Rèn luyện kĩ năng phân tích các mối liên hệ Địa lí qua bài "thiên nhiên trung và nam mĩ" Địa lí lớp 7
Địa lí học là một ngành khoa học có phạm trù rộng lớn và có tính thực nghiệm, nó không chỉ dừng lại ở việc mô tả các sự vật và hiện tượng địa lí xảy ra trên bề mặt Trái Đất mà còn tìm cách giải thích, phân tích, so sánh, tổng hợp các yếu tố địa lí, cũng như thấy được mối quan hệ giữa chúng với nhau. Mặt khác nó còn góp phần vào việc phát hiện, khai thác, sử dụng, bảo vệ và cải tạo tài nguyên thiên nhiên - môi trường một cách hợp lí nhằm góp phần vào việc xây dựng, phát triển kinh tế-xã hội nước nhà.
Để góp phần nâng cao chất lượng dạy- học cũng như thực hiện hiệu quả của phong trào thi đua tiếp tục “đổi mới phương pháp dạy học,dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng và đổi mới kiểm tra đánh giá” thì cần phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong học tập, rèn luyện kĩ năng sống, kĩ năng làm việc nhóm, rèn luyện sức khỏe, thực hiện nhiệm vụ năm học, nâng cao chất lượng gắn với rèn luyện phẩm chất đạo đức lối sống nhân văn. Trong đó rèn luyện các kĩ năng địa lí như quan sát, phân tích các mối liên hệ địa lí, nhận xét, đánh giá, so sánh, tổng hợp các bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh địa lí. học sinh sẽ tự mình phát hiện tri thức và khắc sâu nội dung bài học hiện tại cũng như các bài học khác. Ngoài ra, còn có tác dụng giúp giáo viên tổ chức tiết học đạt hiệu quả cao.
Trong chương trình bộ môn địa lí lớp 7 chứa nhiều nội dung cơ bản, đại cương yêu cầu học sinh phải tư duy, đồng thời phải nổ lực rèn luyện các kĩ năng địa lí. Một trong những kĩ năng cơ bản cần có được trong chương trình địa lí lớp 7 là kĩ năng phân tích các mối liên hệ địa lí. Việc phát hiện các mối liên hệ địa lí sẽ giúp các em thích thú hơn, tư duy linh hoạt, nhạy bén hơn và từ đó giúp các em giải thích được các hiện tượng địa lí khác nhau.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ PHÒNG GD&ĐT HUYỆN HOẰNG HÓA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM RÈN LUYỆN KĨ NĂNG PHÂN TÍCH CÁC MỐI LIÊN HỆ ĐỊA LÍ QUA BÀI "THIÊN NHIÊN TRUNG VÀ NAM MĨ" ĐỊA LÍ LỚP 7 Người thực hiện: Nguyễn Thị Ngà Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường THCS Hoằng Đồng SKKN thuộc môn: Địa Lí THANH HOÁ NĂM 2018 MỤC LỤC Nội dung Trang 1. MỞ ĐẦU 2 1.1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu. 2 1.2. Mục đích nghiên cứu. 2 1.3. Đối tượng nghiên cứu. 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu 3 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 3 2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm. 3 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. 4 2.3. Các giải pháp đã thực hiện để giải quyết vấn đề. 5 2.3.1. Về phía học sinh. 5 2.3.2. Về phía giáo viên 5 2.3.3.Cách thức thực hiện cụ thể 6 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm. 14 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 15 MỤC LỤC MỞ ĐẦU. 1.1.Lí do chọn đề tài nghiên cứu. Địa lí học là một ngành khoa học có phạm trù rộng lớn và có tính thực nghiệm, nó không chỉ dừng lại ở việc mô tả các sự vật và hiện tượng địa lí xảy ra trên bề mặt Trái Đất mà còn tìm cách giải