Sáng kiến kinh nghiệm Kỹ năng sử dụng máy tính cầm tay vào việc giải quyết nhanh các bài toán nguyên hàm, tích phân

Sáng kiến kinh nghiệm Kỹ năng sử dụng máy tính cầm tay vào việc giải quyết nhanh các bài toán nguyên hàm, tích phân

Trong chương trình toán học Trung học phố thông, bài toán về nguyên hàm, tích phân là dạng toán cơ bản của chương trình giải tích lớp 12, nó thường có mặt trong các đề thi từ cấp trường cho đến thi học sinh giỏi và đặc biệt là trong đề thi đại học. Trong quá trình dạy học sinh làm dạng toán này tôi nhận thấy rằng đa số các em rất lúng túng trong việc giải toán. Đối với học sinh có tư duy tốt thì việc tiếp thu kiến thức và giải quyết các bài toán còn dễ dàng, còn dối với học sinh trung bình, yếu thì khá khó khăn. Mặt khác hiện nay Bộ Giáo dục và Đào tạo lại chuyển đổi từ hình thức thi tự luận sang hình thức thi trắc nghiệm nên việc giải quyết nhanh bài toán nguyên hàm, tích phân này lại càng trở nên cấp thiết hơn. Vì vậy trong quá trình dạy học để có thể nâng cao và phát triển khả năng giải quyết loại toán này tôi đã rút ra được một kinh nghiệm để giúp các em làm nhanh các bài toán trắc nghiệm về nguyên hàm và tích phân. Đó là ngoài việc nhận biết nhanh bằng phán đoán, các em còn có thể tính toán nhanh nguyên hàm, tích phân và các ứng dụng của tích phân bằng cách sử dụng máy tính cầm tay CASIO và VINACAL. Đặc biệt hơn nữa đó là việc dùng máy tính cầm tay để giải quyết các bài toán với mục đích hạn chế CASIO, VINACAL.

 Với đề tài “kỹ năng sử dụng máy tính cầm tay vào việc giải quyết nhanh các bài toán nguyên hàm, tích phân” tôi muốn giúp các em không những là học sinh khá giỏi mà còn là các em học sinh trung bình yếu còn có thể làm được và làm nhanh loại toán này. Các vấn đề được trình bày trong sáng kiến này là các chuyên đề đã được ứng dụng trong giảng dạy và đã được phổ biến đến các đồng nghiệp trong các hội nghị chuyên môn cũng như trong quá trình dạy học. Bản thân tôi đã nhận được nhiều ý kiến phản hồi khích lệ từ các đồng nghiệp. Sáng kiến này là sự tổng kết có chọn lọc trong quá trình giảng dạy cùng với sự đóng góp nhiệt tình của các đồng nghiệp.

 

docx 20 trang thuychi01 11493
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Kỹ năng sử dụng máy tính cầm tay vào việc giải quyết nhanh các bài toán nguyên hàm, tích phân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài
Trong chương trình toán học Trung học phố thông, bài toán về nguyên hàm, tích phân là dạng toán cơ bản của chương trình giải tích lớp 12, nó thường có mặt trong các đề thi từ cấp trường cho đến thi học sinh giỏi và đặc biệt là trong đề thi đại học. Trong quá trình dạy học sinh làm dạng toán này tôi nhận thấy rằng đa số các em rất lúng túng trong việc giải toán. Đối với học sinh có tư duy tốt thì việc tiếp thu kiến thức và giải quyết các bài toán còn dễ dàng, còn dối với học sinh trung bình, yếu thì khá khó khăn. Mặt khác hiện nay Bộ Giáo dục và Đào tạo lại chuyển đổi từ hình thức thi tự luận sang hình thức thi trắc nghiệm nên việc giải quyết nhanh bài toán nguyên hàm, tích phân này lại càng trở nên cấp thiết hơn. Vì vậy trong quá trình dạy học để có thể nâng cao và phát triển khả năng giải quyết loại toán này tôi đã rút ra được một kinh nghiệm để giúp các em làm nhanh các bài toán trắc nghiệm về nguyên hàm và tích phân. Đó là ngoài việc nhận biết nhanh bằng phán đoán, các em còn có thể tính toán nhanh nguyên hàm, tích phân và các ứng dụng của tích phân bằng cách sử dụng máy tính cầm tay CASIO và VINACAL. Đặc biệt hơn nữa đó là việc dùng máy tính cầm tay để giải quyết các bài toán với mục đích hạn chế CASIO, VINACAL.
