Sáng kiến kinh nghiệm Áp dụng phương pháp tăng giảm khối lượng để giải bài tập Hóa Học

Sáng kiến kinh nghiệm Áp dụng phương pháp tăng giảm khối lượng để giải bài tập Hóa Học

Mục tiêu chính của đổi mới phương pháp dạy học là góp phần thực hiện mục tiêu đổi mới nền giáo dục nước nhà.Theo Luật Giáo dục Việt Nam: Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên. Muốn đổi mới giáo dục thì phải tích cực đổi mới cách dạy và cách học, thay đổi nhận thức về chất lượng dạy và học. Như vậy, đổi mới phương pháp dạy học phải bỏ thói quen áp đặt, truyền thụ kiến thức theo một chiều mà phải tạo ra cơ hội cho học sinh tiếp cận và phát hiện kiến thức, biết giải quyết các vấn đề một cách linh hoạt và sáng tạo.

 Trong quá trình dạy học môn Hóa học, bài tập được xếp trong hệ thống phương pháp giảng dạy (phương pháp luyện tập), phương pháp này được coi là một trong các phương pháp quan trọng nhất để nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn. Thông qua việc giải bài tập, giúp học sinh rèn luyện tính tích cực, trí thông minh, sáng tạo, bồi dưỡng hứng thú trong học tập.

Việc lựa chọn phương pháp thích hợp để giải bài tập lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn. Mỗi bài tập có thể có nhiều phương pháp giải khác nhau. Nếu biết lựa chọn phương pháp hợp lý, sẽ giúp học sinh nắm vững hơn bản chất của các hiện tượng hoá học.

 Với những lý do trên đủ để tôi thấy rằng tôi phải nghiên cứu từng vấn đề thật tốt và thật kỹ để làm sao học sinh dễ học nhất và dễ nhớ nhất.Môn Hoá rất đa dạng và phong phú về các dạng bài tập vì vậy học sinh cần áp dụng các phương pháp giải nhanh để giải các bài tập trắc nghiệm đáp ứng được sự đổi mới của vấn đề thi cử hiện nay. Trong đó phương pháp tăng giảm khối lượng để giải các bài tập hóa học có thể vận dụng từ chương trình lớp 10 đến lớp 12. Từ những sai lầm và lúng túng của học sinh trong cách giải bài tập hóa , tôi đã kiểm tra, phân tích thực trạng và tìm nguyên nhân chính là do các em chưa hiểu bản chất hóa học và các dạng bài tập.

 

doc 19 trang thuychi01 7601
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Áp dụng phương pháp tăng giảm khối lượng để giải bài tập Hóa Học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN I
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP TĂNG GIẢM KHỐI LƯỢNG 
ĐỂ GIẢI BÀI TẬP HÓA HỌC
 Người thực hiện: Nguyễn Thị Huyền
 Chức vụ: Giáo viên
 Đơn vị công tác: Trường THPT Triệu Sơn I
 SKKN thuộc lĩnh vực : Hóa học
THANH HOÁ NĂM 2019
MỤC LỤC
Trang
 1. MỞ ĐẦU
1
 1.1. Lí do chọn đề tài
1
 1.2. Mục đích nghiên cứu
1
 1.3. Đối tượng nghiên cứu
1
 1.4. Phương pháp nghiên cứu
2
 2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2
 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2
 2.2. Thực trạng của vấn đề
2
 2.3. Giải pháp, biện pháp
2
 2.3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
3
 2.3.2. Nội dung và cách thực hiện 
3
 2.3.2.1. Dạng phản ứng thế
5
 2.3.2.2. Dạng phản ứng trao đổi, phản ứng este hóa 
 và phản ứng thủy phân
10
 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
16
 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
16
 TÀI LIỆU THAM KHẢO
18
 Danh mục các SKKN đã được đánh giá xếp loại cấp tỉnh
19
1. MỞ ĐẦU 
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI	
Mục tiêu chính của đổi mới phương pháp dạy học là góp phần thực hiện mục tiêu đổi mới nền giáo dục nước nhà.Theo Luật Giáo dục Việt Nam: Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên. Muốn đổi mới giáo dục thì phải tích cực đổi mới cách dạy và cách học, thay đổi nhận thức về chất lượng dạy và học. Như vậy, đổi mới phương pháp dạy học phải bỏ thói quen áp đặt, truyền thụ kiến thức theo một chiều mà phải tạo ra cơ hội cho học sinh tiếp cận và phát hiện kiến thức, biết giải quyết các vấn đề một cách linh hoạt và sáng tạo.