thích, phân tích, so sánh, tổng hợp các yếu tố địa lí, cũng như thấy được mối quan hệ giữa chúng với nhau. Mặt khác nó còn góp phần vào việc phát hiện, khai thác, sử dụng, bảo vệ và cải tạo tài nguyên thiên nhiên - môi trường một cách hợp lí nhằm góp phần vào việc xây dựng, phát triển kinh tế-xã hội nước nhà. Để góp phần nâng cao chất lượng dạy- học cũng như thực hiện hiệu quả của phong trào thi đua tiếp tục “đổi mới phương pháp dạy học,dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng và đổi mới kiểm tra đánh giá” thì cần phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong học tập, rèn luyện kĩ năng sống, kĩ năng làm việc nhóm, rèn luyện sức khỏe, thực hiện nhiệm vụ năm học, nâng cao chất lượng gắn với rèn luyện phẩm chất đạo đức lối sống nhân văn. Trong đó rèn luyện các kĩ năng địa lí như quan sát, phân tích các mối liên hệ địa lí, nhận xét, đánh giá, so sánh, tổng hợp các bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh địa lí... học sinh sẽ tự mình phát hiện tri thức và khắc sâu nội dung bài học hiện tại cũng như các bài học khác. Ngoài ra, còn có tác dụng giúp giáo viên tổ chức tiết học đạt hiệu quả cao. Trong chương trình bộ môn địa lí lớp 7 chứa nhiều nội dung cơ bản, đại cương yêu cầu học sinh phải tư duy, đồng thời phải nổ lực rèn luyện các kĩ năng địa lí. Một trong những kĩ năng cơ bản cần có được trong chương trình địa lí lớp 7 là kĩ năng phân tích các mối liên hệ địa lí. Việc phát hiện các mối liên hệ địa lí sẽ giúp các em thích thú hơn, tư duy linh hoạt, nhạy bén hơn và từ đó giúp các em giải thích được các hiện tượng địa lí khác nhau. Một nội dung cơ bản trong chương trình địa lí lớp 7 là tìm hiểu các châu lục. Trong từng châu lục học sinh sẽ tìm hiểu các khu vực từ điều kiện tự nhiên đến dân cư, xã hội và kinh tế. Hiểu được đặc điểm tự nhiên sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về đặc điểm kinh tế xã hội và trong điều kiện tự nhiên nếu học sinh hiểu được đặc điểm vị trí sẽ thấy được ảnh hưởng tới khí hậu, sông ngòi, cảnh quan...Vì vậy tôi đã chọn Bài 42, tiết 45: "Thiên nhiên Trung và Nam Mĩ" là bài học mà kĩ năng phân tích các mối liên hệ địa lí cần được đặc biệt quan tâm. 1.2. Mục đích nghiên cứu. - Tìm hiểu nguyên nhân vì sao HS lại “sợ” học địa lí nói chung và các bài địa lí tự nhiên các Châu Lục. - Hướng dẫn cho HS một số kĩ năng cần thết để HS phân tích được các mối liên hệ địa lí. - Tạo hứng thú cho HS khi tham gia học Địa Lí để từ đó nâng cao chất lượng môn học. 1.3. Đối tượng nghiên cứu. Là HS lớp 7 của trường THCS Hoằng Đồng. Đề tài sẽ nghiên cứu, tổng kết lại vấn đề: Sau tác động kết quả học tập của HS có được nâng cao không? 1.4. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu lí luận: Đọc và nghiên cứu những tài liệu liên quan đến những vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp quan sát điều tra: Phân tích hệ thống hóa tài liệu thu thập được. - Phương pháp thực nghiệm: Tổ chức dạy thực nghiệm để kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của việc dạy học. - Phương pháp thu thập số liệu, sử lý thông tin: Điều tra kết quả học tập của HS từ đó thấy được mức độ và hiệu quả đạt được của HS khi thực hiện đề tài. Qua