
3.2. Đối với HS đọc vẹt: Giáo viên cần rèn cho HS kĩ năng đọc thầm. Đây là hình thức đọc đòi hỏi HS có tính tự giác. Trước khi cho HS đọc thầm giáo viên cần giao nhiệm vụ cụ thể cho HS nhầm định hướng rõ việc đọc.
Ví dụ: GV yêu cầu HS đọc thầm các từ ứng dụng, câu văn hay đoạn thơ ứng để tìm ra các tiếng có âm, vần mới vừa học. Sau đó dùng bút chì gạch dưới các tiếng đó.
Giáo viên cần quan sát, theo dõi HS để biết học sinh đọc như thế nào? Đọc đến đâu? Có làm đúng với yêu cầu GV đưa ra hay không? Từ đó chất đọc thầm của HS mới được nâng cao.
Sau khi HS đọc thầm xong GV cho HS đọc trơn các từ, câu, đoạn thơ ứng dụng đó. Để kiểm tra xem học sinh có đọc vẹt hay không, GV chỉ và yêu cầu HS phân tích và đánh vần lại tiếng đó.
3.3. Đối với HS đọc ngắt nghỉ chưa hợp lí: Giáo viên hướng dẫn cho HS đọc ngắt nghỉ theo dấu câu ( dấu phẩy thì chỉ ngắt hơi, dấu chấm thì phải nghỉ hơi) hoặc ngắt nghỉ theo từng cụm từng có nghĩa. Giọng đọc phải rõ ràng và phát âm chuẩn.
Ví dụ: Bài 34 ui – ưi ( Tiếng việt 1 Trang 70,71)
Hướng dẫn đọc câu ứng dụng: Dì Na vừa gửi thư về. Cả nhà vui quá. 
Cho HS quan sát tranh để HS cảm nhận được gia đình đang sum họp bên bức thư của người thân vui vẻ. Với câu văn này, GV hướng dẫn nghỉ theo dấu chấm. Dì Na vừa gửi thư về.// Cả nhà vui quá.//
Bên cạnh đó GV hướng dẫn HS cần thể hiện giọng đọc truyền cảm, nét mặt vui tươi rạng rỡ. GV cũng liên hệ đến đời sống thực tế hỏi HS.
* Em nào đã có người thân ở xa gửi thư về?
* Em có vui mừng hay không?
Ví dụ: Bài 21 Ôn tập ( Tiếng việt 1 Trang 44, 45)
Hướng dẫn đọc câu ứng dụng: Xe ô tô chở khỉ / và sư tử về sở thú.//
GV hướng dẫn HS ngắt ở cụm từ có nghĩa và nghỉ ở dấu chấm.
Qua bức tranh thì HS háo hức đọc hơn, tranh nhau đọc nhiều hơn. Các em cũng hiểu được sở thú là nơi các con vật được đưa về cho khách tham quan.
4. Phát hiện đề xuất trong dạy học:
Qua thực tế dạy học, cho thấy kết quả học tập của các em chưa cao so với mục tiêu dạy học đề ra, đặt biệt là kĩ năng đọc của các em còn nhiều hạn chế, với nội dung phân tích sư phạm trên, chúng tôi cùng nhau bàn bạc thống nhất xây dựng một số biện pháp luyện đọc tích cực cho HS thông qua tiết dạy thể nghiệm đối chứng kết quả hoàn thiện và viết thành kinh nghiệm sư phạm.
	Rèn kĩ năng đọc tự giác, tích cực cho HS.
	Những khó khăn khi luyện đọc cho HS cần có giải pháp khắc phục.
	Thảo luận, bổ sung, thống nhất đi đến hoàn thiện kết luận sư phạm.
