Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinhlàm tốt bài tập Tin học Trung học Phổ thông

Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinhlàm tốt bài tập Tin học Trung học Phổ thông

Phát huy tính tích cực hoạt động của học sinh

Thực chất của hoạt động học là một quá trình nhận thức. Để hoàn thành được nhiệm vụ của mình người học sinh phải phát huy cao độ tính tích cực trong hoạt động. Tính tích cực nhận thức là gì?

Tính tích cực nhận thức thể hiện thái độ của chủ thể nhận thức đối với đối tượng nhận thức. Nghĩa là tài liệu học tập được phản ánh vào não học sinh và được chế biến đi, được hòa vào vốn kinh nghiệm đã có của chúng và được vận dụng linh hoạt, sáng tạo vào các tình huống khác nhau nhằm cải tạo hiện thực và cải tạo bản thân mình.

Học sinh tồn tại với tư cách là một cá nhân với toàn bộ nhân cách của nó vì vậy hoạt động nhận thức được tiến hành trên cơ sở huy động các chức năng nhận thức, tình cảm, ý chỉ trong đó chức năng nhận thức đóng vai trò chủ yếu, các chức năng tâm lí khác đóng vai trò hỗ trợ. Các yếu tố này kết hợp với nhau một cách hữu cơ, tác động và thúc đẩy lẫn nhau tạo nên cái gọi là mô hình tâm lí của hoạt động nhận thức. Mô hình này không cứng nhắc, trái lại luôn biến đổi tạo nên rất nhiều dạng khác nhau tùy theo các nhiệm vụ nhận thức cụ thể mà học sinh phải thực hiện. Sự biến đổi này càng linh hoạt bao nhiêu thì học sinh càng dễ thích ứng với các nhiệm vụ nhận thức khác nhau bấy nhiêu. Sự biến đổi đó càng linh hoạt, càng năng động bao nhiêu thì càng thể hiện tính tích cực nhận thức ở mức độ cao bấy nhiêu.

- Đặc điểm, bản chất của phát huy tích tích cực hoạt động học tập của học sinh

Về cơ bản sự nhận thức (học tập) của học sinh diễn ra dưới sự chỉ đạo của giáo viên, quá trình nhận thức mang tính chất gián tiếp và bao gồm việc tiếp xúc với cái đã nhận thức.

Học sinh không bao giờ nắm vững thực sự những kiến thức, nếu giáo viên đem đến cho các em dưới dạng "đã chuẩn bị sẵn". Trên thực tế để làm thay đổi cách thực hiện này thì giáo viên phải là người xây dựng, tổ chức tốt tiết học có hiệu quả, học sinh vừa chủ động tìm hiểu kiến thức vừa khắc sâu luôn kiến thức tại lớp học vì môn Tin học là môn các em cho là môn học tự chọn nên việc dành thời gian học tại nhà của các em cho môn này rất ít, chính vì vậy việc đòi hỏi giáo viên phải tổ chức thế nào để học sinh nhận thức được ngay tại lớp.

- Tính tích cực hoạt động phụ thuộc rất nhiều ở bản thân mỗi học sinh.

Hoạt động mang lại hiệu quả cao phải có động cơ phù hợp, mà động cơ thì đa dạng và phong phú. Mỗi học sinh ngoài những động cơ chung còn có động cơ riêng, động cơ chính đáng, động cơ không chính đáng, động cơ tích cực, động cơ tiêu cực. Như vậy chỉ có những học sinh nào có ý thức vươn lên, có nhu cầu nắm bắt kiến thức để hoàn thiện bản thân và góp phần thúc đẩy quá trình tiến bộ xã hội và tiến bộ khoa học kĩ thuật mới phát huy được tính tích cực trong học tập.

