Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng dạy học phân môn Lịch sử ở lớp 4A, Trường Tiểu học Nga Tân

Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng dạy học phân môn Lịch sử ở lớp 4A, Trường Tiểu học Nga Tân

 Khi nói về vai trò của môn Lịch sử, Bác Hồ kính yêu đã khẳng định:

“ Dân ta phải biết sử ta.

Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”.

Một dân tộc có bề dày lịch sử vẻ vang được cả thế giới ngưỡng mộ, các em biết được những kiến thức lịch sử của dân tộc Việt Nam từ những ngày đầu vua Hùng dựng nước cho đến những năm tháng đấu tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc là những trang sử vàng chói lọi. Niềm tự hào và biết ơn ấy sẽ là dòng sữa mẹ nuôi dưỡng lòng yêu quê hương, yêu đất nước của thế hệ trẻ với tổ quốc Việt Nam, sẽ viết tiếp những trang sử vàng cho dân tộc. Để làm được điều đó, trước hết các em phải biết, phải yêu thích lịch sử đất nước, bởi vì “ Yêu sử chính là làm cho tâm hồn ta luôn hướng về đất nước”. Đây chính là một nhiệm vụ hết sức nặng nề của ngành giáo dục hiện nay. Và cấp học đầu tiên có vai trò đặt nền móng cho việc thực hiện nhiệm vụ đầy khó khăn ấy chính là bậc tiểu học.

 Ở bậc tiểu học kiến thức lịch sử của dân tộc ta được đưa vào giảng dạy trong phân môn Lịch sử ở lớp 4 và lớp 5. Ngoài ra các em còn được bổ sung thêm kiến thức Sử từ các phân môn khác ( ví dụ: phân môn kể chuyện, đạo đức, tập làm văn, tập đọc ). Điều này cho thấy Bộ Giáo dục đã rất chú ý đến việc dạy và học Lịch sử ở tiểu học. Nhưng chất lượng dạy học Lịch sử ở tiểu học cũng vẫn nằm trong tình trạng chung là chất lượng chưa cao. Lịch sử là môn học “khô, khó, khổ” nên phần lớn học sinh không thích học. Hoặc có em thích học nhưng không thể ghi nhớ tốt được những kiến thức lịch sử cần thiết. Vậy làm thế nào để thổi vào lòng học sinh lòng đam mê và yêu thích môn Lịch Sử ngay từ những bài học lịch sử đầu tiên ? Để trả lời câu hỏi này, tôi đã tập trung nghiên cứu, đúc rút kinh nghiệm, thực nghiệm và hoàn thiện đề tài : “Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng dạy học phân môn Lịch sử ở lớp 4A, Trường Tiểu học Nga Tân”

 

doc 23 trang thuychi01 8182
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng dạy học phân môn Lịch sử ở lớp 4A, Trường Tiểu học Nga Tân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TT
Mục lục
Trang
A
Phần mở đầu
2
1
Lý do chọn đề tài
2
2
Mục đích nghiên cứu
2
3
Đối tượng nghiên cứu
2
4
Phương pháp nghiên cứu
2
B
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
3
I
Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
3
1
Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học
3
2
Năng lực học tập của học sinh tiểu học
3
II
Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
3
1
Thực trạng
3
2
Nguyên nhân của thực trạng
4
III
Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
5
1
Hệ thống hóa kiến thức đảm bảo tính liên tục và mối liên hệ về bối cảnh lịch sử, tiểu sử các nhân vật lịch sử, thời gian và sự kiện lịch sử
5
2
Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học phân môn Lịch sử lớp 4 .