 Với đề tài “kỹ năng sử dụng máy tính cầm tay vào việc giải quyết nhanh các bài toán nguyên hàm, tích phân” tôi muốn giúp các em không những là học sinh khá giỏi mà còn là các em học sinh trung bình yếu còn có thể làm được và làm nhanh loại toán này. Các vấn đề được trình bày trong sáng kiến này là các chuyên đề đã được ứng dụng trong giảng dạy và đã được phổ biến đến các đồng nghiệp trong các hội nghị chuyên môn cũng như trong quá trình dạy học. Bản thân tôi đã nhận được nhiều ý kiến phản hồi khích lệ từ các đồng nghiệp. Sáng kiến này là sự tổng kết có chọn lọc trong quá trình giảng dạy cùng với sự đóng góp nhiệt tình của các đồng nghiệp.
Các dạng bài tập sử dụng máy tính cầm tay thì rất nhiều nhưng trong sáng kiến này tôi chỉ chọn một chuyên đề nhỏ đó là các bài toán về nguyên hàm, tích phân. Trong khuôn khổ của đề tài này tôi chỉ có thể nêu lên được một số kiến thức cơ bản và một số kỹ năng, thao tác chính để giải quyết một số bài toán cơ bản từ đó giúp các em có những định hướng và có kiến thức nền tảng để khai thác tiếp công dụng của máy tính cầm tay trong việc giải toán. Rất mong sự đóng góp ý kiến của các bạn để nó được hoàn thiện hơn, để nó trở thành một tài liệu quan trọng và được sử dụng rộng rãi giúp các thầy cô giáo cũng như các em học sinh giải quyết được một cách hiệu quả, tối ưu các đề thi. 
Mục đích nghiên cứu
Bản thân tôi nghiên cứu đề tài này với mục đích:
Chia sẻ với đồng nghiệp và các em học sinh kinh nghiệm về máy tính cầm tay CASIO, VINACAL trong dạy và học môn toán đặc biệt là chuyên đề về nguyên hàm, tích phân và các ứng dụng của tích phân. Từ đó có thể áp dụng rộng rãi cho tất cả các giáo viên dạy toán ở các trường trung học phổ thông và các em học sịnh lớp 12 đang ôn thi Trung học phổ thông quốc gia.
Bản thân học tập và rèn luyện chuyên môn nhằm nâng cao trình độ và nghiệp vụ sư phạm.
Đối tượng nghiên cứu
Đề tài này tôi chuyên sâu nghiên cứu, tìm hiểu và đưa ra giải pháp giải quyết nhanh bài toán trắc nghiệm nguyên hàm, tích phân bằng máy tính cầm tay CASIO, VINACAL đối với giáo viên giảng dạy và học sinh lớp 12 trung học phổ thông. 
Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp nghiên cứu cơ sở lý thuyết.
 Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu.
 Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
 Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm.
 Phương pháp quan sát và kiểm tra sư phạm. 
Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.
Sáng kiến kinh nghiệm này không trình bày lại các chức năng của máy tính CASIO, VINACAL và các vấn đề này đã được trình bày trong rất nhiều tài liệu và các em cũng đã hiểu được một số chức năng cơ bản của máy tính cầm tay.
Sáng kiến kinh nghiệm này đề cập đến một vấn đề trong dạy học môn toán ở trường trung học phổ thông có tính chuyên sâu dưới dạng chuyên đề.
Sáng kiến kinh nghiệm này đưa ra một vấn đề mà các đồng nghiệp cũng như học sinh đang quan tâm, tìm hiểu. Từ đó họ có thể tiếp tục nghiên cứu để phát huy tối đa khả năng của máy tính cầm tay một cách sáng tạo trong dạy và học môn toán ở trường Trung học phổ thông.
Các chuyên đề, bài toán sử dụng máy tính cầm tay về nguyên hàm, tích phân chưa được trình bày cụ thể, rõ ràng trên bất cứ tài liệu nào.
NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
 Sáng kiến kinh nghiệm này được nghiên cứu dựa trên cơ sở về các kiến thức toán học trong chương trình toán học phổ thông, các kỹ thuật biến đổi đại số, các kiến thức về máy tính cầm tay và các ứng dụng của máy tính cầm tay.