 Trong quá trình dạy học môn Hóa học, bài tập được xếp trong hệ thống phương pháp giảng dạy (phương pháp luyện tập), phương pháp này được coi là một trong các phương pháp quan trọng nhất để nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn. Thông qua việc giải bài tập, giúp học sinh rèn luyện tính tích cực, trí thông minh, sáng tạo, bồi dưỡng hứng thú trong học tập. 
Việc lựa chọn phương pháp thích hợp để giải bài tập lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn. Mỗi bài tập có thể có nhiều phương pháp giải khác nhau. Nếu biết lựa chọn phương pháp hợp lý, sẽ giúp học sinh nắm vững hơn bản chất của các hiện tượng hoá học. 
 Với những lý do trên đủ để tôi thấy rằng tôi phải nghiên cứu từng vấn đề thật tốt và thật kỹ để làm sao học sinh dễ học nhất và dễ nhớ nhất.Môn Hoá rất đa dạng và phong phú về các dạng bài tập vì vậy học sinh cần áp dụng các phương pháp giải nhanh để giải các bài tập trắc nghiệm đáp ứng được sự đổi mới của vấn đề thi cử hiện nay. Trong đó phương pháp tăng giảm khối lượng để giải các bài tập hóa học có thể vận dụng từ chương trình lớp 10 đến lớp 12. Từ những sai lầm và lúng túng của học sinh trong cách giải bài tập hóa , tôi đã kiểm tra, phân tích thực trạng và tìm nguyên nhân chính là do các em chưa hiểu bản chất hóa học và các dạng bài tập.
 Với những lí do trên tôi đã nghiên cứu , tham khảo tư liệu và áp dụng đề tài: “Áp dụng phương pháp tăng giảm khối lượng để giải bài tập hóa học” nhằm giúp các em học sinh khắc phục những sai lầm, biết giải nhanh các dạng bài tập này một cách tự tin và hiệu quả ,giúp học trò của tôi sẽ yêu môn hoá và đáp ứng được yêu cầu đổi mới trong thi cử như hiện nay. 
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
 Đề tài nhằm mục đích dựa vào sự chênh lệch khối lượng khi biến đổi chất này thành chất khác có thể tính nhanh số mol của một chất trong phản ứng, qua đó hình thành kĩ năng giải bài toán có liên quan đến dạng bài tập hóa học này. Đề tài còn nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo trong giải bài tập hóa học định lượng của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu bản chất của bài tập định lượng hóa học và áp dụng phương pháp
Nghiên cứu bản chất của bài tập định lượng hóa học và áp dụng phương pháp tăng giảm khối lượng để giải các bài tập hóa có liên quan đến dạng này.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Thực hiện đề tài tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học: phân tích lí thuyết, tổng kết kinh nghiệm sư phạm xuất phát từ những sai sót của học sinh khi giải bài tập, trao đổi với các đồng nghiệp, kiểm tra đánh giá và so sánh kết quả. Ngoài ra tôi còn sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu để thiết kế nội dung bài tập theo các dạng của chuyên đề.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Giải các bài tập hóa học cần phải kết hợp giữa hiện tượng và bản chất hóa học với các kĩ năng giải toán. Với hình thức thi trắc nghiệm như hiện nay thì việc giải nhanh các bài toán Hóa học là yêu cầu hàng đầu của người học; yêu cầu tìm ra được phương pháp giải toán một cách nhanh nhất, đi bằng con đường ngắn nhất không những giúp người học tiết kiệm được thời gian làm bài mà còn rèn luyện được tư duy và năng lực phát hiện vấn đề của người học.
