Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh giỏi khai thác Atlat khi học địa lí tự nhiên Việt Nam

Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh giỏi khai thác Atlat khi học địa lí tự nhiên Việt Nam

CƠ SỞ LÝ LUẬN:

Dựa vào định hướng phát triển giáo dục với mục tiêu đào tạo nhân tài cho xã hội. Qua tìm hiểu, nghiên cứu về các đề thi HSG của Sở và Bộ giáo dục về môn địa lý mấy năm gần đây. Tôi nhận thấy, hầu hết các đề thi đều giảm việc đòi hỏi học sinh học vẹt, học thuộc lòng mà tăng nội dung thực hành, phân tích, so sánh, nhận xét biểu đồ, bảng số liệu, lát cắt. Tức là cấu trúc đề thi bao quát toàn bộ nội dung chương trình phát huy được tính tư duy sáng tạo của học sinh, tránh được học vẹt, học thuộc lòng.

Chính vì thế khi bồi dưỡng học sinh giỏi cần rèn luyện tư duy lo gic về một nội dung địa lý, kĩ năng vẽ, nhận xét biểu đồ, bảng số liệu, lát cắt địa lý. Từ cơ sở trên, tích luỹ qua 1 số năm làm lãnh đội đội tuyển HSG của trường tôi rút ra một số kinh nghiệm nhỏ về củng cố, phát triển kiến thức trong quá trình rèn luyện các kĩ năng khai thác Atlat cho học sinh giỏi.

 

doc 18 trang cuonglanz2a 11071
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh giỏi khai thác Atlat khi học địa lí tự nhiên Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
Phần thứ nhất. MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài: 
II. Mục đích nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu.
Phần II: NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận 	
II. Một số vấn đề khi khai thác Atlat.
III. Khai thác kiến thức địa lí tự nhiên Việt Nam qua Atlat.
 1. Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức địa lý qua Atlat.
 2. Hướng dẫn cách khai thác các trang atlat trong phần học Địa lí tự nhiên Việt Nam.
 3. Một số câu hỏi vận dụng khai thác atlat và kiến thức của học sinh.
IV. Những kết quả đật được
Phần III. KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
2
2
3
3
4
4
8
17
18
Phần thứ nhất. MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài: 
Trong yêu cầu ôn luyện thi HSG môn địa lý THPT, cần đặc biệt chú ý đến việc rèn luyện các kĩ năng làm việc với số liệu, biểu đồ, bản đồ đặc biệt là Atlat địa lí. Atlat địa lí có thể coi là “cuốn sách giáo khoa” địa lí đặc biệt, mà nội dung của nó được thể hiện chủ yếu bằng bản đồ. Atlat là nguồn kiến thức địa lí khổng lồ cho chúng ta khai thác để giảng dạy, học tập môn Địa lý. Phần lớn các câu hỏi trong đề thi học sinh giỏi địa lí các cấp đều đòi hỏi học sinh phải khai thác atlat địa lí nên đây là một trong những yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả việc bồi dưỡng đội tuyển của giáo viên và học sinh. Việc rèn luyện kĩ năng Atlat sẽ giúp học sinh phát triển tư duy địa lý, tránh lối học thụ động, thuộc lòng vốn không hấp dẫn học sinh. Việc rèn luyện các kĩ năng này giúp học sinh có được cách nhìn nhận sự kiện, hiện tượng, các quá trình địa lý trong mối quan hệ tác động qua lại, biện chứng, từ đó không những có thể phân tích tốt hiện trạng, mà có thể đưa ra các dự đoán xu thế phát triển của các sự vật, hiện tượng địa lý trong tương lai.
Để góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác bồi dưỡng học sinh lớp 12 tôi xin đưa ra một số kinh nghiệm của mình qua đề tài : “Hướng dẫn học sinh giỏi khai thác Atlat khi học địa lí tự nhiên Việt Nam”.
II. Mục đích nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đưa ra các biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng Atlat địa lý cho học sinh trong quá trình học tập ở bậc THPT. Đồng thời giúp các em có được phương pháp làm việc với Atlat một cách tích cực nhất trong quá trình học tập.