Thực trạng của vấn đề
Qua nhiều năm dạy học và trong quá trình ôn tập cho học sinh lớp 12 chuẩn bị thi Trung học phổ thông quốc gia, tôi nhận thấy hầu hết các đề thi đều có bài toán về nguyên hàm, tích phân, các ứng dụng của tích phân. Đặc biệt trong năm học 2017 này Bộ Giáo dục và đào tạo lại tổ chức thi theo hình thức trắc nghiệm nên đòi hỏi các em phải có kỹ năng giải quyết nhanh các câu hỏi. Trên thực tế trong quá trình dạy học tôi nhận thấy một số thuận lợi và khó khăn như sau:
+ Thuận lợi: 
Đa số phụ huynh của học sinh đều rất quan tâm đến việc học tập của con em mình, luôn tạo điều kiện tốt nhất để các em được đến trường đầy đủ
Các thầy cô giáo đều rất tâm huyết, yêu nghề và cố gắng hết sức vì sự phát triển và thành đạt của các em học sinh.
Nhà trường luôn tạo điều kiện, xây dựng cơ sở vật chất, trang bị các trang thiết bị cần thiết cho việc dạy và học của cả thầy lẫn trò.
+ Khó khăn:
Đa số học sinh là con em các dân tộc thiểu số, xa trường học, điều kiện đi lại còn khó khăn. Sự quan tâm về việc học của các em chưa được gia đình sát sao và đầu tư nhiều.
Các em không được trang bị đầy đủ về đồ dùng học tập đặc biệt là máy tính cầm tay gây khó khăn, hạn chế trong việc học tập của các em.
Các em còn gặp nhiều khó khăn trong việc vận dụng kiến thức cũ do không chịu đầu tư, do học không nhớ, học trước quên sau.
Trong quá trình học các em thiếu tập trung, kỹ năng vận dụng lý thuyết và các thủ thuật biến đổi còn hạn chế. Khi làm bài còn máy móc thiếu tính linh hoạt.
Tinh thần vượt khó, thái độ và động cơ học tập chưa cao, các em còn chây lỳ và dựa giẫm vào người khác.
Giải pháp
Để học sinh thành thạo kỹ năng bấm máy tính và áp dụng linh hoạt, sáng tạo trong từng tình huống cụ thể thì chúng ta cần giúp học sinh:
+ Nắm vững kiến thức đặc biệt là đạo hàm, nguyên hàm, tích phân và các ứng dụng của tích phân
+ Nắm vững các chức năng, các quy định của máy tính Casio và Vinacal
Phân dạng các loại bài tập, nêu một số ví dụ và hướng dẫn cụ thể cách làm, thao tác thực hiện, sau đó đưa ra các bài tập áp dụng có hướng dẫn, từ đó giúp các em dễ dàng trong việc tiếp cận, gần gũi và có hứng thú hơn.
Tạo điều kiện cho học sinh làm quen với cấu trúc đề thi và hình thức thi mới trong cuộc thi Trung học phổ thông quốc gia để qua đó các em xác định được mức độ kiến thức của mình để có kế hoạch định hướng và phân bổ hợp lý thời gian ôn luyện của mình. 
Các kỹ năng bấm máy tính CASIO và VINACAL trong bài toán nguyên hàm, tích phân và ứng dụng tích phân.
NGUYÊN HÀM
Dạng 1: Tìm nguyên hàm F(x) của hàm số f(x)
Để dễ đọc kết quả ta để máy tính ở chế độ fix 9: qw69
Cách 1: Nhập theo cú pháp:
 Trong đó: f là hàm số cần xác định nguyên hàm
 Fi là các phương án đã cho
 Biến A được nhập từ bàn phím, A là hằng số và có giá trị nhỏ
 Nếu kết quả cho giá trị khác 0 thì loại phương án đó
 Nếu kết quả cho giá trị bằng 0 thì chọn phương án đó.
Cách 2: Thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: tính f(A)
Bước 2: tính 
Bước 3: phương án nào cho kết quả bằng f(A) thì chọn phương án đó.
 Trong đó: A, Fi như trên. 