Trong hệ thống các bài tập hóa học có rất nhiều loại bài tập mà bản chất của phản ứng rất phức tạp, các em thường viết thiếu phương trình hoặc xác định sai về sản phẩm thu được sau phản ứng, do đó không có lời giải và đáp án chính xác, đồng thời hiểu sai bản chất, làm sai vẫn có đáp án nhiễu trong bốn đáp án trắc nghiệm làm cho học sinh lúng túng, sai và mất điểm trong bài. Một trong các phương pháp giải nhanh bài tập hóa học phức tạp đó là phương pháp tăng giảm khối lượng . Để giải quyết tốt dạng bài tập này thì các em phải hiểu và nắm rõ bản chất hóa học của bài toán hóa từ đấy vận dụng phương pháp giải phù hợp để có kết quả chính xác và nhanh nhất.
2.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ 
Trong những năm gần đây, vấn đề dạy và học môn hoá học đã và đang đổi mới, là một trong những môn có chuyển biến mạnh mẽ về đổi mới phương pháp dạy học. 
Chương trình Sách giáo khoa hoá học mới có nhiều đổi mới về mục tiêu, cấu trúc, sự đổi mới này rất thích hợp để cho giáo viên giảng dạy bộ môn hoá học cho học sinh. Thông qua bài học thì học sinh có thể tự hoạt động tích cực, chủ động sáng tạo tìm tòi phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức bài học.
 Nhưng nhiều học sinh không thể phân biệt được các dạng bài tập và không nhớ các phương pháp giải bài toán hóa. Nhiều học sinh còn tình trạng luời học, không xác định được mục đích học tập nên mất gốc ngay từ đầu vì vậy khi gặp những bài tập dạng bài toán nhiệt luyện, kim loại tác dụng với dung dịch muối, bài toán phản ứng este hóa,... cảm thấy vô cùng phức tạp không xác định được bản chất của bài toán hóa học để tìm ra đáp án nhanh gọn, chính xác.
 Từ những khó khăn trên tôi nghĩ cần phải nghiên cứu, tổng hợp và áp dụng các phương pháp giải nhanh trong đó có phương pháp tăng giảm khối lượng để giải quyết những dạng bài tập hóa học định lượng .
2.3. GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP:
2.3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
 Mọi sự biến đổi hóa học (được mô tả bằng phản ứng hóa học) đều có liên quan đến sự tăng hoặc giảm khối lượng của các chất. 
 + Dựa vào sự tăng hoặc giảm khối lượng khi chuyển 1 mol chất X thành 1 hoặc nhiều mol chất Y (có thể qua các giai đoạn trung gian) ta dễ dàng tính được số mol của các chất và ngược lại, từ số mol hoặc quan hệ về số mol của các chất mà ta sẽ biết được sự tăng hay giảm khối lượng của các chất X, Y.
 + Mấu chốt của phương pháp là: 
* Xác định đúng mối liên hệ tỉ lệ giữa các chất đã biết (chất X) với chất cần xác định (chất Y) (có thể không cần thiết phải viết phản ứng, mà chỉ cần lập sơ đồ chuyển hóa giữa 2 chất này, nhưng phải dựa vào ĐLBT nguyên tố để xác định tỉ lệ mol giữa chúng).
 * Xem xét khi chuyển từ chất X thành Y (hoặc ngược lại) thì khối lượng tăng lên hay giảm đi theo tỉ lệ phản ứng và theo đề cho.
 * Cuối cùng, dựa vào quy tắc tam suất, lập phương trình toán học để giải.
2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp về: “Áp dụng phương pháp tăng giảm khối lượng để giải bài tập hóa học ”.