Đối tượng nghiên cứu là đội tuyển học sinh giỏi địa lí 12 của trường THPT Chuyên Lào Cai.
Với đề tài này hy vọng rằng sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích và thiết thực cho các em học sinh trong học tập môn Địa lý. Bản thân tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô, đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn
Phần II. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Dựa vào định hướng phát triển giáo dục với mục tiêu đào tạo nhân tài cho xã hội. Qua tìm hiểu, nghiên cứu về các đề thi HSG của Sở và Bộ giáo dục về môn địa lý mấy năm gần đây. Tôi nhận thấy, hầu hết các đề thi đều giảm việc đòi hỏi học sinh học vẹt, học thuộc lòng mà tăng nội dung thực hành, phân tích, so sánh, nhận xét biểu đồ, bảng số liệu, lát cắt... Tức là cấu trúc đề thi bao quát toàn bộ nội dung chương trình phát huy được tính tư duy sáng tạo của học sinh, tránh được học vẹt, học thuộc lòng.
Chính vì thế khi bồi dưỡng học sinh giỏi cần rèn luyện tư duy lo gic về một nội dung địa lý, kĩ năng vẽ, nhận xét biểu đồ, bảng số liệu, lát cắt địa lý... Từ cơ sở trên, tích luỹ qua 1 số năm làm lãnh đội đội tuyển HSG của trường tôi rút ra một số kinh nghiệm nhỏ về củng cố, phát triển kiến thức trong quá trình rèn luyện các kĩ năng khai thác Atlat cho học sinh giỏi.
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ KHI KHAI THÁC ATLAT.
Kĩ năng khai thác bản đồ nói chung và khai thác Atlat địa lý Việt Nam nói riêng là kĩ năng cơ bản của môn địa lý. Nếu không nắm vững được kĩ năng này thì rất khó có thể hiểu và giải thích được các sự vật và hiện tượng địa lý đồng thời cũng rất khó có thể tự mình tìm được các kiến thức địa lý khác.
Để cuốn Atlat địa lỳ Việt Nam trở thành trợ thủ đắc lực trong học tập, kiểm tra, thi học kì, thi tốt nghiệp có hiệu quả. 
* Học sinh cần phải nắm chắc các vấn đề sau:
- Biết rõ câu hỏi như thế nào thì có thể dùng Atlat.
- Nắm, hiểu và sử dụng tốt các kí hiệu, ước hiệu được trình bày trong Atlat: Giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách nhớ các kí hiệu chung theo từng mục như: Hành chính (thủ đô, các thành phố), các kí hiệu về tự nhiên như thang màu (độ cao, độ sâu, nhiệt độ, lượng mưa, núi, đồng bằng, biển, ranh giới, hồ đầm.) ở trang bìa đầu của cuốn Atlat.
- Nhận biết, chỉ và đọc được tên các đối tượng địa lý trên Bản đồ.
- Đọc, hiểu và khai thác tốt các loại biểu đồ trong Atlat để bổ sung kiến thức về địa lý cho bài học.
- Biết tìm ra mối quan hệ giữa các trang của Atlat để khai thác có hiệu quả nhất.
- Biết cách đọc và hiểu một trang Atlat để vận dụng tốt vào bài làm (Nắm được các vấn đề chung nhất của Atlat, tìm ra các nội dung chủ yếu của trang, tìm ra mối liên hệ giữa các trang để khai thác tốt nội dung chủ yếu trên, phân tích và giải thích được nội dung chủ yếu của Atlat).
- Biết cách trả lời bài thi có hiệu quả nhất (Đọc kĩ đề và tìm ra các câu trả lời, tìm ra mối liên quan của các yêu cầu trên đối với các trang Atlat, sử dụng các dữ kiện nào để trả lời tốt yêu cầu của bài).
* Đối với giáo viên
- Trong quá trình rèn luyện kĩ năng sử dụng Atlat cho học sinh nên đi từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp nhằm dẫn dắt học sinh từ biết sử dụng đến sử dụng thành thạo và nhanh chóng.