 

doc 20 trang cuonglanz2a 6061
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinhlàm tốt bài tập Tin học Trung học Phổ thông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
	Trang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ	2
1. Lý do chọn đề tài.	2
2. Ý nghĩa và tác dụng của vấn đề trong công tác giảng dạy.	3
3. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu và đối tượng khảo sát.	3
4. Nhiệm vụ, phạm vi và thời gian thực hiện	..3
5. Đóng góp về mặt khoa học, kinh tế, xã hội của SKKN....................................3
II. NỘI DUNG	4
1. Cơ sở lý luận.	4
2. Cơ sở thực tiễn.	7
3. Thực trạng hoạt động học tập Tin học của học sinh lớp 12..............................9
3.1. Nội dung chính của chương trình Tin học 12.................................. ......9
3.2. Các bước để giải một bài tập thực hành Tin học 12........................ ......9
4. Áp dụng một số phương pháp dạy học cơ bản để phát huy tính tích cực hoạt động học tập của học sinh thông qua một số bài tập và thực hành Tin học lớp 12.
4.1. Trình bày kiến thức bằng lời........................................................... ......9
4.2. Dạy học nêu vấn đề...............................................................................10
4.3. Cải tiến công tác tự học........................................................................13
4.4. Kết hợp một số phương pháp dạy học cơ bản để phát huy tính tích cực hoạt động học tập của học sinh...........................................................................15
4.5 Một số thủ thuật thực hành tin học 10...................................................17
5. Kết quả kiểm chứng các giải pháp của SKKN...............................................18
III. KẾT LUẬN	19
1. Những vấn đề quan trọng nhất được đề cập đến của SKKN..........................19
2. Hiệu quả thiết thực của SKKN nếu được triển khai áp dụng........................	19
3. Kiến nghị và hướng phát triển........................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO	20
---o0o---
PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
a. Lý do khách quan
Theo thông tin tham khảo về tri thức tin học thì khối lượng tri thức tin học cứ ba tháng tăng gấp hai lần. Vậy để đáp ứng được với tốc độ phát triển nhanh chóng của tin học và đáp ứng được yêu cầu học tập bộ môn của học sinh trong trường THPT thì việc cấp bách phải tìm ra một một hướng đi mới, một hướng đi mà giáo viên chỉ là người định hình, hướng dẫn để học sinh chủ động, sáng tạo chiếm lĩnh tri thức của nhân loại. Để nắm được những thành tựu cuối cùng của khoa học kĩ thuật, lúc này dạy kiến thức sẽ không bằng dạy phương pháp học, đưa ra những thủ thuật (đặc thù của môn tin học) để học sinh không những chỉ học kiến thức mà học cả cách khám phá những bí ẩn về tin học, đảm bảo những điều kiện để người học tiếp tục rèn luyện bản thân một cách có hệ thống và không ngừng tự học.
Để thực hiện được điều đó vấn đề căn bản mà nhà trường phổ thông cần quan tâm, giải quyết là việc phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh trong quá trình dạy, nhằm nâng cao toàn diện chất lượng đào tạo học sinh.
b. Lý do chủ quan
Là một giáo viên Tin học THPT tôi luôn mong muốn đem đến cho học sinh cách tiếp cận tri thức một cách nhanh chóng và hiệu quả, giảm tải việc đè nặng kiến thức sách vở mà đi vào thực tiễn nhưng vẫn thực hiện đúng, đủ chuẩn KTKN theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.