2.3.2.1.Dạng phản ứng thế: 
Cơ sở lí thuyết:
Bài toán kim loại + axit (hoặc hợp chất có nhóm OH linh động) 
® muối + H2 
2M + 2nHX ® 2MXn + nH2 	(l)
2M + nH2SO4 ® M2(SO4)n + nH2 	(2)
2R(OH)n + 2nNa ® 2R(ONa)n + nH2 	(3)
 Từ (l), (2) ta thấy: khối lượng kim loại giảm vì đã tan vào dung dịch dưới dạng ion, nhưng nếu cô cạn dung dịch sau phản ứng thì khối lượng chất rắn thu được sẽ tăng lên so với khối lượng kim loại ban đầu, nguyên nhân là do có anion gốc axit thêm vào.
Từ (3) ta thấy: khi chuyển 1 một Na vào trong muối sẽ giải phóng 0,5 mol H2 tương ứng với sự tăng khối lượng là Dm­ = MRO. Do đó, khi biết số mol H2 và Dm­ => R.
 - Dạng bài toán kim loại + dung dịch muối: nA + mBn+ ® nAm+ + mB¯
 Ta thấy: Độ tăng (giảm) khối lượng của kim loại chính là độ giảm (tăng) khối lượng của muối (vì manion = const) .
* Chú ý: Coi như toàn bộ kim loại thoát ra là bám hết lên thanh kim loại nhúng vào dung dịch muối.
 - Dạng bài toán nhiệt luyện.
	Oxit (X) + CO (hoặc H2) ® rắn (Y) + CO2 (hoặc H2O)
 Ta thấy: dù không xác định được Y gồm những chất gì nhưng ta luôn có vì oxi bị tách ra khỏi oxit và thêm vào CO (hoặc H2) tạo CO2 hoặc H2O 
Þ Dm¯ = mX - mY = mO Þ nO = = nCO = n (hoặc = = n)
Bài tập áp dụng:
Bài toán 1: Ḥòa tan m gam hỗn hợp A gồm Fe và kim loại M (hóa trị II) trong dung dịch HCl dư thu được 1,008 lít khí (đktc) và dung dịch chứa 4,575 gam muối khan. Tính giá trị của m?
A. 1,89 gam	B. 2,52 gam	C. 2,3gam	D. 1,38gam
Hướng dẫn:
Mtăng = (  + 35,5.2) -  =71g
    mtăng = 0,045.71 = 3,195g
Ta có: mmuối = m + mtăng
=>m = mmuối - mtăng = 4,575 -3,195 = 1,38g Þ D đúng
Bài toán 2: Cho 2,02 gam hỗn hợp hai ancol đơn chức, đồng đẳng kế tiếp tác dụng vừa đủ với Na được 3,12 gam muối khan. Công thức phân tử của hai ancol là :
 A. CH3OH, C2H5OH. 	B. C2H5OH, C3H7OH.
 C. C3H7OH, C4H9OH. 	D. C4H9OH, C5H11OH.
Hướng dẫn:
a mol	 a mol
D mtăng = 22a = 3,12 – 2,02 a = 0,05 mol
2 rượu = R +17 = R = 23,4 < 29
 2 rượu là: CH3OH và C2H5OH đáp án A
Bài toán 3: Cho m gam hỗn hợp bột Zn và Fe vào lượng dư dung dịch CuSO4. Sau khi kết thúc phản ứng lọc bỏ phần dung dịch thu được m gam bột rắn. Thành phần % theo khối lượng của Zn trong hỗn hợp ban đầu là: 
 A. 90,28%	B. 85,30%	C. 82,20%	 D. 12,67%
Hướng dẫn:
Zn + CuSO4 ZnSO4 +Cu (1)
x 	 	 x
Dmgiảm = (65 - 64)x = x
Fe + CuSO4 FeSO4 +Cu (2)
y 	 y
 Dm tăng = (64 - 56)y = 8y
Vì khối lượng hỗn hợp rắn trước và sau phản ứng đổi Dmgiảm = Dmtăng 
 x = 8y
%Zn = Đáp án A
Bài toán 4: Tiến hành 2 thí nghiệm :
- TN 1 : Cho m gam bột Fe dư vào V1 (lít) dung dịch Cu(NO3)2 1M.