- Để khai thác Atlat được tốt giáo viên nên yêu cầu học sinh có bước chuẩn bị trước ở nhà những câu hỏi có liên quan đến Atlat bằng cách gợi ý một số câu hỏi để học sinh tập trả lời trước rồi lên lớp thảo luận trình bày. Khi kiểm tra bài cũ cũng yêu cầu học sinh dựa vào Atlat để trình bày.
- Giáo viên nên chú ý đến việc vận dụng Atlat trong các lần kiểm tra, đánh giá nhằm kích thích sự hứng thú học tập địa lý của học sinh thông qua việc khai thác Atlat..
III. KHAI THÁC KIẾN THỨC ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM QUA ATLAT.
1. Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức địa lý qua Atlat.
 Thông thường khi phân tích hoặc đánh giá một đối tượng địa lý học sinh cần tái hiện vốn tri thức địa lý đã có của bản thân vào việc đọc các trang Atlat. Để trả lời bài thi một cách có hiệu quả học sinh cần làm theo những bước sau:
Bước 1: Đọc kĩ đề để tìm ra yêu cầu chính của đề bài.
Bước 2: Xác định đúng bản đồ cần sử dụng vào nội dung bài làm.
 Bước 3: Sử dụng dữ kiện nào để trả lời tốt yêu cầu của chính của đề bài (hệ thống kí hiệu, màu sắc, số liệu qua các biểu đồ) 
Bước 4: Phân tích nhận xét thông qua Atlat để trả lời các yêu cầu của đề bài.
2. Hướng dẫn cách khai thác các trang atlat trong phần học Địa lí tự nhiên Việt Nam.
2.1- Trang hình thể.
Đọc 2 trang này, HS thấy được hình dạng chữ S của lãnh thổ, có bề dài dài, bề ngang hẹp, trải qua các vĩ độ và kinh độ nào. Giáp với các quốc gia nào. Tỷ lệ của núi, đồng bằng tương quan ra sao. Ngoài ra còn có các đảo và vùng biển rộng gấp 3 lần diện tích đất liền.
2.2- Trang địa chất khoáng sản.
Ở trang này ta chỉ tập trung ở phần khoáng sản. Theo đó học sinh thấy được sự đa dạng khoáng sản nước ta và tập trung nhiều ở vùng Trung du- miền núi Bắc Bộ. Xác định được sự phân bố cụ thể từng loại khoáng sản.
Ví dụ: Than đá tập trung nhiều ở Quảng Ninh, ngoài ra còn có ở Thái Nguyên, Sơn La, Hoà Bình, Quảng Nam (Phải phối hợp các trang 6, 2, 21). Lưu ý : để tìm mỏ khí Lan Tây, Lan Đỏ phải xem thêm hình phụ lục ở dưới góc phải của trang 6.
Về việc vận dụng kiến thức đã học, học sinh hiểu thêm các loại mỏ thuộc năng lượng (than, dầu khí), các loại mỏ thuộc kim loại đen, thuộc kim loại màu, thuộc phi kim loại, các loại mỏ được xem là quan trọng ở nước ta có trữ lượng lớn hoặc có giá trị kinh tế cao (dầu khí, than đá, quặng sắt, bôxit, thiếc, apatit, đồng, titan, đá vôi, xi măng và sét cao lanh.. )
2.3- Trang khí hậu. Trang này gồm có 3 hình: Khí hậu chung, nhiệt độ, lượng mưa.
a. Trang hình khí hậu chung cần lưu ý các điểm sau:
- Các miền khí hậu gồm : Khí hậu phía Bắc, miền khí hậu Đông Trường Sơn, miền khí hậu phía Nam. Dùng kiến thức đã học, học sinh có thể hiểu được đặc điểm ba miền khí hậu trên lần lượt là : có mùa đông lạnh, mưa nhiều vào mùa hạ; mưa tập trung vào thu đông; mang tính cận xích đạo nóng quanh năm, có một mùa mưa và một mùa khô tương phản sâu sắc.