11
2.1
Giúp học sinh có thói quen chuẩn bị bài ở nhà 
11
2.2
Chú trọng rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ, lược đồ cho học sinh
12
2.3
Rèn kỹ năng làm việc với tài liệu, với SGK cho học sinh 
12
2.4
Giúp học sinh làm việc với trí nhớ kì diệu 
14
2.5
Vận dụng linh hoạt các hình thức và phương pháp dạy học 
15
2.6
Lồng ghép kể các câu chuyện, các bộ phim lịch sử vào bài học 
17
2.7
Rèn cho học sinh thói quen học lịch sử ở mọi lúc, mọi nơi 
18
IV
Kết quả thực nghiệm
18
C
Kết luận và kiến nghị
20
1
Kết luận
20
2
Kiến nghị
20
Phụ lục: Tài liệu tham khảo
21
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
 Khi nói về vai trò của môn Lịch sử, Bác Hồ kính yêu đã khẳng định: 
“ Dân ta phải biết sử ta.
Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”.
Một dân tộc có bề dày lịch sử vẻ vang được cả thế giới ngưỡng mộ, các em biết được những kiến thức lịch sử của dân tộc Việt Nam từ những ngày đầu vua Hùng dựng nước cho đến những năm tháng đấu tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc là những trang sử vàng chói lọi. Niềm tự hào và biết ơn ấy sẽ là dòng sữa mẹ nuôi dưỡng lòng yêu quê hương, yêu đất nước của thế hệ trẻ với tổ quốc Việt Nam, sẽ viết tiếp những trang sử vàng cho dân tộc. Để làm được điều đó, trước hết các em phải biết, phải yêu thích lịch sử đất nước, bởi vì “ Yêu sử chính là làm cho tâm hồn ta luôn hướng về đất nước”. Đây chính là một nhiệm vụ hết sức nặng nề của ngành giáo dục hiện nay. Và cấp học đầu tiên có vai trò đặt nền móng cho việc thực hiện nhiệm vụ đầy khó khăn ấy chính là bậc tiểu học.
 	Ở bậc tiểu học kiến thức lịch sử của dân tộc ta được đưa vào giảng dạy trong phân môn Lịch sử ở lớp 4 và lớp 5. Ngoài ra các em còn được bổ sung thêm kiến thức Sử từ các phân môn khác ( ví dụ: phân môn kể chuyện, đạo đức, tập làm văn, tập đọc). Điều này cho thấy Bộ Giáo dục đã rất chú ý đến việc dạy và học Lịch sử ở tiểu học. Nhưng chất lượng dạy học Lịch sử ở tiểu học cũng vẫn nằm trong tình trạng chung là chất lượng chưa cao. Lịch sử là môn học “khô, khó, khổ” nên phần lớn học sinh không thích học. Hoặc có em thích học nhưng không thể ghi nhớ tốt được những kiến thức lịch sử cần thiết. Vậy làm thế nào để thổi vào lòng học sinh lòng đam mê và yêu thích môn Lịch Sử ngay từ những bài học lịch sử đầu tiên ? Để trả lời câu hỏi này, tôi đã tập trung nghiên cứu, đúc rút kinh nghiệm, thực nghiệm và hoàn thiện đề tài : “Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng dạy học phân môn Lịch sử ở lớp 4A, Trường Tiểu học Nga Tân” 
 	2. Mục đích nghiên cứu.
 	Để rút ra được đề xuất một số biện pháp giúp học sinh học tốt môn Lịch sử lớp 4. Đề tài đã tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:
- Nghiên cứu cơ sở tâm lý học của học sinh tiểu học, nghiên cứu môn lịch 
sử lớp 4.
- Điều tra thực trạng dạy và học môn Lịch sử ở Tiểu học.
- Đề xuất một số biện pháp giúp học sinh học tốt môn Lịch sử lớp 4.
3. Đối tượng nghiên cứu:
 	Là quá trình dạy học Lịch Sử của học sinh lớp 4.
	4. Phương pháp nghiên cứu: 
	 - Phương pháp tổng hợp: Nghiên cứu giáo trình tâm lý học, giáo dục học, lịch sử học.
 - Phương pháp phỏng vấn, khảo sát: phỏng vấn giáo viên dạy, cán bộ quản lý nhà trường.
 - Phương pháp thực nghiệm: giảng dạy để khảo sát đối chứng.