- TN2 : Cho m gam bột Fe dư vào V2 (lít) dung dịch AgNO3 0,1M.
Sau khi các phim ứng xảy ra hoàn toàn, khối lượng chất rắn thu được ở 2 thí nghiệm đều bằng nhau. Giá trị của Vl so với V2 là
Trong mục 2.3.2.1:Bài toán 1,bài toán2,bài toán 3,bài toán 4 được tham khảo từ TLTK số 3,5.
 A. V1 = V2 	B. Vl = l0V2 	C. Vl = 5V2 	 D. Vl = 2V2
Hướng dẫn:
Fe + Cu2+Fe2+ + Cu
V1 mol	 V1 mol
Dm tăng= 64V1 – 56V1 = 8V1 gam
Fe + 2Ag+ Fe2+ + 2Ag
0,05V2 mol	 0,1V2 mol
Dmtăng = 108.0,1V2 – 56.0,05V2 = 8V2 gam
Theo đề mrắn (TN1) = mrắn(TN2) 8V1= 8V2 óV1 = V2 Đáp án A
Bài toán 5: Cho 4,48 lít CO (đktc) tác dụng với FeO ở nhiệt độ cao một thời gian, sau phản ứng thu được chất rắn X có khối lượng bé hơn 1,6gam so với
khối lượng FeO ban đầu. Khối lượng Fe thu được và % thể tích CO2 trong hỗn
hợp khí sau phản ứng lần lượt là: 
 A.5,6gam; 40%	 B.2,8gam; 25% C.5,6gam; 50%	 D.11,2gam; 60%
Hướng dẫn:
FeO + CO
mgiảm = mO(oxit đã phản ứng )= 
 = = 0,1 (mol) mFe = 0,1.56 = 5,6gam (*)
Theo bảo toàn nguyên tố: n hỗn hợp khí sau phản ứng = nCO(ban đầu) = 0,2 (mol)
% thể tích khí CO2 = . Từ (*) và (**)Đáp án C
Bài toán 6: Có một hỗn hợp gồm NaCl và NaBr, trong đó NaBr chiếm 10% về khối lượng. Hoà tan hỗn hợp vào nước rồi cho khí clo lội qua dung dịch cho đến dư. Làm bay hơi dung dịch cho đến khi thu được muối khan. Khối lượng hỗn hợp đầu đã thay đổi bao nhiêu %?
 A.tăng 5,25% B. giảm 4,32%. C. tăng 3,48%. D. giảm 6,27%.
Hướng dẫn:
 2NaBr+Cl2 ¾® 2NaCl+Br2 
giả sử hỗn hợp ban đầu là 100g vậy khi đó khối lượng của NaBr là 10 g nên 
nNaBr=10/103 
suy ra nCl2=nBr2=5/103 
mgiảm = mBr2-mCl2 =(160-71).5/103 .
%khối lượng hh giảm=4.32%(do hh ban đầu chọn là 100g) Đáp án B
Bài toán 7: Nhúng một thanh graphit được phủ một lớp kim loại hóa trị (II) vào dung dịch CuSO4 dư. Sau phản ứng khối lượng của thanh graphit giảm đi 0,24 gam. Cũng thanh graphit này nếu được nhúng vào dung dịch AgNO3 thì khi phản ứng xong thấy khối lượng thanh graphit tăng lên 0,52 gam. Kim loại hóa trị (II) là kim loại nào sau đây?
	A. Pb.	B. Cd.	C. Al.	D. Sn.
Hướng dẫn:
Trong mục 2.3.2.1: Bài toán 5,bài toán 6,bài toán 7 được tham khảo từ TLTK số 5.
Đặt kim loại hóa trị (II) là M với số gam là x (gam).
	M + CuSO4 dư ¾® MSO4 + Cu
Cứ M gam kim loại tan ra thì sẽ có 64 gam Cu bám vào. Vậy khối lượng kim 
loại giảm (M - 64) gam;
Vậy: 	x (gam) = ¬¾¾¾ khối lượng kim loại giảm 0,24 gam.