- Chú ý sử dụng biểu đồ nhiệt và lượng mưa ở các nơi tiêu biểu như: Hà Nội, Đà Nẵng, Đà Lạt, TP.HCM, để minh họa đặc điểm của 3 miền khí hậu trên. 
- HS thấy được hướng gió mùa Hạ (chủ yếu là hướng Tây Nam), gió mùa mùa Đông (chủ yếu là hướng Đông Bắc, nhưng lưu ý có trường hợp gió Đông chỉ qua lục địa và trường hợp qua biển), hướng dẫn học sinh nhận xét gió Tây khô nóng .
- HS biết được hướng di chuyển và tần suất các cơn bão ở các tháng 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12. Trong đó tháng 9 có tần suất cao nhất từ 1-3 cơn đến 1-7 cơn bão trên tháng và hướng đi chủ yếu vào khu vực giữa của Bắc Trung bộ. 
b. Ở hình nhiệt độ phản ánh nhiệt độ trung bình nước ta với 3 mốc thời gian:
+ Nhiệt độ trung bình năm cao nhất ở phía Nam và các tỉnh duyên hải từ Hoành Sơn vào nam ( trừ một số tỉnh ở Tây Nguyên). 
+ Nhiệt độ trung bình tháng giêng: Nhiệt độ trung bình cao nhất ở vùng Nam Trung Bộ và Nam bộ. 
+ Nhiệt độ trung bình tháng 7: Cao nhất là Đồng bằng sông Hồng và các tỉnh duyên hải miền Trung, đặc biệt nền nhiệt độ lên cao nhất trong năm. 
c. Ở hình lượng mưa gồm có 3 hình: Lượng mưa trung bình năm, tổng lượng mưa từ tháng 11 – 4( mùa mưa ít ), tổng lượng mưa từ tháng 5 -10 ( mùa mưa nhiều).
+ Lượng mưa trung bình năm: Nơi mưa nhiều là Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Hà Giang. Giải thích dựa vào hướng gió qua biển kết hợp địa hình núi và ảnh hưởng của các cơn bão.
+ Tổng lượng mưa từ tháng 11- 4: Tổng lượng mưa nhiều ở Thừa Thiên Huế, Quảng Nam. Giải thích dựa vào gió Đông Bắc qua biển kết hợp địa hình Trường Sơn. (lưu ý phân biệt ký hiệu gió mùa mùa hạ, gió mùa mùa đông với dòng biển nóng và lạnh có màu giống nhau nhưng đuôi mũi tên dầy, mỏng khác nhau).
+ Hình tổng lượng mưa tháng 5 -10: Những nơi mưa nhiều là Hà Giang, Lai Châu, Quảng Nam, Kiên Giang, Cà Mau. Giải thích do nhận được gió mùa mùa hạ nhiều hoặc vị trí đón gió mùa hạ.
2.4– Trang đất, thực vật và động vật. Trang này gồm 2 hình: Hình đất - thực vật và hình Phân khu địa lý động vật.
a. Ở hình đất và thực vật: GV cần chú ý hướng dẫn học sinh đọc một số loại đất chính ở mỗi vùng kinh tế. 
Ví dụ: Ở ĐBSCL chủ yếu là nhóm đất phù sa, gồm phù sa ngọt (màu xanh lá), đất phèn (chiếm tỉ lệ lớn nhất), và đất mặn chủ yếu ở ven biển. 
Ở Tây Nguyên gồm chủ yếu đất feralit trên đá badan và trên các loại đá khác. Riêng thực vật ta có thể kết hợp nhận xét khi mô tả lát cắt địa hình.
b. Ở hình phân khu địa lý động vật:
Gồm 6 khu vực, mỗi khu vực có một số động vật chủ yếu. HS xem ghi chú bên dưới để mô tả các loại động vật chủ yếu ở từng khu vực. 
Ví dụ: khu Nam Bộ gồm các động vật như: cò, sếu đầu đỏ, đồi mồi; khu Nam Trung Bộ gồm chủ yếu các loài khỉ, voi, bò tót, hươu, nai, lợn rừng
2.5- Trang các miền tự nhiên. miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, Tây Bắc và Bắc Trung Bộ. 
a. Đặc điểm của hướng núi và độ cao của núi. 