B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. C¬ së lÝ LUẬN.
1. Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học.
1.1. Về đặc điểm chú ý:
 	Ở độ tuổi lớp 4, chú ý có chủ định đang phát triển dần và dần chiếm ưu thế, tuy nhiên chú ý không chủ định còn chi phối nhiều, khó tập trung chú ý lâu,. trẻ chuyển chú ý đến những gì có màu sắc sặc sỡ, hình ảnh sống động, mới lạ, hấp dẫn.
1.2. Về đặc điểm trí nhớ : 
 	Do yêu cầu hoạt động học trí nhớ có chủ định hình thành và phát triển. Trí nhớ trực quan hình ảnh phát triển mạnh hơn trí nhớ từ ngữ trìu tượng nghĩa là tài liệu, bài học có kèm theo tranh ảnh thì học sinh ghi nhớ tốt hơn so với tài liệu bài học không có tranh ảnh.
1.3.Đặc điểm tưởng tượng :
Học sinh thường dựa vào những chi tiết hấp dẫn, những đặc điểm hấp dẫn, mới lạ bề ngoài của sự vật hiện tượng để tạo ra hình ảnh mới.
Vốn kinh nghiệm của học sinh còn hạn chế vì tưởng tượng phải dựa vào hình ảnh đã biết.
1.4. Đặc điểm tư duy :
Tư duy mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy trực quan hành động.
Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy trừu tượng khái quát
Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi, lớp 4 bắt đầu biết khái quát hóa lý luận. Tuy nhiên, hoạt động phân tích, tổng hợp kiến thức còn sơ đẳng ở phần đông học sinh.
1.5. Đặc điểm tình cảm :
Tình cảm của học sinh tiểu học gắn liền với tính trực quan hình ảnh cụ thể hay nói cách khác đối tượng gây ra tình cảm ở học sinh là những sự vật cụ thể và những hình ảnh trực quan. 
2. Năng lực học tập của học sinh.
 	Năng lực học tập của học sinh gồm:
+ Biết định hướng nhiệm vụ học, phân tích nhiệm vụ học thành các yếu tố, mối liên hệ giữa chúng từ đó lập kế hoạch giải quyết.
+ Hệ thống kỹ năng, kỹ xảo cơ bản: phẩm chất nhân cách, năng lực quan sát, ghi nhớ, các phẩm chất tư duy: tính độc lập, tính khái quát, linh hoạt...
Năng lực học tập của học sinh được hình thành qua 3 giai đoạn.
+ Giai đoạn hình thành (tiếp thu cách học)
+ Giai đoạn luyện tập (vận dụng tri thức mới, cách học mới).
+ Giai đoạn vận dụng (vận dụng cách học để giải các bài tập trong vốn sống).
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
1. Thực trạng :
 	Để khảo sát tình trạng dạy học phân môn Lịch sử lớp 4 ở Trường Tiểu học Nga Tân, từ tuần 4, tôi đã khảo sát chất lượng học tập của học sinh lớp thực nghiệm và lớp đối chứng với đề bài như sau:
Câu 1: Nước Văn Lang ra đời vào thời gian nào và ở khu vực nào trên đất nước ta?( 3 điểm)
Câu 2: Em biết những tục lệ nào của người Việt còn tồn tại đến ngày nay?( 3 điểm)
Câu 3: Nước Âu Lạc ra đời trong hoàn cảnh nào? Thành tựu đặc sắc nhất của người Âu Lạc về quốc phòng là gì?( 4 điểm).