VD1: Một nguyên hàm của hàm số là:
 Quy trình bấm máy:
Cách 1: 
-Bước 1: Nếu chọn đáp án A nhập biểu thức sau vào máy tính: 
Bước 2:Gán kết quả cho A ta bấm r1=1=ta được như sau:
 Kết quả bằng -4 nên ta loại đáp án A
Bước 3: ấn ! sửa thành đáp án B
 Kết quả bằng 0 vậy ta chọn đáp án B
Cách 2: 
Bước1: Nếu chọn x=1 ta nhập vào máy biểu thức: như 
 hình bên ta được
Bước 2: Nếu chọn đáp án A ta nhập vào máy: như hình bên
 Ta thấy kết quả không bằng f(1) vậy loại A
Bước 3: Nếu chọn đáp án B ấn phím ! và sửa thành biểu thức
 như hình bên
 Ta nhận thấy kết quả bằng f(1)=-2. Vậy chọn đáp án B
VD 2: bằng:
Quy trình bấm máy: chuyển sang chế độ rad: qw4
Cách 1: 
Bước 1: Nếu chọn đáp án A nhập biểu thức sau vào máy tính:
Bước 2: ấn r1=1= ta được như hình bên
 Kết quả khác 0 vậy loại đáp án A
Bước 2: ấn ! sửa thành đáp án B như hình bên
 Được kết quả bằng 0 vậy ta chọn đáp án B.
Cách 2: 
Bước 1: Chọn ta nhập vào máy tính như sau: 
 ta được kết quả như hình bên
Bước 2: nếu chọn đáp án A thì nhập vào máy như sau:
 ta được kết quả như hình bên
 Ta thấy khác vậy loại đáp án A
Bước 3: chọn đáp án B: dùng phím ! để sửa đáp án trên màn hình máy 
 tính ta được như hình bên:
 Ta thấy kết quả bằng vậy ta chọn đáp án B
Bài tập áp dụng:
Bài 1: Tìm nguyên hàm 
Bài 2: Tìm nguyên hàm: 
 B. 
C. D. 
Bài 3: Tìm nguyên hàm: 
 B. 
C. D. 
Đáp án: 1D 2B 3B 
Dạng 2:Cho hàm số f(x) và các hàm số Fi(x) hãy xác định một trong các hàm 
 số Fi(x) là một nguyên hàm của hàm số f(x) sao cho F(x0)=c
Cú pháp cho máy tính cầm tay: 
VD 1: Tìm một nguyên hàm của hàm số: . Biết F(0)=3
 B. 
C. D. 
Quy trình bấm máy:
Bước 1: Nếu chọn đáp án A ta nhập vào máy biểu thức:
 Ta được như hình bên:
Bước 2: bấm r2=0= Ta được như hình bên:
 Ta nhận thấy kết quả bằng 0 vậy đáp án đúng là A
VD2: Tìm một nguyên hàm F(x) của hàm số thỏa mãn	
 A. B. 
C. D. 
Quy trình bấm máy:
Bước 1: Nếu chọn đáp án A ta nhập vào máy biểu thức:
 Ta được như hình bên:
Bước 2: bấm r2=qKa2= Ta được như hình bên:
 Ta thấy kết quả khác 0, vậy loại A
Bước 3: dùng phím ! sửa thành đáp án C ta được kết quả như hình bên
 ta nhận thấy kết quả bằng 0, vậy đáp án đúng là B.
Bài tập áp dụng:
Bài 1: Tìm một nguyên hàm của hàm số biết và 
 B. 
C. D. 
Bài 2: Tìm một nguyên hàm của hàm số biết và 
 B. 
 C. D. 
Bài 3: Tìm một nguyên hàmcủa hàm số biết tại 
 nguyên hàm đó bằng 1
 A. B. 
 C. D. 
Đáp án: 1B 2D 3C
TÍCH PHÂN
Dạng 1: Tính tích phân 
VD1: Tính tích phân: 
 B. C. D. 
Quy trình bấm máy
Cách 1: 
Bước 1: nhập tích phân trên vào máy ta được được kết quả như hình bên:
Bước 2: kiểm tra kết quả từng đáp án, nếu đáp án nào cho kết quả như trên 
 thì đáp án đó đúng
 Nếu chọn A ta bấm như sau: h1+QK^2)=
 Ta được như hình bên
 Ta thấy kết quả khác nhau vậy loại A
 Chọn B bấm tương tự ta được như hình bên
 Ta thấy kết quả khác nhau vậy loại B
 Chọn C bấm tương tự ta được như hình bên
 Ta thấy kết quả bằng kết quả trên vậy đáp án đúng là C
Cách 2: nhập theo cú pháp: 
Bước 1: chọn đáp án A: nhập như sau 
 ta được như hình bên:
 ta thấy kết quả khác 0 vậy loại A
Bước 2: chọn đáp án B bấm phím !để sửa thành đáp án B ta được:
 Kết quả khác 0 vậy loại B
Bước 3: chọn đáp án C bấm phím !để sửa lại đáp án ta được như hình bên:
 ta thấy kết quả bằng 0 vậy đáp án đúng là C
VD2: Tính tích phân: 