đó rút kinh nghiệm và thực hiện tốt hơn trong quá trình xây dựng đề tài. NỘI DUNG. 2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm. Sự vật hiện tượng trên bề mặt trái đất rất đa dạng, phức tạp, luôn biến đổi không ngừng theo một qui luật khách quan, song lại có mối quan hệ rất mật thiết với nhau. Với học sinh lớp 7, các em mới chỉ hiểu được các sự vật hiện tượng một cách rất sơ lược trong chương trình Địa lí lớp 6, nhưng tại sao lại xảy ra hiện tượng đó, các sự vật hiện tượng trên trái đất có mối quan hệ với nhau như thế nào thì hầu như học sinh còn mơ hồ. Vậy nếu chúng ta chỉ dạy cho học sinh nắm kiến thức không thôi mà không rèn luyện cho học sinh kỹ năng, đặc biệt là “kỹ năng phân tích các mối liên hệ địa lí” như thế nào cho hiệu quả thì các em sẽ không hiểu được bản chất sự vật, hiện tượng địa lí, từ đó việc giải thích các hiện tượng địa lí liên quan sẽ sơ sài, có khi lại không có cơ sở khoa học nữa. Đây là một kỹ năng hết sức quan trọng, vì bản chất của khoa học địa lí là gắn với không gian, với bản đồ và gắn với mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng. Kỹ năng này không chỉ dựa vào sự hiểu biết về địa đồ học mà còn phải dựa vào kiến thức địa lí, càng nắm vững, hiểu sâu, càng tích lũy được nhiều kiến thức địa lí thì kỹ năng càng thành thạo. Vì thế việc rèn luyện kỹ năng phân tích các mối liên hệ địa lí cho học sinh là rất cần thiết và nếu học sinh tiếp thu tốt kĩ năng này sẽ làm cho các tiết dạy địa lí về sau hay khi các em học lên lớp 8, 9 nhẹ nhàng hơn dù cho lượng kiến thức mà học sinh cần phải đạt được ngày càng lớn. Qua đó giáo viên thực hiện tốt vai trò là người “hướng dẫn” trong hoạt động dạy của mình, phát huy được vai trò “trung tâm” trong hoạt động học của học sinh. Tôi hi vọng đây sẽ là tư liệu tham khảo cho nhiều giáo viên đã, đang và sẽ trưc tiếp giảng dạy như tôi. Tôi nghĩ: kinh nghiệm của tôi sẽ không đủ lớn, sẽ không hoàn thiện. Nếu như không có sự đóng góp chân thành từ phía quý bậc đi trước và quý đồng nghiệp. Vì vậy tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thực để sáng kiến của tôi được hoàn thiện hơn. 2.2.Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. Môn Địa lý 7 nhằm giúp học sinh có những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về các môi trường địa lý và các hoạt động của con người ở trên Trái Đất cũng như các châu lục; Góp phần hình thành cho học sinh thế giới quan khoa học, giáo dục tư tưởng, tình cảm đúng đắn, giúp cho học sinh bước đầu vận dụng kiến thức địa lý để ứng xử phù hợp với môi trường tự nhiên, xã hội xung quanh, phù hợp với yêu cầu của đất nước và thế giới trong thời đại mới. Bài 42, tiết 45: "Thiên nhiên Trung và Nam Mĩ" là bài học rèn luyện cho học sinh kĩ năng phân tích các mối liên hệ địa lí, cụ thể là mối liên hệ giữa địa hình với khí hậu và các yếu tố tự nhiên khác, từ đó có được sự phân tích, so sánh để thấy rõ sự phân hóa của địa hình và khí hậu, thấy được sự phân hoá của khí hậu dẫn đến cảnh quan cũng thay đổi theo. Như vậy để hiểu bản chất đặc điểm thiên nhiên Trung và Nam Mĩ thì việc rèn luyện kĩ năng này là rất cần thiết. Tuy vậy, việc thực hiện tiết dạy này trên lớp cũng có không ít khó