Trên thực tế việc học tập các bộ môn trong trường THPT thì môn tin học là môn mà học sinh thường không yêu thích, tâm lý các em chỉ thích lên phòng thực hành để giải trí là chính, vậy làm thế nào để các em yêu thích và học tập tốt bộ môn của mình cũng là một câu hỏi đau đầu cho nhiều thầy cô. Việc phát huy tính tích cực hoạt động học tập của học sinh được đặt lên hàng đầu và phương pháp mỗi thầy cô đưa ra trong mỗi bài học như thế nào ? 
Đặc biệt do điều kiện cơ sở vật chất gia đình, hầu hết các em là con em các dân tộc vùng núi, các gia đình chưa có điều kiện mua máy tính cho các em học tập nên việc học tập thêm ở nhà là hầu như không thực hiện vì vậy thực hành tại trường cần sử dụng triệt để các giờ học thực hành trên lớp, nâng cao hiệu quả học tập môn học.
Tất cả đó là lí do để tôi chọn đề tài: "Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinhlàm tốt bài tập Tin học THPT"
2. Ý nghĩa và tác dụng của vấn đề trong công tác giảng dạy
Với mục đích là phát huy tích tích cực hoạt động của học sinh thông qua việc làm một số bài tập và thực hành tin học 12, tin học lớp 10 từ đó giúp học sinh nắm chắc hơn về kiến thức cơ bản, biết cách làm bài tập và thực hành trong SGK để vận dụng tốt vào giải các bài tập từ đó rèn luyện để có kĩ năng thực hành tốt. Nhưng trong khuôn khổ một bài sáng kiến kinh nghiệm tiến hành trong một thời gian ngắn tôi xin được đưa ra cách giải quyết để phát huy tính tích cực hoạt động học tập của học sinh thông qua 3 bài tập và thực hành là: Bài tập và thực hành 1, bài tập và thực hành 2, bài tập và thực hành 3 SGK Tin học 12; một số thủ thuật trong tin học 10 với soạn thảo văn bản.
3. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu và đối tượng khảo sát
* Đối tượng nghiên cứu: Các tiết bài tập và thực hành SGK Tin học 12, nghiên cứu tin học ứng dụng.
* Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu qua quá trình giảng dạy
- Nghiên cứu tổng hợp
- Nghiên cứu tài liệu tham khảo
* Đối tượng khảo sát: Học sinh lớp 12A6, 10A5.
4. Nhiệm vụ, phạm vi và thời gian thực hiện
* Nhiệm vụ: Phát huy tính tích cực hoạt động học tập của học sinh thông qua việc dạy một số bài tập và thực hành Tin học khối 12, 10.
* Phạm vi: Thực hiện giảng dạy các tiết Bài tập và thực hành tin 12; hướng dẫn thực hành tin học 10.
Thực hiện tại lớp 10A5, 12A6 đang được giảng dạy
- Thời gian thực hiện: Từ 10/9/2013 đến 25/01/2014
5. Đóng góp về mặt khoa học, kinh tế, xã hội của SKKN
Sau khi đề tài hoàn thành có thể sử dụng làm giáo án cho một số tiết bài tập và thực hành Tin học 10, 12; đóng góp bài giảng vào nguồn học liệu của trường, kết quả thực nghiệm có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên trung học phổ thông.
PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
 	a. Phát huy tính tích cực hoạt động của học sinh
Thực chất của hoạt động học là một quá trình nhận thức. Để hoàn thành được nhiệm vụ của mình người học sinh phải phát huy cao độ tính tích cực trong hoạt động. Tính tích cực nhận thức là gì?
Tính tích cực nhận thức thể hiện thái độ của chủ thể nhận thức đối với đối tượng nhận thức. Nghĩa là tài liệu học tập được phản ánh vào não học sinh và được chế biến đi, được hòa vào vốn kinh nghiệm đã có của chúng và được vận dụng linh hoạt, sáng tạo vào các tình huống khác nhau nhằm cải tạo hiện thực và cải tạo bản thân mình.