 	Kết quả làm bài của học sinh như sau
Lớp thực nghiệm 4A
Tổng số
học sinh
Điểm 9-10
Điểm 7-8
Điểm 5-6
Điểm dưới 5
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
31
4
12,9%
10
32,3%
10
32,3%
7
22,5%
 	Lớp đối chứng 4C
Tổng số
học sinh
Điểm 9-10
Điểm 7-8
Điểm 5-6
Điểm dưới 5
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
28
5
17,8%
10
35,7%
8
28,6%
5
17,9%
 	Để khảo sát hứng thú của học sinh lớp 4 với phân môn Lịch sử, tôi đã đặt câu hỏi về việc thích hay không thích học phân môn Lịch sử lớp 4 của học sinh và nhận được kết quả như sau:
Lớp thực nghiệm 4A
Tổng số
học sinh
Thích học Lịch sử
Không thích học Lịch sử
SL
TL
SL
TL
31
10
32,3%
21
67,7%
Lớp đối chứng 4C
Tổng số
học sinh
Thích học Lịch sử
Không thích học Lịch sử
SL
TL
SL
TL
28
12
42,9%
16
57,1%
 Từ kết quả khảo sát ta thấy nhìn chung chất lượng dạy học Lịch Sử chưa cao và đa số học sinh không thích học phân môn Lịch sử.
2. Nguyên nhân của thực trạng.
 Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng học sinh không yêu thích học Lịch sử cũng như việc dạy-học Lịch sử có kết quả chưa cao. Trong đó có cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan, chủ yếu như sau:
 2.1 Nguyên nhân khách quan.
Nội dung chương trình sách giáo khoa phân môn Lịch sử còn nặng kiến thức, quá tải so với lứa tuổi Tiểu học.
 2.2. Nguyên nhân chủ quan.
 Để khảo sát thực trạng dạy phân môn Lịch sử của giáo viên, tôi đã tiến hành dự giờ một số tiết Lịch sử của đồng nghiệp. Tôi nhận thấy việc dạy học Lịch sử có chất lượng chưa cao là do các nguyên nhân sau:
- Bài dạy chỉ gói gọn kiến thức trong sách giáo khoa dẫ đến:
+Tiết dạy khô khan không thu hút được sự chú ý của học sinh; 
+ Chưa biết sử dụng tối đa các phương tiện nghe nhìn hỗ trợ cho bài dạy. 
	- Về học sinh: Do đặc điểm tâm lí và nhận thức của học sinh : tập trung sự chú ý còn thấp, chưa chú tâm, đầu tư đúng mức cho môn học;	
- Trong nhà trường đồ dùng dạy học và các tư liệu lịch sử còn đang hạn chế. Chủ yếu vẫn do giáo viên tự sưu tầm.
	- Nhà trường chưa có điều kiện tổ chức các buổi hoạt động ngoại khóa, thăm các khu di tích Lịch sử 
II. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. 
 Dựa trên cơ sở khoa học – đặc điểm nhận thức, đặc điểm bộ não và năng lực học của học sinh Tiểu học, tôi xin đưa ra một số biện pháp nhaèm phaàn naøo giaûi quyeát thöïc traïng treân naâng cao chaát löôïng daïy- hoïc phaân moân Lòch söû nhaèm giuùp hoïc sinh thoâng hieåu và say mê lòch söû nöôùc nhaø ñeå töï haøo veà daân toäc mình, ñaát nöôùc mình.
 	Để dạy tốt Lịch sử trước hết giáo viên phải nắm vững kiến thức lịch sử cần dạy. Tôi đã xác định mục tiêu và hệ thống hóa kiến thức Lịch sử lớp 4 như sau:
* Mục tiêu:
- Cung cấp cho học sinh một số kiến thức cơ bản thiết thực về : Các sự kiện, hiện tượng lich sử tiêu biểu, tương đối có hệ thống theo dòng thời gian của lịch sử Việt Nam từ buổi đầu dựng nước cho tới nửa đầu thế kỉ XIX
- Bước đầu hình thành và rèn luyện cho học sinh các kĩ năng : Quan sát sự vật hiện tượng; thu thập, tìm kiếm tư liệu lịch sử từ các nguồn khác nhau.
+ Nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá rình học tập và chọn thông tin để giải đáp.
+ Nhận biết các sự vật hiện tượng lịch sử.