Mặt khác:	M + 2AgNO3 ¾® M(NO3)2 + 2Ag
Cứ M gam kim loại tan ra thì sẽ có 216 gam Ag bám vào. Vậy khối lượng kim loại tăng (216 - M) gam;
Vây: 	x (gam) = ¬¾¾¾ khối lượng kim loại tăng 0,52 gam.
Ta có:	 = ® M = 112 (kim loại Cd). Đáp án B
Bài toán 8: Nhúng thanh kẽm vào dung dịch chứa 8,32 gam CdSO4. Sau khi khử hoàn toàn ion Cd2+ khối lượng thanh kẽm tăng 2,35% so với ban đầu. Hỏi khối lượng thanh kẽm ban đầu.
	A. 60 gam.	 B. 70 gam.	 C. 80 gam.	 D. 90 gam.
Hướng dẫn:
Gọi khối lượng thanh kẽm ban đầu là a gam thì khối lượng tăng thêm 
là gam.
	Zn + CdSO4 ¾® ZnSO4 + Cd
	65 ® 1 mol ¾¾¾¾¾® 112, tăng (112 – 65) = 47 gam
 (=0,04 mol) ¾® gam
Ta có tỉ lệ: ® a = 80 gam. Đáp án C.
Bài toán 9: Ngâm một vật bằng đồng có khối lượng 15 gam trong 340 gam dung dịch AgNO3 6%. Sau một thời gian lấy vật ra thấy khối lượng AgNO3 trong dung dịch giảm 25%. Khối lượng của vật sau phản ứng là
 A. 3,24 gam.	B. 2,28 gam.	 C. 17,28 gam.	 D. 24,12 gam.
Hướng dẫn:
	 = 0,12 mol; 
	 = 0,03 mol. 
	Cu + 2AgNO3 ¾® Cu(NO3)2 + 2Ag¯
 0,015 ¬ 0,03 ¾¾¾¾¾¾¾® 0,03 mol
mvật sau phản ứng = mvật ban đầu + mAg (bám) - mCu (tan)
 = 15 + (108´0,03) - (64´0,015) = 17,28 gam. Đáp án C.
Bài toán 10:Cho 2,84 gam hỗn hợp hai ancol đơn chức mạch hở liên tiếp trong dãy đồng đẵng tác dụng với Na vừa đủ thu được 4,6 gam muối và V lít khí 
Trong mục 2.3.2.1: Bài toán 8, bài toán 9,bài toán 10 được tham khảo từ TLTK số 6,8,9.
(đktc). Giá trị V và 2 ancol là:
A. 0,896 lít. CH3OH và C2H5-OH. 	B. 0,448 lít. . C2H5OH và C3H7OH.
C. 0,56 lít. C3H7OH và C4H9OH. 	D. 0,672 lít. CH3OH và C2H5-OH. 
Hướng dẫn:
Áp dụng tăng giảm khối lượng:
 Đáp án A.
Bài tập tự luyện:
 1. Hoà tan 5,4 gam Al vào 0.5 lít dung dịch X gồm AgNO3 và Cu(NO3)2 được 42 gam rắn Y không tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng và dung dịch Z. Lấy toàn bộ dung dịch Z cho tác dụng với dung dịch NaOH dư thì được 14,7 gam kết tủa (cho phản ứng xảy ra hoàn toàn). Nồng độ mới của AgNO3 và Cu(NO3)2 trong dung dịch X lần lượt là:
A. 0,6M và 0,3M. B. 0,6M và 0,6M. C. 0,3M và 0,6M. D.0,3Mvà 0,3M.
2.Nhúng m gam kim loại M hoá trị II vào dung dịch CuSO4 sau 1 thời gian lấy thanh kim loại thấy khối lượng giảm 0,075%. Mặt khác, khi nhúng m gam thanh kim loại trên vào dung dịch Pb(NO3)2 sau 1 thời gian lấy thanh kim loại thấy khối lượng thanh kim loại tăng 10,65% (biết số mol của CuSO4 và Pb(NO3)2 tham gia ở 2 trường hợp là như nhau). M là