Học sinh tồn tại với tư cách là một cá nhân với toàn bộ nhân cách của nó vì vậy hoạt động nhận thức được tiến hành trên cơ sở huy động các chức năng nhận thức, tình cảm, ý chỉ trong đó chức năng nhận thức đóng vai trò chủ yếu, các chức năng tâm lí khác đóng vai trò hỗ trợ. Các yếu tố này kết hợp với nhau một cách hữu cơ, tác động và thúc đẩy lẫn nhau tạo nên cái gọi là mô hình tâm lí của hoạt động nhận thức. Mô hình này không cứng nhắc, trái lại luôn biến đổi tạo nên rất nhiều dạng khác nhau tùy theo các nhiệm vụ nhận thức cụ thể mà học sinh phải thực hiện. Sự biến đổi này càng linh hoạt bao nhiêu thì học sinh càng dễ thích ứng với các nhiệm vụ nhận thức khác nhau bấy nhiêu. Sự biến đổi đó càng linh hoạt, càng năng động bao nhiêu thì càng thể hiện tính tích cực nhận thức ở mức độ cao bấy nhiêu.
- Đặc điểm, bản chất của phát huy tích tích cực hoạt động học tập của học sinh
Về cơ bản sự nhận thức (học tập) của học sinh diễn ra dưới sự chỉ đạo của giáo viên, quá trình nhận thức mang tính chất gián tiếp và bao gồm việc tiếp xúc với cái đã nhận thức.
Học sinh không bao giờ nắm vững thực sự những kiến thức, nếu giáo viên đem đến cho các em dưới dạng "đã chuẩn bị sẵn". Trên thực tế để làm thay đổi cách thực hiện này thì giáo viên phải là người xây dựng, tổ chức tốt tiết học có hiệu quả, học sinh vừa chủ động tìm hiểu kiến thức vừa khắc sâu luôn kiến thức tại lớp học vì môn Tin học là môn các em cho là môn học tự chọn nên việc dành thời gian học tại nhà của các em cho môn này rất ít, chính vì vậy việc đòi hỏi giáo viên phải tổ chức thế nào để học sinh nhận thức được ngay tại lớp.
- Tính tích cực hoạt động phụ thuộc rất nhiều ở bản thân mỗi học sinh.
Hoạt động mang lại hiệu quả cao phải có động cơ phù hợp, mà động cơ thì đa dạng và phong phú. Mỗi học sinh ngoài những động cơ chung còn có động cơ riêng, động cơ chính đáng, động cơ không chính đáng, động cơ tích cực, động cơ tiêu cực. Như vậy chỉ có những học sinh nào có ý thức vươn lên, có nhu cầu nắm bắt kiến thức để hoàn thiện bản thân và góp phần thúc đẩy quá trình tiến bộ xã hội và tiến bộ khoa học kĩ thuật mới phát huy được tính tích cực trong học tập.
- Cấu trúc của phát huy tính tích cực hoạt động học tập của học sinh
Hình thành khái niệm
Ghi nhớ lĩnh hội
Rèn luyện các kỹ năng
Sự hình thành khái niệm: Nguồn kiến thức cần cung cấp cho học sinh phải được thể hiện bằng lời nói sinh động của giáo viên, hình thức thực hiện công tác thực hành, sách giao khoa, tài liệu khoa học, hoạt động lao động. Trên cơ sở những tài liệu cảm tính học sinh tiến hành các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa, khái quát hóa, kết quả là học sinh sẽ hình thành được khái niệm. Và cũng chính trong quá trình hình thành khái niệm, các thao tác tư duy sẽ được hoàn thiện và phát triển.
Giai đoạn tiếp theo trong hoạt động nhận thức của học sinh là quá trình ghi nhớ, lĩnh hội cái đã hiểu.
Rèn luyện các kỹ năng: Kỹ năng là năng lực của học sinh có thể hoàn thành những hành động nào đó gắn với việc áp dụng kiến thức vào thực tiễn. Vì vậy, giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh rèn luyện các loại kỹ năng bằng cách tổ chức luyện tập một cách có hệ thống, trong đó uốn nắn các động tác sai lệch và ứng dụng tri thức vào thực tiễn nhằm tập giải thích các hiện tượng, nhất là giải quyết các vấn đề đặt ra một cách vừa sức.
- Nguyên tắc của phát huy tính tích cực học tập của học sinh