+ Trình bày kết quả học tập bằng lời nói; bài viết hình vẽ , sơ đồ,
+ Vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn đời sống.
 	 - Góp phần bồi dưỡng và phát triển ở học sinh những thái độ va thói quen :
+ Ham học hỏi, tìm hiểu để biết về môi trường xung quanh.
+ Yêu thiên nhiên, con người, quê hương, đất nước. Tự hào về lịch sử của dân tộc.
1. Hệ thống hóa kiến thức đảm bảo tính liên tục và mối liên hệ về bối cảnh lịch sử, tiểu sử các nhân vật lịch sử , thời gian và sự kiện lịch sử 
 Để dạy tốt phân môn Lịch sử trước hết người giáo viên phải là người yêu thích Sử, tự trang bị cho mình thật nhiều kiến thức. Bên cạnh việc nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, nắm vững các kiến thức mục tiêu cơ bản cần truyền đạt, đảm bảo một hệ thống kiến thức liên tục, có sự liên hệ liền mạch: các thời kì- các sự kiện tiêu biểu- các nhân vật lịch sử tiêu biểu. 
 	Sau đây tôi xin đưa ra hệ thống hóa chương trình lịch sử lớp 4 và thông tin về bối cảnh lịch sử, tiểu sử các nhân vật lịch sử , thời gian và sự kiện lịch sử.
Các thời kỳ
Nội dung chính của các thời kỳ
Các sự kiện tiêu biểu
Các nhân vật lịch sử tiêu biểu
Khoảng 700 năm TCN – 179 TCN
Buổi đầu dựng nước và giữ nước.
Ra đời nước Văn Lang; Âu Lạc.
Vua Hùng, Lạc Long Quân, Âu Cơ
An Dương Vương
Mị Châu, Trọng Thủy
179 TCN - 938
Hơn 1000 năm đấu tranh giành độc lập.
- Khởi nghĩa Hai Bà Trưng.
- Chiến Thắng Bạch Đằng.
Hai Bà Trưng.
Ngô Quyền.
Năm 938 - 1003
Buổi đầu độc lập.
- Dẹp 12 sứ quân.
- Chống quân Tống xm lược lần 1.
Đinh Bộ Lĩnh.
Lê Hoàn.
Dương Vân Nga
Năm 1009 - 1226
Nước Đại Việt thời Lý.
- Kinh đô Thăng Long.
- Chống Quân Tống lần 2..
Sư Vạn Hạnh
Lý Công Uẩn.
Lý Thường Kiệt.
 Vương phi Ỉ Lan
Năm 1226 - 1400
Nước Đại Việt thời Trần
Nhà Trần thành lập.
Chống quân xâm lược Mông Nguyên.
Lý Chiêu Hoàng.
Trần cảnh.
Trần Hưng Đạo.
Trần Thủ Độ
Trần Quốc Toản
Trần Bình Trọng
TK XV
Nước Đại Việt buổi đầu thời Hậu Lê
Chiến thắng Chi Lăng.
Nhà Hậu Lê quản lý đất nước – Văn hóa – giáo dục.
Lê Lợi
Lê Thánh Tông
Lê Lai
Nguyễn Tri
TK XVI - XVIII
Năm 1786
Năm 1789
Quân Tây Sơn thống nhất đất nứớc.
Đại phá quân Thanh.
Nguyễn Huệ
Công chúa Ngọc Hân
Nguyễn Nhạc
Nguyễn Lữ
Năm 1802-1858
Buổi đầu thời Nguyễn
Nhà Nguyễn thành lập.
Nguyễn Ánh
BUỔI ĐẦU DỰNG NƯỚC VÀ GIỮ NƯỚC
(Khoảng 700 năm TCN – 179 TCN))
Các nhân vật lịch sử
Nước Văn Lang
Hùng Vương 
An Dương Vương
Lạc Việt
Âu Lạc
Các sự kiện tiêu biểu
Nước Au Lạc
Văn minh sông Hồng
ð Hình thành Nhà nước với tên gọi âu Lạc
Về đời sốngkinh tế
Về tổ chức chính trị – xã hội
Văn hóa tinh thần
- Biết dùng sức kéo trâu bò.