 A. Mg. 	B. Zn. 	C. Mn. 	D. Ag.
3. Nhúng 1 thanh Al và 1 thanh Fe vào dung dịch Cu(NO3)2 sau 1 thời gian lấy 2 thanh kim loại ra thấy dung dịch còn lại chứa Al(NO3)3 và Fe(NO3)2 với tỉ lệ mol 3 : 2 và khối lượng dung dịch giảm 2,23 gam (các phản ứng xảy ra hoàn toàn). Khối lượng Cu bám vào thanh Al và Fe là:
 A. 4,16 gam. 	B. 2,88 gam. 	C. 1,28 gam. 	D. 2,56 gam.
4.Cho 32,50 gam Zn vào 1 dung dịch chứa 5,64 gam Cu(NO3)2 và 3,40 gam AgNO3 (các phản ứng xảy ra hoàn toàn và tất cả kim loại thoát ra đều bám vào thanh kim loại). Khối lượng sau cùng của thanh kim loại là
A. 1,48 gam. 	B. 33,98 gam. 	C. 32,47 gam. D. 34,01 gam.
5.Cho 1,52 gam hỗn hợp hai ancol đơn chức là đồng đẳng kế tiếp nhau tác dụng 
với Na vừa đủ, sau phản ứng thu được 2,18 gam chất rắn. Công thức phân tử
của hai ancol và thể tích khí thu được sau phản ứng ở đktc lần lượt là:
 A. CH3OH; C2H5OH và 0,336 lít. 	B. C2H5OH; C3H7OH và 0,336 lít
 C. C3H5OH; C4H7OH và 0,168 lít. 	D. C2H5OH; C3H7OH và 0,672 lít.
6. Dẫn Cl2 vào 200 gam dung dịch KBr. Sau khi phản ứng hoàn toàn khối lượng muối tạo thành nhỏ hơn khối lượng muối ban đầu là 4,45 gam. Nồng độ phần trăm KBr trong dung dịch ban đầu. 
 A. 5,95%. 	B. 9,59%. 	 C. 6,25%. 	 D. 8,95%
7. Lấy 2,98 gam hỗn hợp X gồm Zn và Fe cho vào 200ml dung dịch HCl 1M, sau khi phản ứng hoàn toàn ta cô cạn (trong điều kiện không có oxi) thì được 6,53 gam chất rắn. Thể tích khí H2 bay ra (đktc) là
 A. 0,56 lít. 	B. 1,12 lít. 	C. 2,24 lít. 	 D. 4,48 lít.
8. Cho ancol X tác dụng với Na dư thấy số mol khi bay ra bằng số mol X phản ứng. Mặt khác, X tác dụng với lượng dư CuO nung nóng đến phản ứng hoàn toàn thấy lượng rắn giảm 1,2 gam và được 2,7 gam chất hữu cơ đa chức Y. Công thức cấu tạo thu gọn của Y là:
 A. OHC-CH2-CH2-CHO 	B. OHC-CH2-CHO
 C. CH3-CO-CO-CH3 	 D. OHC-CO-CH3
9. Lấy 2,98 gam hỗn hợp X gồm Zn và Fe cho vào 200ml dung dịch HCl 1M, sau khi phản ứng hoàn toàn ta cô cạn (trong điều kiện không có oxi) thì được 6,53 gam chất rắn. Thể tích khí H2 bay ra (đktc) là
 A. 0,56 lít. 	B. 1,12 lít. 	C. 2,24 lít. 	 D. 4,48 lít.
10. Điện phân l00ml dung dịch M(NO3)n. Với điện cực trơ cho đến khi bề mặt catot xuất hiện bọt khí thì ngưng điện phân. Phải dùng 25ml dung dịch KOH 2M để trung hoà dung dịch sau khi điện phân. Mặt khác, nếu ngâm 20 gam Mg vào 100ml dung dịch M(NO3)n. Sau một thời gian lấy thanh Mg ra, sấy khô và cân lại thấy khối lượng tăng thêm 24% so với lượng ban đầu. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Công thức hoá học của M(NO3)n là 
 A. Cu(NO3)2 	B. Ni(NO3)2 	C. Pb(NO3)2 	D. AgNO3
2.3.2.2. Dạng phản ứng trao đổi, phản ứng este hóa và phản ứng thủy phân: 1.Cơ sở lí thuyết:
- Dạng bài toán chuyển hóa muối này thành muối khác.