khăn: Về phía giáo viên. Trong nhiều năm đổi mới sách giáo khoa và phương pháp dạy học trong bộ môn địa lí cho thấy kết quả học sinh đã rèn được nhiều kĩ năng như khả năng làm việc độc lập, có tư duy, sáng tạo trong việc học tập bộ môn địa lí. Tuy nhiên trong quá trình dạy học việc rèn luyện kĩ năng cơ bản cho học sinh thường bị bỏ qua do giáo viên nghĩ rằng nó đơn giản và học sinh nào cũng tự biết được. Có những giáo viên còn hời hợt hoặc không chú ý đến việc rèn luyện các kĩ năng cho học sinh mà chỉ quan tâm đến việc trình bày các kiến thức cho các em. Về phía học sinh Học sinh lớp 7 mặc dù đã học qua chương trình lớp 6 nhưng kĩ năng kỹ năng phân tích các mối liên hệ địa lí thông qua tranh ảnh, biểu đồ, lược đồ...còn nhiều khó khăn. Việc rèn luyện kĩ năng này chỉ dừng ở một số học sinh khá giỏi, một số học sinh trung bình và yếu còn ở tình trạng bị " Bỏ rơi". Kĩ năng kỹ năng phân tích các mối liên hệ địa lí của học sinh lớp 7 trường THCS Hoằng Đồng còn yếu. Việc nắm các mối quan hệ nhân quả trong mối quan hệ giữa các thành tố tự nhiên , giữa tự nhiên với phát triển kinh tế còn chưa sâu. Học sinh chưa xây dựng được những quy luật địa lí chưa nắm và hiểu hết các mối quan hệ giữa các thành tố tự nhiên. Đa số học sinh xem bộ môn Địa lí trong nhà trường phổ thông là môn phụ nên chưa chú trọng việc học và tìm hiểu bài ở nhà. Từ thực trạng trên, để khắc sâu các kĩ năng đọc, phân tích, nhận xét, tìm ra mối liên hệ địa lí trên biểu đồ, tranh ảnh, giúp các giờ học trở nên sinh động, sôi nổi, nhẹ nhàng tôi đã mạnh dạn giới thiệu một số kinh nghiệm của bản thân qua đề tài này. 2.3. Các giải pháp đã thực hiện để giải quyết vấn đề. 2.3.1.Về phía học sinh Hệ thống kiến thức các bài đã học. Ôn tập các kiến thức, kĩ năng đã được học ở bài Thiên nhiên châu Phi từ đó có sự so sánh giữa các môi trường ở châu Phi với Trung và Nam Mĩ. Ôn lại đặc điểm vị trí địa lí, hình dạng lãnh thổ và kích thước Trung và Nam Mĩ để thấy được Trung và Nam Mĩ là một không gian địa lí khổng lồ. Nghiên cứu trước Bài 42, tiết 45: "Thiên nhiên Trung và Nam Mĩ" - Đọc bài Bài 42, tiết 45: "Thiên nhiên Trung và Nam Mĩ". Tìm hiểu các thông tin về thiên nhiên Trung và nam Mĩ. - Quan sát và phân tích lược đồ 41.1 SGK trang 126, Hình 42.1 SGK trang 128, hình 46.1 và 46.2 SGK trang 139. - Sưu tầm những cảnh quan tự nhiên đẹp mà em thích. 2.3.2. Về phía giáo viên. - Chuẩn bị các yêu cầu của bài Bài 42, tiết 45: "Thiên nhiên Trung và Nam Mĩ": Ngoài việc nghiên cứu tài liệu học tập, đưa ra chuẩn xác kiến thức Yêu cầu giáo viên chuẩn bị các phiếu học tập thảo luận nhóm, kết quả chuẩn xác kết quả thảo luận nhóm - Quan trọng nhất qua các bước giáo viên rèn luyện cho học sinh kĩ năng phân tích các mối liên hệ địa lí giữa địa hình, khí hậu và thực vật ở khu vực. - Chuẩn bị bản đồ tư duy củng cố bài học, giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức một cách sinh động, trực quan, nhẹ nhàng. Giúp các em thấy được các mối liên hệ địa lí giữa địa hình, khí hậu và cảnh quan và góp phần giáo dục môi trường. - Giáo viên tìm hiểu các đối tượng học sinh để có sự chia nhóm học sinh cho phù hợp, làm sao để trong mỗi nhóm gồm nhiều trình độ khác nhau để các em có được sự hỗ trợ cần thiết, giúp nhau cùng tiến bộ, cùng phát hiện kiến thức và rèn luyện được kĩ năng. - Giáo viên hiểu được trình độ, đặc điểm tâm sinh lí của từng học sinh trong lớp để lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp. Có được sự gợi ý, gần gũi cần thiết để mỗi học sinh đều phát huy được tính tích cực, chủ động của mình, để tránh tình trạng một số em bị "bỏ rơi". 