Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học phần khối đa diện cho học sinh trung bình, yếu

Trong quá trình giảng dạy hình học không gian (chương trình cũ rơi vào lớp 11, chương trình mới rơi vào lớp 11 và 12) tôi thấy đa phần học sinh rất lúng túng, kỹ năng giải toán hình không gian còn yếu. Bên cạnh đó bài tập sách giáo khoa của chương Khối đa diện trong chương trình hình học khối 12 đưa ra chưa được cân đối, rất ít bài tập cơ bản, đa phần là bài tập khó, đặc biệt quá khó đối với học sinh yếu, học sinh trường bán công dẫn đến học sinh có tư tưởng nản và e sợ không học. Do đó dạy bài tập đặc biệt với chương này tìm tòi, chọn bài tập, kết hợp bài tập sách giáo khoa, thiết kế trình tự bài giảng hợp lý giảm bớt khó khăn giúp học sinh nắm được kiến thức cơ bản, hình thành phương pháp, kĩ năng, kĩ xảo và lĩnh hội lĩnh kiến thức mới, từ đó đạt kết quả cao nhất có thể được trong kiểm tra, đánh giá.
- Mục tiêu của đề tài: Học sinh nắm được kiến thức cơ bản nhất của chương: phân biệt khối đa diện, thể tích khối đa diện, các đa diện đều. Tất cả học sinh rèn được kỷ năng tính toán các đại lượng hình học, tính được thể tích khối đa diện tương đối đơn giản. Trên cơ sở đã nắm được kiến cơ bản đó học sinh rèn kỷ năng giải các bài tập khó hơn về khối đa diện.
- Thời gian thực hiện: 6 tiết (4 tiết bài tập theo phân phối chương trình và 2 tiết tự chọn).
Đối tượng: học sinh khối 12 trường bán công có đầu vào chất lượng hơi yếu, học theo chương trình chuẩn.
- Thực trạng của học sinh khi thực hiện đề tài:
+ Phần lớn học sinh không nhớ các hệ thức trong tam giác.
+ Các kiến thức cơ bản về hình chóp đều, hình lăng trụ, hình hộp… còn hạn chế.
+ Kỷ năng phát hiện quan hệ giữa các đường thẳng, mặt phẳng và chứng minh hai đường thẳng vuông góc, đường thẳng vuông góc mặt phẳng còn rất yếu.
DẠY HỌC PHẦN KHỐI ĐA DIỆN CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH, YẾU A. Đặt vấn đề: Mỗi môn học trong chương trình toán phổ thông đều có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành và phát triển tư duy của học sinh. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên luôn phải đặt ra cái đích là giúp học sinh nắm được kiến thức cơ bản, hình thành phương pháp, kĩ năng, kĩ xảo, từ đó tạo thái độ và động cơ học tập đúng đắn. Thực tế dạy và học cho thấy chúng ta còn có nhiều vấn đề cần giải quyết lâu dài, kỹ năng giải toán nhất là hình học không gian của học sinh còn rất yếu. Chương Khối đa diện trong chương trình hình học khối 12 là nội dung có thể nói là rất khó vì nó trừu tường, có nhiều kiến thức tổng hợp, học sinh thường gặp khó khăn trong việc nhìn hình không gian, khả năng vận dụng kiến thức đã có để giải bài tập chưa cao Xuất phát từ thực tế trên tôi chuẩn bị một hệ thống bài tập chương khối đa diện dạy trong các tiết bài tập trên lớp (trên cơ sở bài tập sách giáo khoa) để học sinh rèn kỷ năng giải toán trên khối đa diện và giúp mọi đối tượng học sinh lĩnh hội kiến thức cơ bản nhất của chương. I. Cơ sở lý luận: Đề tài được nghiên