A. B. C. D. 
Quy trình bấm máy
Cách 1: 
Bước 1: nhập vào máy như sau: ta được như hình bên
Bước 2: kiểm tra kết quả từng đáp án, nếu chọn A ta được
 Ta thấy kết quả không bằng nhau vậy loại A
Bước 3: chọn B ta được 
 Ta thấy kết quả không bằng nhau vậy loại B
Bước 4: chọn C ta được
 Ta thấy kết quả bằng nhau vậy đáp án đúng là C
Cách 2: nhập theo cú pháp: 
Bước 1: chọn đáp án A: nhập như sau 
 ta được như hình bên
 Ta thấy kết quả khác 0 vậy loại A
Bước 2: chọn đáp án B: ấn !để sửa đáp án ta được kết quả như hình bên
 Ta thấy kết quả khác 0 vậy loại B
Bước 4: chọn đáp án C: ấn !để sửa thành đáp án C ta được kết quả 
 Ta thấy kết quả bằng 0 vậy đáp án đúng là C
Bài tập áp dụng: 
Bài 1: Tính tích phân: 
 B. C. D. 
Bài 2: Tính tích phân: 
A. B. C. D. 
 Bài 3: Cho 
 Chọn đáp án đúng:
 B. 
C. D. 
Đáp án: 1B 2C 3C 
Dạng 2: tích phân chứa tham số
Trong phần này chúng ta sẽ dùng máy tính casio để giải quyết các bài toán tích phân có chứa tham số a,b,c
VD1: Cho tích phân . Tính giá trị của biểu thức A=a+b 
 A. B. C.4 D. 7
Quy trình bấm máy:
Cách 1: Dùng cách giải hệ:
-Bước 1: Nhập máy tính tích phânvà gán kết quả vào A: 
 Ta được như hình bên
Bước 2: Nếu ta chọn đáp án A ta giải hệ sau 
 Bằng cách bấm w51 nhập các hệ số trên vào máy ta được như hình bên 
 Kiểm tra đáp án ta thấy đáp án A đúng
Cách 2: dùng công cụ SOLVE và bấm máy như sau:
Bước 1: Nhập máy tính tích phânvà gán kết quả vào A như cách1
Bước 2:Nếu chọn đáp án A ta biến đổi và nhập vào máy biểu thức: 
 . Ta được như hình bên
 Ta được kết quả bằng 0
 Ta biểu diễn X dưới dạng hữu tỉ như sau: rn và được
 Thử lại thấy đáp án đúng là A
VD2: Cho tích phân: . Tính giá trị 
 của biểu thức: A=a+b
-2 B. C. D. 3 
Quy trình bấm máy:
Cách 1: sử dụng cách giải hệ: làm tương tự VD1
 Vậy ta đáo án C đúng
Cách 2: dùng công cụ SOLVE và bấm máy như cách 1 với biểu thức
 Thử lại ta thấy đúng đáp án vậy ta chọn C
Cách 3: ta dùng chức năng w7
Bước 1: như hai cách trên
Bước 2: ta biến đổi như sau: và nhập vào máy ở chức năng w7 với start=-2, end=3, step= ta được
 Ta nhận được X như hình bên tức là b= và a=2 rồi cộng lại ta nhận được
 đáp án C đúng.