2.3.3.Cách thức thực hiện cụ thể: Tiết 45: Bài 42: THIÊN NHIÊN TRUNG VÀ NAM MĨ ( tiếp theo) I-MỤC TIÊU. HS cần nắm 1. Kiến thức: Giáo viên giúp học sinh nắm được: - Khí hậu: có gần đủ các kiểu khí hậu trên Trái Đất, trong đó khí hậu xích đạo và cận xích đạo chiếm diện tích lớn. Nguyên nhân. - Cảnh quan tự nhiên: đa dạng, phong phú, phân hóa từ Bắc xuống Nam, từ thấp lên cao. Nguyên nhân. 2. Kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng phân tích mối quan hệ giữa địa hình với khí hậu và các yếu tố tự nhiên khác. - Kĩ năng phân tích, so sánh để thấy rõ sự phân hóa của địa hình và khí hậu. Từ sự phân hoá của khí hậu dẫn đến cảnh quan cũng thay đổi theo. II. CÁC PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC CẦN THIẾT - Giáo viên: Giáo án, SGK, lược đồ khí hậu Trung và Nam Mĩ, lược đồ các môi trường tự nhiên, máy chiếu. - Học sinh: Dụng cụ học tập, sách, vở, bảng nhóm, xem trước bài mới. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1. Ổn định tổ chức : - 2. Kiểm tra bài cũ: GV đưa lên màn hình slive 1, lược đồ tự nhiên Trung và Nam Mĩ. H: Em hãy xác định vị trí và giới hạn của khu vực Trung và Nam Mĩ trên lược đồ tự nhiên? - Vị trí kéo dài: + Từ khoảng 300B - 600N + Diện tích 20,5 triệu km2 kể cả đất liền và hải đảo. - Giới hạn: Gồm: Eo đất Trung Mĩ Quần đảo Ăng-ti Lục địa Nam Mĩ - Cấu trúc địa hình: Phía tây là dãy núi An-đét. Ở giữa là đồng bằng Amadôn và đồng bằng Pampa. Phía đông là sơn nguyên Guyan và sơn nguyên Braxin. 3. Bài mới. Chúng ta thấy với vị trí kéo dài trên nhiều vĩ độ, địa hình phân hóa từ tây sang đông đã ảnh hưởng trực tiếp tới khí hậu và sự phân hóa các môi trường tự nhiên ở Trung và Nam Mĩ. Vậy khu vực Trung và Nam Mĩ có đặc điểm gì về khí hậu, cảnh quan ở đây phân hóa ra sao. Cô và các em cùng tìm hiểu qua tiết 45, bài 42. TIẾT 45- BÀI 42 THIÊN NHIÊN TRUNG VÀ NAM MĨ (Tiếp theo) Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài học GV đưa lên màn hình slive 2: Hình 42.1 Lược đồ khí hậu Trung và Nam Mĩ. - HS: Quan sát H: Em hãy quan sát hình 42.1 và cho biết Trung và Nam Mĩ có các đới, kiểu khí hậu nào? Khí hậu xích đạo. Khí hậu cận xích đạo. Khí hậu nhiệt đới (nhiệt đới khô, nhiệt đới ẩm) Khí hậu cận nhiệt đới (cận nhiệt địa trung hải; cận nhiệt đới lục địa, cận nhiệt đới hải dương), Khí hậu ôn đới (ôn đới hải dương, ôn đới lục địa). Kiểu khí hậu núi cao. GV đưa lên màn hình slive 3: hình 42.1. H: Dọc theo kinh tuyến 600T từ Bắc xuống Nam khu vực Trung và Nam Mĩ có các đới khí hậu nào?H: Dọc theo chí tuyến nam từ đông sang tây khu vực có các kiểu khí hậu nào? - Nhiệt đới khô, nhiệt đới ẩm, núi cao. H: Nhận xét về sự phân hóa khí hậu ở khu vực Trung và Nam Mĩ? H: Ngoài ra ở môi trường vùng núi, khí hậu có sự thay đổi như thế nào? - Thấp cao. GV: đưa slive 4 lược đồ tự