Nguyên tắc thứ nhất nêu lên sự cần thiết phải lôi cuốn học sinh vào công tác nhận thức tích, kích thích sự ham hiểu biết trí tuệ sao cho mỗi em huy động hết mức trí lực của mình.
Nguyên tắc về vị trí ưu thế của các kiến thức lí thuyết đề ra sự cần thiết phải nắm vững sâu sắc tài liệu lí thuyết, thâm nhập thật sự vào bản chất của các hiện tượng, lĩnh hội những tư tưởng và khái niệm quan trọng nhất.
Nguyên tắc đòi hỏi nhịp độ khẩn trương của công tác học tập.
Hết sức quan trọng là nguyên tắc đòi hỏi chăm lo tích cực đến sự phát triển của tất cả các học sinh kể cả loại giỏi lẫn loại yếu về học tập.
b. Một số phương pháp nhằm phát huy tính tích cực hoạt động học tập của học sinh
* Dạy học nêu vấn đề
Trong phương pháp tổ chức việc học tập của học sinh, dạy học nêu vấn đề có ý nghĩa to lớn. Các nhà giáo dục cổ điển cũng đánh giá cao việc trình bày kiến thức theo kiểu nêu vấn đề đối với việc phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh. Vì thế, giáo viên có thể thực hiện việc dạy học nêu vấn đề ở các mức độ khác nhau với nhiều hình thức khác nhau. Trong đó đáng chú ý là hình thức làm các bài độc lập:
Thứ nhất, xây dựng tình huống có vấn đề và xác định nhiệm vụ nhận thức.
Thứ hai, kích thích hoạt động tư duy độc lập của học sinh, hướng tới tìm kiếm phép giải cho bài tập nhận thức và nắm vững kiến thức mới.
Thứ ba, mở rộng, đào sâu và làm vững chắc kiến thức mới trong quá trình luyện tập sáng tạo.
Thứ tư, học sinh nắm vững các biện pháp hoạt động trí tuệ nhằm tiếp thu kiến thức mới trong quá trình giải bài tập có tính chất tìm kiếm cũng như trong việc thực hiện hệ thống các bài luyện tập sáng tạo.
* Trình bày kiến thức bằng lời
Như đã nêu ở trên, phương pháp dạy học nêu vấn đề tuy mang lại hiệu quả cao nhưng không phải bao giờ cũng áp dụng được. Như vậy cách dạy học truyền thống: Giáo viên trình bày kiến thức bằng lời vẫn được dùng để phát huy tính tích cực hoạt động học tập của học sinh trong dạy học. Vấn đề là phải làm sao cho việc học tập của học sinh không biến thành sự tri giác đơn thuần (nghe) khi giáo viên trình bày kiến thức, sao cho giáo viên sử dụng được một cách có ý thức các thủ thuật phong phú nhằm phát huy tính tích cực tư duy của học sinh.
Vậy những thủ thuật đó là gì?
Giáo viên phải thường xuyên chăm lo sao cho bài giảng không đơn thuần chỉ là thuật lại SGK mà có nội dung sinh động, hấp dẫn, hấp dẫn và sâu sắc, làm phong phú và mở rộng thêm những kiến thức vốn có của học sinh.
Giáo viên có thể dùng biện pháp kích thích học sinh tiến hành so sánh, đối chiếu các sự kiện, các thí dụ và nguyên lí mới với những điều đã học.
Có một vai trò to lớn trong sự phát triển tích cực trí tuệ của học sinh là kỹ năng của giáo viên biết kích thích học sinh hiểu được sâu sắc logic và trình tự tài liệu học tập.
Lời nói sinh động của giáo viên kết hợp với tính trực quan có hiệu quả to lớn trong việc dạy học.
Trong dạy học cần phải tuân thủ nguyên tắc: "chỗ nào tự học sinh có thể nói lên được thì giáo viên phải im lặng".
* Cải tiến công tác tự học.
Công tác tự học đóng một vai trò lớn lao trong việc nâng cao tính tích cực hoạt động trí tuệ của học sinh, công tác thực hiện không có sự tham gia trực tiếp của giáo viên. Công tác tự học, với mức độ phức tạp và khó khăn dần, sẽ rèn luyện và phát triển các năng lực nhận thức của học sinh, góp phần hình thành các kỹ năng, kỹ xảo thực hành, làm cho kiến thức đã tiếp thu được ngày càng trở nên dễ hiểu và sâu sắc hơn. Trong khi làm việc tự lực, tư tưởng và ý trí học sinh bị căng thẳng mạnh hơn so với khi nghe giáo viên trình bày kiến thức.