 Khối lượng muối thu được có thể tăng hoặc giảm, do sự thay thế anion gốc axit này bằng anion gốc axit khác, sự thay thế này luôn tuân theo quy tắc hóa trị (nếu hóa trị của nguyên tố kim loại không thay đổi).
 * Từ 1 mol CaCO3 ® CaCl2: Dm­ = 71 - 60 = 11
 ( cứ 1 mol CO32- hóa trị 2 phải được thay thế bằng 2 mol Cl- hóa trị 1)
 * Từ 1 mol CaBr2 ® 2 mol AgBr: Dm­ = 2. 108 - 40 = 176
 ( cứ 1 mol Ca2+ hóa trị 2 phải được thay thế bằng 2 mol Ag+ hóa trị 1)
- Dạng bài toán chuyển oxit thành muối.
 	MxOy ® MxCl2y (cứ 1 mol O-2 được thay thế bằng 2 mol Cl-)
 	MxOy ® Mx(SO4)y (cứ 1 mol O-2 được thay thế bằng 1 mol SO42-)
 * Chú ý: Các điều này chỉ đúng khi kim loại không thay đổi hóa trị.
- Dạng bài toán phản ứng este hóa.
	RCOOH + HO – R’ « RCOOR’ + H2O
 M uối
 muối
 - meste < m : Dm tăng = m - meste
 muối
 muối
 - meste > m : Dm giảm = meste – m
Trong mục 2.3.2.1 : Các bài toán tự luyện được tham khảo từ TLTK số 2,4,10.
- Dạng bài toán phản ứng trung hòa:- OHaxit, phenol + kiềm
 	- OH(axit, phenol) + NaOH ® - ONa + H2O
 (cứ 1 mol axit (phenol) ® muối: Dm­ = 23 – 1 = 22)
 - Aminoaxit tác dụng với dung dịch kiềm
 Từ tăng khối lượng của sản phẩm muối so với chất ban đầu ta tính : Dm­
 Sau đó áp dụng tính được số mol và xác định được các yêu cầu tiếp theo của đề như : xác định công thức của hợp chất, xác định nồng độ mol/l của dung dịch kiềm, 
2. Bài tập áp dụng:
Bài toán 1: Hoà tan hoàn toàn 2,81 gam hỗn hợp gồm Fe2O3, MgO, ZnO trong 500ml dung dịch H2SO4 0,1M vừa đủ. Sau phản ứng hỗn hợp muối sunfat khan thu được khi cô cạn dung dịch có khối lượng là
 A. 7,71 gam. 	 B. 6,91 gam. 	C. 7,61 gam. D. 6,81 gam.
Hướng dẫn:
O2-(trong oxit) ó 
 Khối lượng tăng: 0,05 (96 -16) = 4,0 gam 
 mmuối = moxit + mmuối = 2,81 + 4 = 6,81 gam Đáp án D
Bài toán 2: Cho 3,06 gam hỗn hợp K2CO3 và MgCO3 tác dụng với dung dịch HCl thu được V lít khí (đktc) và dung dịch X. Cô cạn dung dịch X được 3,39 gam muối khan. Giá trị V (lít) là:
 A. 0,224	B. 0,448	C. 0,336	 D. 0,672.
Hướng dẫn:
Dmtăng = 11 = 3,39 – 3,06 = 0,03 mol = 0,672 lít
Đáp án D
Bài toán 3: Hỗn hợp X gồm HCOOH và CH3COOH (tỉ lệ mol 1:1). Lấy 5,30 gam hỗn hợp X tác dụng với 5

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_ap_dung_phuong_phap_tang_giam_khoi_luo.doc