VD3: Cho tích phân: 
 Tính giá trị của biểu thức: A=a+b+c
3 B. -2 C. 2 D. 1
Quy trình bấm máy: với những bài có 3 tham số như thế này ta chọn trước một 
 trong ba số a, b, c là một số bất kỳ nào đó miễn sao hợp lý là được
 Ta sử dụng một trong 3 cách trên, với bài này ta thấy đáp án đều là số nguyên nên ta chọn cách 3 :
Bước 1: làm tương tự các ví dụ trên
Bước 2: ta biến đổi để đưa về biểu thức: 
 Bấm w7 để nhập biểu thức trên vào máy (chú ý ta chọn trước số c=1 chẳng hạn) với start=-3, end=3, step=0.5 ta được như hình bên
 Ta kiểm tra không có số F(X) nào nguyên nên c=1 không đúng
Bước 3: bấm C! để sửa số c=-1 ta cũng không nhận được đáp án đúng
Bước 4: tương tự bước 3 sửa c=2 cũng không đúng
Bước 5 sửa c=-2 ta thấy F(X) có số nguyên bằng 2 ở vị trí X=1 vậy ta nhận được các số a, b, c đều là số nguyên và có tổng bằng 1. 
Như hình bên
Vậy ta chọn đáp án đúng là D
VD4: Cho tích phân: 
 với là phân số tối giản. Tính giá trị biểu thức A=a+b+c
153,5 B. 523,25 C. 320,75 D. 223,25
Phân tích bài toán: với bài này là phân số tối giản nên b, c là các số nguyên, mặt khác ta thấy đáp án lẻ 0,25; 0,5; 0,75 nên ta nên chọn a trước, ta có thể chọn a là các số như: ví dụ ta chọn a=và dùng cách 2 ta được
Bước 1: tương tự các bài trên
Bước 2: ta biến đổi và nhập biểu thức sau vào máy:
	 và được kết quả như sau
 Ta thấy số X=b thử lại không hợp lý nên loại A
Bước 3: dùng ! để sửa thành đáp án B ta được như hình bên:
 Ta nhận được X=b=118 kiểm tra lại ta được đáp án đúng vậy chọn đáp án B
Bài tập áp dụng:
Bài 1: Cho tích phân: . Tính giá trị biểu thức: A= a+2b
2 B. C. D. 3
Bài 2: Biết rằng: , với a, b, c là các số nguyên dương, 
 là phân số tối giản. Tính giá trị biểu thức A= a+b+c
2 B. 5 C. 7 D. 10
Bài 3: Khẳng định nào sau đây đúng về kết quả: 
a.b=64 B. a.b=46 C. a-b=12 D. a-b=4
C.ỨNG DỤNG TÍCH PHÂN
Bài toán 1: Tính diện tích hình phẳng
VD1: Cho hàm số có đồ thị (C). Tính diện tích hình 
 phẳng giới hạn bởi đồ thị (C), trục hoành và đường thẳng x=1.
 A. B. C. D. 
Quy trình bấm máy:
 Ta có y=0→x=0.
Bước 1: Ta nhập vào máy ta được kết quả như hình bên 
Bước 2: kiểm tra các đáp án ta được 
 +Chọn đáp án A: 
 Loại A
 + Chọn đáp án B
 Loại B
 +Chọn C:
 Vậy đáp án đúng là đáp án C
Bài tập áp dụng
Bài 1: Diện tích hình phẳng giới hạn bởi hai đường: là:
 A. B. C. D. 
Bài 2: Diện tích hình phẳng giới hạn bởi các đường thẳng: và 
 trục hoành là
 A. B. C. D. 
 Bài 3: Diện tích hình phẳng giới hạn bởi hai đường: là:
 9 B. 8 C. 7 D.6
Bài toán 2: Thể tích vật thể tròn xoay
VD1: Thể tích khối tròn xoay do hình phẳng giới hạn bởi các đường quay quanh trục Ox là:
 A. B. C. D.các đáp án trên đều sai 
Quy trình bấm máy:
 Ta có 
Bước 1: nhập vào máy biểu thức: ta được 
 Vậy đáp án đúng là B.
Bài tập áp dụng
Bài 1: Thể tích khối tròn xoay do hình phẳng giới hạn bởi các đường trục 
 hoành và hai đường thẳng x=0; x=3 quay quanh trục Ox là:
 B. C. D. 
Bài 2: Thể tích khối tròn xoay được tạo bởi phép quay quanh trục Ox hình phẳng 
 giới hạn bởi các đường và tiếp tuyến với đồ thị hàm số 
 tại điểm (1;2) là:
 B. C. D. 
Bài 3: Thể tích khối tròn xoay được tạo bởi phép quay quanh trục Oy của hình 
 phẳng giới hạn bởi các đường thẳng: 
 B. C. D. 
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Qua thời gian nghiên cứu và áp dụng việc dạy học ở trường, tôi nhận thấy các nội dung kiến thức và các kỹ năng mà tôi truyền thụ cho các em đạt được hiệu quả cao trong việc giải quyết các bài toán về nguyên hàm, tích phân từ dễ đên khó, đặc biệt là việc tìm được nhanh đáp án trong đè thi trắc nghiệm:
+ Kết quả học tập của học sinh đạt được là cao:
-Bằng những quan sát định tính tôi nhận thấy ở các tiết dạy các em học sinh tích cực, chủ động, hứng thú trong việc giải quyết các bài toán với những biểu hiện như: các em sôi nổi, tích cực trao đổi, chủ động bày tỏ quan điểm.