cứu thực hiện trên thực tế các tiết dạy bài tập về khối đa diện mà trọng tâm là thể tích khối đa diện. Khi giải bài tập toán, người học phải được trang bị các kỹ năng suy luận, liên hệ giữa cái cũ và cái mới, giữa bài toán đã làm và bài toán mới. Các tiết dạy bài tập của một chương phải được thiết kế theo hệ thống chuẩn bị sẵn từ dễ đến khó nhằm phát triển tư duy cho học sinh trong quá trình giảng dạy, phát huy tính tích cực của học sinh. Hệ thống bài tập giúp học sinh có thể tiếp cận và nắm bắt những kiến thức cơ bản nhất, và dần dần phát triển khả năng tư duy, khả năng vận dụng các kiến thức đã học một cách linh hoạt vào giải toán và trình bày lời giải. Từ đó học sinh có hứng thú và động cơ học tập tốt. II.Cơ sở thực tiển: Trong quá trình giảng dạy hình học không gian (chương trình cũ rơi vào lớp 11, chương trình mới rơi vào lớp 11 và 12) tôi thấy đa phần học sinh rất lúng túng, kỹ năng giải toán hình không gian còn yếu. Bên cạnh đó bài tập sách giáo khoa của chương Khối đa diện trong chương trình hình học khối 12 đưa ra chưa được cân đối, rất ít bài tập cơ bản, đa phần là bài tập khó, đặc biệt quá khó đối với học sinh yếu, học sinh trường bán công dẫn đến học sinh có tư tưởng nản và e sợ không học. Do đó dạy bài tập đặc biệt với chương này tìm tòi, chọn bài tập, kết hợp bài tập sách giáo khoa, thiết kế trình tự bài giảng hợp lý giảm bớt khó khăn giúp học sinh nắm được kiến thức cơ bản, hình thành phương pháp, kĩ năng, 3 B. Nội dung nghiên cứu: I. Kiến thức cơ bản: 1) Cho ABC vuông ở A ta có : 2 2 2 a) Định lý Pitago : BC AB AC A b) BA2 BH.BC; CA2 CH.CB c) AB. AC = BC. AH 1 1 1 d) AH 2 AB2 AC 2 C H AC CB AC B e) sin B , cosB , tan B AB AB CB 2) Công thức tính diện tích tam giác : 1 a2 3 Đặc biệt : ABC vuông ở A : S AB.AC , ABC đều cạnh a: S 2 4 3) Định lý đường trung bình, Talet. 4) Cách chứng minh đường thẳng vuông góc mặt phẳng dựa theo định lý: d a; d b d a,b ; a b 5) Cách chứng minh hai đường thẳng vuông góc dựa theo định lý: d d a a S 6) Cách xác định góc giữa đường thẳng a và mặt phẳng : + Xác định hình chiếu d của a trên mặt phẳng + Góc giữa đường thẳng và mặt phẳng là góc giữa d và a A' 7) Lưu ý về công thức tỉ số thể tích B' Cho hình chóp SABC, A' SA, B ' SB,C ' SC , ta có: A C' V SA' SB ' SC ' B SA'B'C ' . . (*) VSABC SA SB SC II.Nội dung chính: C Bài tập đưa ra trong các tiết dạy được phân theo dạng, lựa chọn bài cho học sinh làm từ dễ đến khó trong mỗi dạng, một bài có thể giải theo nhiều cách khác nhau. 1) Bài tập dạng: Tính thể tích khối đa diện bằng cách xác định chiều cao và đáy của khối đa diện. Phương pháp: + Xác định đáy và dựng được chiều cao khối đa diện. + Tính chiều cao, diện tích đáy, thay vào công thức. Bài 1: Cho hình chóp S.ABCD có ABCD là hình vuông cạnh 2a, SA vuông góc đáy. Góc giữa SC và đáy bằng 60 . M là trung điểm SC. a) Tính thể tích của khối chóp S.ABCD. b) Tính thể tích của khối chóp MBCD. 5 tích của khối 1 a 6 MH DO +Sử dụng được định lý Pitago 2 3 Nhận xét: + Học sinh đa phần quên tứ diện đều và