Ví dụ: 
Hướng núi miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ chạy theo hướng TB-ĐN có độ cao lớn (có đỉnh núi Phăng-xi-păng cao 3143m và nhiều đỉnh khác cao trên 2000m) và thấp dần về phía Đông Nam. 
 b. Lát cắt địa hình.
 Học sinh đọc lát cắt A-B, C-D bằng cách phối hợp bản đồ có đường gạch kẻ A-B, C-D với hình lát cắt địa hình (góc trái bên dưới) với thước tỉ lệ 1: 3.000.000. 
 Theo đó ta cần làm rõ các ý chính sau:
+ Hướng lát cắt.
+ Độ dài của lát cắt (dựa vào thước tỉ lệ ).
+ Lát cắt đi qua những địa hình núi, cao nguyên, thung lũng sông, đồng bằng nào.
+ Ở mỗi loại địa hình có độ cao là bao nhiêu, chạy dài bao nhiêu.
+ Ở mỗi loại địa hình có đất đai và thực vật gì, thuộc loại khí hậu gì. (phối hợp trang 7 và 8).
Ví dụ: mô tả lát cắt A-B.
- Hướng lát cắt: Tây Bắc- Đông Nam từ sơn nguyên Đồng Văn đến cửa sông Thái Bình.
- Hướng nghiêng địa hình: Cao ở Tây Bắc và thấp dần về phía Đông Nam.
- Đường cắt đi từ biên giới Việt-Trung qua vùng núi phía Đông của sơn nguyên Hà Giang, cắt ngang sông Gâm, qua sườn phía Tây vùng núi Phia-Ya, rồi cắt ngang sông Năng và qua đỉnh núi Phia- Bióc (1578m), qua phía Đông thị xã Bắc Kạn và thượng nguồn sông Cầu của khu Việt Bắc.
Đường cắt tiếp tục đi qua cánh cung Ngân Sơn, Bắc Sơn và các vùng đồi núi xen kẽ giữa 2 cánh cung, vùng đồi núi thoai thoải của khu Đông Bắc rồi thấp dần về phía đồng bằng. Trước khi đến cửa sông Thái Bình lát cắt đi qua các sông Thương, Lục Nam, Kinh Thầy, Văn Úc của khu Đồng bằng Bắc Bộ.
3. Một số câu hỏi vận dụng khai thác atlat và kiến thức của học sinh.
Câu 1. Dựa vào atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày đặc điểm vị trí địa lý nước ta. Đặc điểm đó đã tác động như thế nào đến đặc điểm tự nhiên việc phát triển kinh tế và an ninh quốc phòng của đất nước.
Trả lời
1. Đặc điểm
Lãnh thổ toàn vẹn của nước ta bao gồm hai bộ phận: Phần đất liền và phần biển rộng lớn với các đảo và quần đảo ở phía đông và nam. Phần lãnh thổ trên đất liền nước ta có đặc điểm: Nằm ở rìa đông nam lục địa Á - Âu, phía bắc giáp Trung Quốc, Phía Tây giáp Lào và Cam pu chia, phía đông và đông nam giáp biển Đông.
Giới hạn hệ toạ độ;
+ Điểm cực Bắc : ở vĩ tuyến 23o23B tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
+ Điểm cực Nam ở vĩ tuyến 8o34 B tại xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau
+ Điểm cực Đông ở kinh tuyến 109o24Đ tại bán đảo Hòn Gốm, xã Vạn Thanh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hoà.
+ Điểm cực Tây ở kinh tuyến 102o09 Đ tại xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.
2 Thuận lợi.
a. Đối với tự nhiên:
- Nằm ở vị trí rìa phía Đông của bán đảo Đông Dương trong khoảng vĩ độ từ 23o23B đến 8o34 B. Nước ta nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới nửa cầu Bắc, do đó thiên nhiên nước ta mang đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa với nền nhiệt ẩm cao, thảm thực vật của nước ta bốn mùa xanh tốt, khác hẳn với cảnh quan hoang mạc của một số nước cùng vĩ độ ở Tây Nam Á và châu Phi.