- Trồng lúa nước.
- Thủ công nghiệp: luyện kim, đồng thau, rèn sắt.
- Chế tác đá, gốm, mộc, xây dựng, đánh cá, kéo tơ dệt , vải lụa
- Đứng đầu Nhà nước (Vua).
- Một số người giúp việc (hầu).
	Có 15 bộ: có 1 lạc tướng/bộ.
- Mỗi bộ có nhiều công xã (làng, chạ) do bộ chính cai quản.
- Các vua, các lạc hầu, lạc tướng Lớp người thống trị giàu có, giữ chức theo cha truyền con nối
- Nhà nước trông coi việc chung, công việc cụ thể do làng, chạ quyết định..
- Thờ thần Mặt Trời (căn cứ vào hoa văn trống đồng).
- Ăn ở giản dị.
- Có hội hè :bơi trải, múa hát, hội ra quân.
- Phong tục riêng định hình.
HÔN 1000 NAÊM ÑAÁU TRANH GIAØNH ÑOÄC LAÄP
(Naêm 179 TCN – Naêm 938)
KHỞI NGHĨA HAI BÀ TRƯNG
(40 - 43)
CHIẾN THẮNG BẠCH ĐẰNG
NGÔ QUYỀN LÃNH ĐẠO(938))
- Một số phản kháng của dân tộc ta dưới sự lãnh đạo của tầng lớp lạc tướng lật đổ nhà Hán.
- Là thắng lợi của 1 dân tộc nhỏ trước quyền bình thiên hạ của đế chế Hán.
- Giữ vững quyền tự chủ trong 3 năm.
- Chứng tỏ phẩm chất cao quý của con người Việt Nam vốn được hun đúc từ xa xưa.
- Ngô Quyền (899 - 944) người Đường Lâm – Hà Tây.
- Có sức khỏe, trí lớn, mưu cao, mẹo giỏi.
- Chiến thắng Bạch Đằng nói lên sự lớn mạnh của nhân dân ta về trí tuệ và khả năng đánh bại kẻ địch.
- Kết thúc hoàn toàn thời kỳ mất nước kéo dài hơn 1000 năm, giành lại được quyền làm chủ đất nứơc. Mở ra một thời kỳ độc lập lâu dài.
- Ngô Quyền chỉ xưng vương không lên ngôi Hoàng Đế và đổi niên hiệu.
BUỔI ĐẦU ĐỘC LẬP
Năm 938 - 1009
LÊ HOÀN 
Chống quân Tống lần I - 981
ĐINH BỘ LĨNH
Dẹp loạn 12 sứ quân
- Đinh Bộ Lĩnh người ở động Hoa Lư (Gia Viễn – Ninh Bình).
- Đến cuối năm 967, loạn 12 sứ quân bị dập tắt và đất nước thống nhất.
- Năm 968, Đinh Bộ Lĩnh tự xưng là Hoàng Đế, lập nên nhà Đinh, đóng 
 đô ở Hoa Lư (Ninh Bình) đặt quốc hiệu là Đại Cồ Việt.
- Năm 979, Đinh Tiên Hoàng người con trưởng Đinh Liễn bị Đỗ Thích 
 giết. Triều đình lập con thứ Đinh Toàn lên làm vua.
- Mùa thu 980 Dương Thái Hậu trao long bào và mời Lê Hoàn làm vua.
- Lê Hoàn tự xưng là Đại Hành Hoàng Đế, lập nên nhà Lê (tiền Lê).
- Đầu 981 quân Tống xâm lựơc nước ta theo hai đường thủy và bộ.
- Cuối xuân 981 ta đập tan 2 mũi tấn công của địch tại sông Bạch Đằng 
 và Chi Lăng, tướng chỉ huy Hầu Nhân Bảo chết.