nhiên Trung và Nam Mĩ H: Em hãy cho biết nguyên nhân nào làm cho khí hậu ở khu vực Trung và Nam Mĩ có sự phân hóa như vậy? H: Nêu sự khác nhau giữa vùng khí hậu của lục địa Nam Mĩ với khí hậu vùng eo đất Trung Mĩ và quần đảo Ăng – ti ? Giải thích nguyên nhân. Ở eo đất Trung Mĩ và quần đảo Ăng – ti có ít đới khí hậu và khí hậu không phân hóa phức tạp, do địa hình đơn giản, lãnh thổ hẹp, trải dài trên ít vĩ độ. Còn ở lục địa Nam Mĩ có nhiều đới, kiểu khí hậu và khí hậu phân hóa phức tạp vì lãnh thổ trải dài trên nhiều vĩ độ, kích thước rộng, địa hình có nhiều dạng. - GV: Chốt kiến thức phần khí hậu. - GV: Chuyển sang phần b Các em biết rằng khí hậu ảnh hưởng trực tiếp tới các cảnh quan tự nhiên. Khí hậu thay đổi thì cảnh quan cũng thay đổi theo. Cụ thể cảnh quan tự nhiên ở Trung và Nam Mĩ phân hóa ra sao.Chúng ta cùng tìm hiểu phần b. GV: đưa slive 5 lược đồ các đới cảnh quan tự nhiên Trung và Nam Mĩ - HS: Quan sát H: Em hãy xác định các cảnh quan tự nhiên của khu vực Trung và Nam Mĩ và từ đó rút ra nhận xét? - Rừng xích đạo, rừng nhiệt đới ẩm, rừng thưa xa van, thảo nguyên, hoang mạc và bán hoang mạc, vùng núi. GV: Chúng ta thấy khí hậu phân hóa dẫn đến cảnh quan tự nhiên cũng phân hóa theo. Các em quan sát thấy ở khu vực xích đạo với khí hậu xích đạo, cận xích đạo là rừng xích đạo và nhiệt đới ẩm. Ở khoảng vĩ độ 350 N là khí hậu cận nhiệt đới, và tương ứng là cảnh quan thảo nguyên... Để tìm hiểu về đặc điểm, sự phân bố 6 cảnh quan chính của khu vực các em sẽ tiến hành thảo luận nhóm. Thảo luận nhóm: Chia làm 6 nhóm. Phân công các nhóm trưởng, thư kí. Thời gian: 3 phút Nội dung: Dựa vào lược đồ các đới cảnh quan tự nhiên Trung và Nam Mĩ, kênh chữ phần 2 (ý b) và hiểu biết của bản thân em hãy hoàn thành sự phân bố, đặc điểm các cảnh quan tự nhiên của khu vực Trung và Nam Mĩ. Nhóm 1,2: Tìm hiểu về rừng xích đạo, rừng rậm nhiệt đới. Nhóm 3,4: Tìm hiểu về rừng thưa, xavan và thảo nguyên, Nhóm 5,6: Tìm hiểu về Hoang mạc, bán hoang mạc và vùng núi cao. Giáo viên phát phiếu học tập (Đã chuẩn bị trước trên giấy) cho các nhóm. GV đưa lên màn hình slive 6,7 lược đồ khí hậu, cảnh quan tự nhiên Trung và Nam Mĩ và sơ đồ dãy núi An -đét qua hình 46.1 và 46.2 SGK trang 139 hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức. Lưu ý: -Việc chia nhóm để trong mỗi nhóm gồm các em có trình độ khác nhau để các em có sự hỗ trợ khi cần thiết. - Giáo viên hướng dấn HS để thấy được các mối liên hệ giữa địa hình, khí hậu và cảnh quan. - Trong quá trình thảo luận: Giáo viên sẽ theo dõi và hỗ trợ các nhóm khi cần thiết. Cần đặc biệt giúp đỡ các đối tượng học sinh trung bình, yếu để các em phát hiện được các mối liên hệ địa lí. Tránh tình trạng để một số em trong nhóm không làm việc hoặc có em bị "bỏ rơi". Giáo viên cần chú ý đến hành vi của học sinh để có hướng giải quyết kịp thời. Lîc ®å c¸c ®íi c¶nh quan tù nhiªn Trung vµ Nam MÜ Sơ đồ sườn tây An-đet Sơ đồ sườn đông An-đet m 1000 2000 2000 3000 3000 4000 4000 5000 5000 6000 6000 6500 6500 0 0 m 0 GV: Đưa lên máy chiếu slive 8 yêu cầu trong phiếu hoạt động nhóm. Cảnh quan tự nhiên. Phân bố Đặc điểm Rừng xích đạo. .. . . . . . Rừng rậm nhiệt đới . . . . Rừng thưa và xa-van . . . . Thảo nguyên . . Hoang mạc và bán hoang mạc . . . . . . Núi cao . . HS: thảo luận theo nhóm. GV: Quan sát, tổ chức, hướng dẫn HS thảo luận. HS thảo luận xong: Giáo viên yêu cầu các nhóm theo dõi và nhận xét. Sau đó giáo viên khẳng định đúng, sai hay sửa lỗi lần lượt cho các nhóm. So sánh giữa các nhóm làm việc và cho điểm. Trong quá trình nhận xét từng nhóm giáo viên đưa các hình ảnh về các môi trường tự nhiên và sự phân bố trên màn hình để khắc sâu cho học sinh. GV: Lần lượt đưa các slive 9->18 các kết quả chuẩn xác cho các nhóm và hình ảnh minh hoạ. Cảnh quan tự nhiên. Phân bố Đặc điểm Rừng xích đạo. Đồng bằng Amadôn. Nóng, ẩm, mưa nhiều. Rừng rậm, xanh quanh năm; động thực vật đa dạng, phong phú Rừng rậm nhiệt đới Phía đông eo đất Trung Mĩ và quần đảo Ăng-ti Mưa nhiều, rừng rậm phát triển. Rừng thưa và xa-van Phía tây eo đất Trung Mĩ, quần đảo Ăng-ti, Đồng bằng Ô-ri-nô-cô. Nóng, chế độ mưa và ẩm theo mùa, mùa khô kéo dài. Thảo nguyên Đồng bằng Pam-pa Lượng mưa trung bình từ 1000 – 1200mm, phân bố theo mùa. Hoang mạc và bán hoang mạc Duyên hải tây An-đet, Cao nguyên Pa-ta-gô-ni. Lượng mưa hàng năm thấp. Núi cao Miền núi An-đet Thiên nhiên thay đổi theo chiều từ bắc xuống nam và từ thấp lên cao. GV đưa lên màn hình slive 19 lược đồ các đới cảnh quan tự nhiên Trung và Nam Mĩ. H: Tại sao cảnh quan có sự phân hóa như vậy? GV đưa lên màn hình slive 20 H: Dựa vào lược đồ giải thích vì sao dải đất duyên hải phía tây An-đét lại có hoang mạc? - Ven biển có dòng biển lạnh Pêru, khi gió từ biển thổi vào mang theo hơi nước gặp dòng biển lạnh bị ngưng tụ thành sương mù, khi vào đất liền gây mưa rất ít nên dẫn đến việc hình thành hoang mạc. 2. Sự phân hóa tự nhiên: a) Khí hậu: - Có gần đủ các kiểu khí hậu trên trái đất; Khí hậu xích đạo, cận xích đạo chiếm diện tích lớn. - Phân hóa theo chiều Bắc – Nam, đông – tây, thấp – cao. - Nguyên nhân: + Vị trí kéo dài + Lãnh thổ rộng lớn. + Địa hình. + Ảnh hưởng của dòng biển. b)Các đặc điểm khác của môi trường tự nhiên. - Phong phú, đa dạng, phân hóa từ bắc xuống nam và từ thấp lên cao. Rừng xích đạo. Rừng rậm nhiệt đới Rừng thưa và xa-van Thảo nguyên Hoang mạc và bán hoang mạc. Núi cao 1300 1000 - Nguyên nhân: chủ yếu do sự phân hóa của khí hậu. 4.Củng cố - GV: Củng cố bài trên bản đồ tư duy ở slive 21. Bài tập: Câu 1: GV cho lược đồ trống về các đới khí hậu. Cho học sinh lên gắn trên lược đồ các đới khí hậu tương ứng. Câu 2: Giáo viên đưa lên màn hình (5 slive) các tranh ảnh về các cảnh quan tự nhiên, yêu cầu học sinh đoán đúng cảnh quan. 5.Hướng dẫn học sinh về nhà Lµm bµi tËp 1,2,3 SGK trang 130 Làm bài tập trong tập bản đồ. Nghiên cứu bài 43. Tìm hiểu phần dân cư và đô thị hoá ở Trung và Nam Mĩ. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm: Sau khi áp dụng tiết học thực nghiệm cải tiến cho thấy áp dụng tiết dạy này có nhiều tác dụng tích cực. Qua tiết học đa số học sinh đã được ôn lại kiến thức đã học về các kiểu môi trường địa lí đới nóng ,cũng như các kĩ năng nhận biết các đặc điểm tự nhiên môi trường đới nóng tăng lên rất nhiều so với trước khi chưa thực nghiêm và k
Tài liệu đính kèm:
- ren_luyen_ki_nang_phan_tich_cac_moi_lien_he_dia_li_qua_bai_t.docx