Khi tổ chức công tác tự lực trên lớp, điều quan trọng là phải chỉ dẫn chu đáo cho học sinh, nghĩa là xác định rành mạch nhiệm vụ học tập và trình tự thực hiện nhiệm vụ đó. Giáo viên có thể đầu tiên xác định đề tài và mục đích của bài học sau đó phân chia công việc sắp làm thành giai đoạn quan trọng nhất và nêu những câu hỏi mà học sinh sẽ phải trả lời.
2. Cơ sở thực tiễn
a. Những đặc trưng cơ bản của hoạt động học tập Tin học
- Là hoạt động có đối tượng. Đối tượng ở đây chính là ngành công nghệ Tin học, là những tiến bộ khoa học kĩ thuật của thời đại. Hoạt động học tập Tin học của học sinh nhằm nắm lấy những thành tựu của công nghệ thông tin để giải quyết các vấn đề trong đời sống, đưa Tin học vào ứng dụng thực tiễn.
- Là hoat động học tập có mục đích bằng những động cơ phù hợp. Đó là những động cơ gắn liền với nội dung học tập, nghĩa là động cơ nắm lấy các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo để sử dụng vào đời sống và lao động sản xuất đem lại lợi ích cụ thể.
- Hoạt động học tập Tin học của học sinh là hoạt động có chủ thể, chủ thể củahoạt động ở đây chính là các em học sinh.
Để hoạt động học tập Tin học của học sinh đạt kết quả cao, trong quá trình học tập cần có sự giúp đỡ và định hướng hành động học tập của giáo viên đối với học sinh. Cần tổ chức cho học sinh học Tin học trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo; mục đích chính để các em lĩnh hội kiến thức tại lớp, giảm tải việc đè nặng học tập ở nhà.
b. Những hoạt động phổ biến trong học tập Tin học ở trường phổ thông
- Nhận dạng và thể hiện, những hoạt động trí tuệ phổ biến trong tin học, những hoạt động trí tuệ chung và những hoạt động ngôn ngữ.
- Những hoạt động Tin học phức hợp như: Xây dựng thuật giải một bài toán hay một lớp các bài toán, hoạt động kiểm thử chương trình.
- Những hoạt động trí tuệ chung như: Phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa, khái quát hóa cũng được tiến hành thường xuyên khi học sinh học tập môn tin.
- Những hoạt động ngôn ngữ được học sinh thực hiện khi các em được yêu cầu phát biểu, giải thích.
- Phân tích hoạt động thành những hoạt động thành phần.
- Lựa chọn hoạt động dựa vào mục đích.
- Tập trung vào những hoạt động Tin học.
c. Những điều kiện cho hoạt động học tập Tin học 
Để hoạt động học tập Tin học đạt được hiệu quả cao, một mặt giáo viên phải chú ý rèn luyện cho học sinh kỹ năng, kỹ xảo thực hiện các thao tác tư duy và các phương pháp suy luận nhưng mặt khác quan trọng hơn là phải biết đặt người học làm vị trí trung tâm, chủ thể nhận thức.
Người học phải giữ vị trí chủ thể, đảm bảo tính tự giác, tích cực và sáng tạo của hoạt động học tập.
Người học phải có một trình độ kiến thức cơ bản. Trong học tập Tin học người học chỉ có thể xây dựng được những kiến thức mới trên nền tảng của kiến thức đã học trước đó, nhờ đó mà hạn chế được những khó khăn sai lầm.
Biết tự học. Tự học không có nghĩa là cô lập người học, không có nghĩa là để người học tự suy nghĩ từ đầu đến cuối. Biết tự học có nghĩa là biết khai thác những phương tiện được cung cấp cho mình để thực hiện quá trình học tập.
Điều kiện cuối cùng là cần có một cơ sở vật chất đầy đủ phục vụ cho việc dạy và học là cực kỳ quan trọng, với môn tin học thì bắt buộc phải có máy tính để thực hành mới có hiệu quả học tập.
d. Vai trò của giáo viên