	5. Một số phương pháp/ Kĩ thuật dạy học tích cực áp dụng vào chuyên đề:
	5.1. Một số phương pháp dạy học phân môn học vần:
a. Phương pháp trực quan:
Do nhận thức của trẻ thiên về trực quan, tư duy trừu tượng chưa phát triển nên việc sử dụng phương pháp trực quan trong các giờ học có tác dụng đặc biệt tích cực đối với việc hình thành các kĩ năng lời nói của học sinh. Phương tiện trực quan có thể là vật thật, tranh vẽ, mô hình, bộ chữ thực hành Tiếng Việt, các băng giấy/ thẻ từ chép sẵn nội dung học tập, cũng có thể là chữ viết mẫu hoặc các thao tác làm mẫu của giáo viên. Căn cứ vào mục đích học tập tương ứng với mỗi nội dung cụ thể trong từng bài học, giáo viên vận dụng phương tiện trực quan cho phù hợp và hiệu quả. 
b. Phương pháp giảng giải, hỏi đáp:
Phương pháp được tiến hành trên cơ sở dựa vào hệ thống câu hỏi của GV và sự trả lời của HS để tìm ra kiến thức mới. Giáo viên cần đưa ra hệ thống câu hỏi ngắn gọn tập trung vào nội dung kiến thức của bài học và phát huy được tính tích cực của HS, tránh hỏi những câu hỏi trả lời có hoặc không.
c. Phương pháp so sánh:
Phương pháp thường được kết hợp với phương pháp quan sát để giúp HS trên cơ sở quan sát, HS có so sánh hai hay nhiều sự vật, hiện tượng với nhau; từ đó rút ra kết luận vấn đề cần ghi nhớ. 
d. Phương pháp sử dụng trò chơi học tập :
Do đặc trưng tâm lí lứa tuổi, học sinh lớp 1 đặc biệt hào hứng với các trò chơi. Nắm được điều này, giáo viên có thể động viên học sinh chủ động, tự giác học bài thông qua các trò chơi học tập. Đây là dạng hoạt động học tập được tiến hành thông qua các trò chơi có mục đích hình thành kĩ năng tiếng Việt. Có thể tổ chức cho học sinh chơi sau khi học bài mới (kết hợp luyện tập củng cố kiến thức). Tùy theo bài học và mục đích “chơi”, giáo viên tổ chức hoạt động chơi của học sinh một cách linh hoạt.
	5.2. Một số kĩ thuật trong dạy phân môn học vần:
	- Kĩ thuật giao nhiệm vụ: Giao nhiệm vụ phải rõ ràng cụ thể. ( đọc nội dung nào? Tìm hiểu vấn đề gì?...)
	- Kĩ thuật đặt câu hỏi: Câu hỏi phải đúng trọng tâm, ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, phù hợp trình độ HS, phát huy tính tích cực tư duy của HS và sắp xếp theo trình tự từ dễ đến khó.
	6. Chuẩn bị thiết bị dạy học, tài liệu tham khảo:
	Tập thể khối nghiên cứu từng nội dung bài học thiết kế các bài dạy thể nghiệm cho chuyên đề, xem tùy từng nội dung bài học cụ thể từ đó chuẩn bị tốt các thiết bị dạy học như tranh minh họa, tranh giảng nghĩa các từ, cách hướng dẫn HS phát âm đúng Tổng hợp tất cả các ý kiến của các thành viên trong khối về nhu cầu thiết bị dạy học cần thiết, tài liệu tham khảo, cùng nhau thiết kế kế hoạch dạy học cho từng bài cụ thể.
	IV. Lịch triển khai: 
Hoạt động
Thời gian
Công việc
Người thực hiện
Sản phẩm
1. Nghiên cứu và phân tích sư phạm
Tuần 8, 9
Cá nhân nghiên cứu, Phân tich sư phạm (1)
GV khối 1
Văn bản báo cáo mục I – IV theo mẫu đề cương
Tuần 10
Thống nhất Phân tích SP và kế hoạch triển khai CĐ
GV khối 1
Tuần 11
Họp thông qua báo cáo về CĐ
Khối trưởng CM
2. Soạn bài, dạy thể nghiệm, dự giờ thảo luận từng tiết
Tuần 11 
Bài 45 ân ă - ăn
GV dạy
Nguyễn Kim Thắm
Bả

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_nang_cao_chat_luong_d.doc