- Cũng do nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của gió mùa châu Á, khu vực gió mùa điển hình trên thế giới, nên khí hậu nước ta có hai mùa rõ rệt, mùa đông lạnh và khô, mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều.
- Nước ta giáp biển Đông, biển là nguồn dự trữ dồi dào về nhiệt ẩm, nên thiên nhiên nước ta chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển. Biển Đông đã tăng cường tính ẩm cho nhiều khối khí trước khi ảnh hưởng đến lãnh thổ phần đất liền.
- Nước ta nằm ở nơi giao thoa của hai vành đai sinh khoáng lớn trên thế giới là vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương và vành đai sinh khoáng Địa Trung Hải, nên có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đặc biệt là các nguồn năng lượng và kim loại màu. Đây là cơ sở để phát triển nhiều ngành công nghiệp trong đó có các ngành công nghiệp trọng điểm và mũi nhọn.
- Nước ta nằm ở nơi giao thoa giữa các luồng di cư động vật và thực vật thuộc các khu hệ sinh vật khác nhau, khiến cho tài nguyên sinh vật nước ta rất phong phú và đa dạng.
- Vị trí và lãnh thổ nước ta đã tạo nên sự phân hoá đa dạng của tự nhiên thành các vùng tự nhiên khác nhau giữa miền Bắc với miền Nam, giữa đồng bằng và miền núi, ven biển và hải đảo.
b. Đối với việc phát triển kinh tế, văn hoá xã hội và an ninh quốc phòng.
* Về kinh tế:
- Nằm ở ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế, đầu mút của các tuyến đường bộ xuyên Á nên có điều kiện để phát triển các loại hình giao thông. Thuận lợi trong việc phát triển quan hệ ngoại thương với các nước trong và ngoài khu vực . Việt Nam còn là cửa ngõ mở lối ra biển của Lào, Đông Bắc Thái Lan, Cam pu chia và khu vực Tây Nam Trung Quốc.
- Vị trí này có ý nhĩa quan trọng trong việc phát triển các ngành kinh tế, các vùng lãnh thổ, tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trên thế giới, thu hút đầu tư nước ngoài.
* Về văn hoá - xã hội.
- Việt Nam nằm ở nơi giao thoa các nền văn hoá khác nhau nên có nhiều nét tương đồng về lịch sử, văn hoá – xã hội và mối giao lưu lâu đời với các nước trong khu vực, điều đó góp phần làm giàu bản sắc văn hoá dân tộc . Đây cũng là điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sống hoà bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam Á.
* Về quốc phòng:
- Nước ta ở vị trí quan trọng của vùng Đông Nam Á - một khu vực kinh tế năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới.
- Biển Đông của nước ta là một hướng chiến lược có ý nghĩa sống còn trong công cuộc xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước.
3. Khó khăn:
- Thiên nhiên nhiệt đới gió mùa thiếu ổn định, sự phân mùa của khí hậu, thuỷ văn, tính thất thường của thời tiết, các tai biến thiên nhiên thường xuyên xảy ra đã ảnh hưởng nhiều đến sản xuất và đời sống.
- Nước ta diện tích không lớn, nhưng có đường biên giới trên bộ và trên biển kéo dài, hơn nữa Biển Đông lại chung với nhiều nước vì thế việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ của nước ta gặp nhiều khó khăn.
- Sự năng động của các nước trong và ngoài khu vực đã đặt nước ta vào một tình thế vừa phải hợp tác cùng phát triển vừa phải cạnh tranh quyết liệt trên thị trường thế giới trong điều kiện nền kinh tế còn chậm phát triển.
Câu 2. Dựa vào atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày đặc điểm về hình dáng lãnh thổ nước ta. Đặc điểm đó có ảnh hưởng gì tới điều kiện tự nhiên và hoạt động giao thông vận tải.
* Đặc điểm hình dáng lãnh thổ nước ta.