Trong quá trình dạy học giáo viên là người đóng vai trò cực kỳ quan trọng, vai trò của giáo viên là tạo ra những điều kiện thuận lợi nhất cho học sinh hoạt động sáng tạo có kết quả.
Xác định vai trò mới của người giáo viên với tư cách là người thiết kế, ủy thác, điều khiển và thể chế hóa.
Dạy học môn Tin không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ những tri thức lẻ tẻ, rèn luyện kỹ năng riêng biệt cho học sinh mà phải thường xuyên chú ý những hệ thống tri thức, kỹ năng tạo thành những mạch xuyên suốt chương trình. Và điều quan trọng nữa là phải dạy cách tiếp thu tri thức cho học sinh (dạy cách học).
3. Thực trạng hoạt động học tập Tin học của học sinh lớp 12
3.1. Nội dung chính của chương trình Tin học 12
Chương I. Trình bày các khái niệm về hệ CSDL: CSDL, hệ QTCSDL, các mức thể hiện của CSDL, chức năng của hệ QTCSDL, vai trò của con người khi làm việc với hệ CSDL.
Chương II. Hệ quản trị CSDL Microsoft Access: Giới thiệu Microsoft Access, các chức năng của Access, cách khởi động, kết thúc Access, tạo CSDL, tạo cấu trúc bảng, tạo biểu mẫu để nhập và hiển thị dữ liệu, tạo liên kết, tạo mẫu hỏi để kết xuất thông tin từ nhiều bảng, tạo báo cáo chuẩn bị cho việc in dữ liệu theo mẫu.
Chương III. Hệ CSDL quan hệ: Cơ sở dữ liệu quan hệ, các thao tác với CSDL quan hệ.
Chương IV. Kiến trúc và bảo mật các hệ CSDL: Các loại kiến trúc của hệ CSDL, vấn đề bảo mật thông tin trong các hệ CSDL.
3.2. Các bước để giải một bài tập thực hành Tin học 12
 	a. Tìm hiểu bài tập thực hành
Tìm hiểu bài tập thực hành là việc đọc yêu cầu của bài tập và thực hành từ đó xác định được yêu cầu của bài tập thực hành. Từ yêu cầu của bài xác định được những yêu cầu cụ thể cần thực hiện.
b. Lựa chọn cách thực hiện bài tập thực hành
Đặc trưng của các bài tập và thực hành tin học 12 là thực hiện trên phần mềm cụ thể hệ QTCSDL Microsoft Access vì vậy mỗi một công việc có thể có nhiều cách thực hiện. Học sinh có thể thực hiện các cách hoặc chọn 1 cách nào đó dễ thực hiện nhât.
c. Thực hiện bài tập thực hành trên máy
Thực hiện bài tập thực hành trên máy là việc học sinh thực hiện cách làm các yêu cầu của bài tập và thực hành trên phần mềm cụ thể Access.
d. Kiểm nghiệm
Kiểm nghiệm là việc học sinh quan sát kết quả thực hành đối chiếu với kết quả thực tế.
4. Áp dụng một số phương pháp dạy học cơ bản để phát huy tính tích cực hoạt động học tập của học sinh thông qua một số bài tập và thực hành Tin học lớp 12.
4.1. Trình bày kiến thức bằng lời
Bài 1. Trang 16 - SGK Tin học 12
Nêu một ứng dụng của một tổ chức mà em biết
Sau bài một số khái niệm cơ bản học sinh đã biết bài toán quản lí là gì? CSDL là gì? Các công việc thường gặp khi xử lí thông tin của một tổ chức vì vậy với bài tập này có thể cho học sinh tự đưa ra ứng dụng cụ thể từ đó mỗi học sinh trình bày ứng dụng của mình. Vậy mỗi ứng dụng cần trình bày những nội dung gì?
HS đưa ra câu trả lời
- Nêu tên tổ chức.
- Trình bày cụ thể về CSDL trong ví dụ đưa ra.
GV: Gợi ý các nội dung cần trình bày trong bài và gọi 2 học sinh trình bày về tổ chức mình đưa ra.
GV: Nhận xét và bổ sung (nếu cần)
Sau đó giáo viên kết luận: Vậy có nhiều ứng dụng CSDL nhưng mỗi ứng dụng các em cần trình bày những nội dung sau
- Nêu tên tổ chức
- Trong CSDL đó có những thông tin gì?
- CSDL phục vụ cho những đối tượng nào, vấn đề 

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_huong_dan_hoc_sinhlam_tot_bai_tap_tin.doc
  • docbia SKKN.doc
  • docdon, báo cáo tóm tắt cong nhan sang kien.doc