-Các kiến thức, kỹ năng trong bài học được thực hiện theo đúng quy trình logic của sự nhận thức: các em được quan sát, trải nghiệm thực tế rồi tự rút ra kiến thức, các em hiểu được bản chất, dễ nhớ và nhớ lâu.
-Các kiến thức mới hình thành đều được gắn với những tình huống cụ thể, do đó làm tăng khả năng vận dụng kiến thức thực tế vào cuộc sống.
-Bài kiểm tra sau mỗi tiết học, sau mỗi dạng toán ở cả bốn mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp và vận dụng cao của các em đều đạt kết quả tốt.
+ Năng lực dạy học và kỹ năng sử dụng máy tính cầm tay của giáo viên cũng được nâng cao:
-Giáo viên được tự tìm hiểu, tự trang bị cho mình những kiến thức mới trong việc dạy học và rèn luyện kỹ năng cho học sinh giúp các em cũng như các thầy cô giải quyết nhanh các bài toán trắc nghiệm chỉ trong một thời gian ngắn.
-Giáo viên được tăng cường trao đổi, thảo luận về các kiến thức liên quan, về việc lựa chọn phương pháp, lựa chọn cách thức tổ chức các hoạt động dạy học. Vì vậy mỗi giáo viên được chủ động về kiến thức, tự tin khi tổ chức các hoạt động dạy học và lựa chọn được phương pháp tối ưu.
-Tận dụng được sức mạnh của công nghệ thông tin vào quá trình dạy học.
Đó là một số hiệu quả đạt được trong việc thử nghiệm dạy học kỹ năng cho học sinh trong việc giải quyết cấu trúc đề thi và hình thức thi mới mà bộ GD-ĐT vừa thông qua.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Qua một vài kinh nghiệm nhỏ mà tôi đã nêu ra ở trên, chúng ta thấy việc dùng máy tính cầm tay Casio và Vinacal vào việc giải quyết nhanh các bài toán nguyên hàm, tích phân, và các bài toán ứng dụng đem lại kết quả thật tốt, nó giúp không những các em học sinh mà còn giúp các thầy cô giáo giải quyết nhanh các bài toán tưởng chừng rất khó, rất phức tạp trở thành các bài toán rất đơn giản. Đối với bản thân tôi cũng đã rút ra được nhiều điều bổ ích, đó là kiểm tra được nhanh kết quả của bài toán trắc nghiệm mà không cần phải biến đổi dài dòng; ra được các đề toán cho học sinh thực hành một cách dễ dàng; có một kinh nghiệm mới trong việc giảng dạy và ôn luyện cho các em trong kỳ thi Trung học phổ thông Quốc gia.
Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ của tôi mà trong sách giáo khoa chưa đề cập đến, tuy nhiên nó cũng có thể đã được trình bày trong một số tài liệu tham khảo. Thế nhưng tôi vẫn mạnh dạn trình bày sáng kiến của mình với mong muốn nó rõ ràng, tường minh và cụ thể hơn để các đồng nghiệp, bạn bè cũng như các em học sinh đọc dễ hiểu hơn và áp dụng được một cách dễ dàng hơn, và từ đó có thể phát triển được thêm các kỹ năng khác để ngày càng hoàn thiện hơn và có nhiều cách để giải quyết nhanh các loại bài toán để đáp ứng kịp thời nhu cầu thực tiễn .
Kính mong các đồng chí, bạn bè, đồng nghiệp đóng góp ý kiến, tôi xin chân thành cảm ơn.
Kiến nghị
+ Đối với các cấp lãnh đạo:
-Về phía Sở GD-ĐT: nên triển khai ứng dụng nhiều hơn nữa các nghiên cứ

Tài liệu đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_ky_nang_su_dung_may_tinh_cam_tay_vao_v.docx