- Lãnh thổ nước ta kéo dài và hẹp ngang. Lãnh thổ kéo dài từ 8o34 B - 23o23B và hẹp ngang: Điểm cực Tây là 102o09 Đ, điểm cực Đông là 109o24Đ chỉ chênh nhau 7 kinh độ, nơi hẹp nhất là Bắc Trung Bộ.
- Đường bờ biển cong hình chữ S, kéo dài từ Móng Cái tới Hà Tiên, dài 3260Km.
* Ảnh hưởng tới các điều kiện tự nhiên
- Hình dáng lãnh thổ tạo cho thiên nhiên nước ta phân hoá đa dạng mà điển hình là sự phân há theo chiều Bắc – Nam:
+ Khí hậu: Miền Bắc mang tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa có một mùa đông lạnh, nhiệt độ trung bình từ 22-25oC, mùa đông có tháng thấp dưới 18 oC. Miền Nam mang tính chất nhiệt đới điển hình: Nhiệt độ trung bình năm từ 26-29 oC, biên độ nhiệt năm nhỏ.
+ Sinh vật: Miền Bắc có các cây trồng đa dạng, phong phú, có các cây trồng nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới. Miền Nam chủ yếu phát triển các cây trồng nhiệt đới.
+ Sông ngòi: Lãnh thổ hẹp ngang nên phần lớn sông ngòi nước ta ngắn và nhỏ, những hệ thống sông lớn thường bắt nguồn từ nước ngoài.
- Nước ta chịu ảnh hưởng sâu sắc của Biển Đông.
+ Bờ biển kéo dài, đồng bằng nằm ở phía đông phần lãnh thổ làm cho nước ta chịu ảnh hưởng mạnh của Biển Đông, kết hợp với yếu tố gió mùa làm cho thiên nhiên nước ta có tính chất ẩm, không bị hoang mạc hoá như các nước cùng vĩ độ ở Tây Á, Tây Phi.
+ Biển Đông góp phần tạo nên cảnh quan miền duyên hải, hải đảo, làm cho thiên nhiên nước ta thêm đa dạng. Nước ta còn chịu ảnh hướng của các cơn bão từ Biển Đông.
* Tác động đến giao thông vận tải.
- Phát triển nhiều loại hình GTVT:
+ Ven biển là một đồng bằng gần như liên tục, thuận lợi cho việc xây dựng các tuyến đường bộ, đường sắt xuyên Việt.
+ Đường bờ biển kéo dài, ven biển có nhiều vũng vịnh, thuận lợi cho phát triển giao thông đường biển, tạo mối giao lưu trong nước và quốc tế.
- Do lãnh thổ kéo dài nên việc tổ chức các mối giao thông xuyên Việt, các mối liên kết khó khăn, nhất là vào các mùa mưa bão.
Câu 3 : Dựa vào atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy phân tích sự đa dạng hoá của địa hình nước ta . Độ cao của địa hình nước ta đã ảnh hưởng đến sự phân hoá đất như thế nào.
1. Phân tích sự đa dạng của địa hình đồi núi
Đồi núi nước ta chiếm ¾ diện tích của đất nước và có phân hoá đa dạng :
Vùng Đông Bắc
Nằm ở tả ngạn sông Hồng, đi từ dãy núi Con Voi đến vùng đồi ven biển tỉnh Quảng Ninh, là vùng đồi núi thấp.
Vùng nổi bật với các cánh cung lớn : Từ Tây Bắc xuống Đông Nam có các cánh cung : Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều. Ngoài ra có núi hướng Tây Bắc- Đông Nam ( dãy Con Voi, Tam Đảo).
- Địa hình cao về phía Bắc và Tây Bắc, thấp dần về phía nam và đông nam với vùng đồi phát triển rộng. Các đỉnh núi cao trên 1500m : Pu Tha Ca (2274m), Kiều Liêu Ti(2402m), Mẫu Sơn (1541m), PhiaUắc (1930m) và một số sơn nguyên (Đồng Văn) ở phía bắc. 
b. Vùng T

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_huong_dan_hoc_sinh_gioi_khai_thac_atla.doc
  • docBia sang kien.doc