tính chất các mặt, các cạnh của nó. + Còn yếu trong tính toán độ dài của các yếu tố có trong hình vẽ. + Bài tập này là bài 1/25 sgk cơ bản lớp 12 bổ sung thêm câu b Bài 3: Cho hình hộp chữ nhật ABCD.A’B’C’D’ có AB a 3 , AD = a, AA’=a, O là giao điểm của AC và BD. a) Tính thể tích khối hộp chữ nhật, khối chóp OA’B’C’D’ b) Tính thể tích khối OBB’C’. c) Tính độ dài đường cao đỉnh C’ của tứ diện OBB’C’. Lời giải: A B a) Gọi thể tích khối hộp chữ nhật là V. O Ta có : V AB.AD.AA ' D M c a 3.a2 a3 3 ABD có :DB AB2 AD2 2a . A' B' * Khối chóp OA’B’C’D’ có đáy và đường cao giống khối hộp nên: 3 D' C' 1 a 3 V V OA'B'C'D' 3 3 Yêu cầu: b) M là trung điểm BC OM (BB 'C ') +Học sinh xác định công thức thể 1 1 a2 a 3 a3 3 tích của khối hộp và khối chóp. VOBB'C' SBB'C'.OM . . 3 3 2 2 12 +Biết khai thác tính chất của hình hộp c) Gọi C’H là đường cao đỉnh C’ của tứ đứng để làm bài: Chọn đáy của khối 3V diện OBB’C’. Ta có : C ' H OBB'C ' OBB’C’ là (BB’C’) (thuộc mặt bên S hình hộp) OBB' 2 2 +Giải được câu b) tương tự như bài ABD có :DB AB AD 2a 1 1b S a2 C ' H 2a 3 OBB' 2 + Bài tập này rèn kỷ năng làm toán trên khối lăng trụ đứng, khối hộp chữ nhật. + Học sinh khắc sâu cách tính khoảng cách từ điểm đến mặt phẳng dựa theo thể tích. 2) Bài tập dạng: Phân chia hoặc lắp ghép khối đa diện để tính thể tích khối đa diện. Phương pháp: Phân chia hoặc lắp ghép khối đa diện theo nhiều khối dễ tính thể tích. (Trên cơ sở phát hiện những khối dễ xác định đường cao và diện tích đáy) 7 thành hai khối chóp tam giác. A’B’CF có đáy là CFB’, đường cao + Biết được đường thẳng nào vuông 1 JA’ nên VA'B'CF SCFB'.A' J góc với mp(CEF), ghi công thức thể 3 tích cho khối CEFA’. 1 a2 + Tương tự cho khối CFA’B’ S S CFB' 2 CBB' 4 1 a2 a 3 a3 3 V A'B'CF 3 4 2 24 a3 3 + Vậy : VCA'B'FE 16 + Bài tập này lấy từ bài 10/27 SGK 12 cơ bản và thay đổi một số giả thiết. Elà trung điểm thay cho trọng tâm G để bài toán dễ hơn, phù hợp với khả năng của học sinh. +Sau khi gợi ý giúp học sinh tính thể tích khối A’CEF, học sinh tính được thể tích khối A’B’CF 3) Bài tập dạng: Tính thể tích khối đa diện bằng cách lập tỉ số thể tích của hai khối đa diện Phương pháp: + Tìm tỉ số thể tích giữa khối đa diện đã cho với một khối đa diện dễ tìm thể tích . + Rút ra thể tích của khối đa diện đã cho. + Lưu ý công thức tỉ số thể tích dùng cho khối chóp. Bài 6: Cho hình chóp S.ABC có tam giác ABC vuông cân ở B, AC a 2 , SA vuông góc với đáy, SA a a) Tính thể tích của khối chóp S.ABC. b) Gọi G là trọng tâm tam giác SBC, mặt phẳng qua AG và song song với BC cắt SC, SB lần lượt tại M, N. Tính thể tích của khối chóp S.AMN Lời giải: S 1 a)Ta có: VS.ABC SABC .SA 3 + SA a N + ABC cân có : AC a 2 AB a G 1 2 SABC a A C 2 M 1 1 a3 I Vậy: V . a2.a SABC 3 2 6 B Yêu cầu: b) Gọi I là trung điểm BC. SG 2 +Học sinh ghi được thể tích khối G là trọng tâm,ta có : SABC và tính. SI 3 +Biết dùng định lý Talet tìm tỉ lệ các // BC MN// BC 9
Tài liệu đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_day_hoc_phan_khoi_da_dien_cho_hoc_sinh.doc