NƯỚC ĐẠI VIỆT THỜI LÝ
Năm 1009 - 1226
LÝ THƯỜNG KIỆT
Chống quân Tống lần II
LÝ THÁI TỔ 
Kinh đô Thăng Long
- Năm 1010 Lý Thái Tổ quyết định dời đô từ Hoa Lư về thành Đại La và đổi tên là thành Thăng Long.
- Giữa vùng đồng bằng, trung tâm đất nước, giao thông thủy bộ thuận tiện có thể trở thành trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa.
-1042 : hình thư – bộ luật thành văn đầu tiên.
-1070 : Dựng Văn Miếu, mở Quốc Tử Giám .
-1075 mở khoa thi đầu tiên chọn nhân tài làm quan.
- Chủ động tấn công trước để tự vệ (10/1075 – 4/1076).
- Đánh bại quân Tống trên phòng tuyến sông Cầu(1/1077 – 4/1077).
- Do thắng lợi oanh liệt trong khoảng 200 năm nhà Tống không dám đụng tới nước ta.
- Buộc nhà Tống năm 1164 phải công nhận nước ta là vương quốc độc lập.
NƯỚC ĐẠI VIỆT THỜI TRẦN
Năm 1226 - 1400
NHÀ TRẦN THÀNH LẬP
CHỐNG MÔNG NGUYÊN
Họ Trần tìm cách để Lý Chiêu Hoàng lấy Trần Cảnh, buộc nhường ngôi cho chồng. Nhà Trần thành lập 1226.
Công lao to lớn của nhà Trần là xây đắp một hệ thống đê điều
Ba lần, quân và dân ta kháng chiến chống quân xâm lược Mông – Nguyên.
Trần Quốc Tuấn là một anh hùng dân tộc, 1 thiên tài chiến lược của chiến tranh nhân dân.
NƯỚC ĐẠI VIỆT THỜI HẬU LÊ
TK XV
CHIẾN THẮNG CHI LĂNG
NHÀ HẬU LÊ QUẢN LÝ ĐẤT NƯỚC – VĂN HÓA GIÁO DỤC
Giữa TK XIV, nhà Trần mất lòng dân.
Năm 1400, HỒ Quý Ly phế truất hẳn vua Trần, lập triều Hồ.
Năm 1406 quân Minh xâm lược nước ta, nhà Hồ chống đỡ được 6 tháng.
Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi lãnh đạo.
Chiến thắng Chi Lăng quyết định thắng lợi của chiến tranh giải phóng dân tộc , Liễu Thăng tên tướng chỉ huy 10 vạn quân Minh bị chiếm đầu bại trận.
Tháng 1 – 1428 bóng dáng cuồi cùng của quân xâm lăng bị quét sạch ra khỏi bờ cõi.
“ Bình Ngô Đại Cáo” là bản tuyên ngôn độc lập lần thứ 2
Lê Lợi lập nên triều đại nhà Lê (Lê Thánh Tông).
- Năm 1469 – 1470 bản đồ Hồng Đức ra đời vẽ 13 đạo trong cả nước và kinh đô.
- Cả nước có 5 cấp chính quyền : Triều đình, đạo, phủ, huyện, xã.
- Luật Hồng Đức ra đời bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị nhưng cũng thừa nhận ít nhiều quyền lợi của dân nghèo và phụ nư (thừa kế tài sản như nam giới).
- Coi trọng nông nghiệp, đê Hồng Đức chạy dọc ven biển hiện còn dấu vết ở Hà Nam – Ninh Bình đề ngăn nước mặn giúp dân lấn biển.
- Hoàn chỉnh chế độ giáo dục và thi cử, mở rộng nhà Thái học, trường Quốc Tử Giám.
- Thi hương ở Đạo, thi hội và thi đình ở kinh đô, 3 năm mở 1 lần.
- Người đậu được khắc tên vào bia đá ở Văn Miếu.
- Số tiến sĩ thời này chiếm khoảng ¼ tiến sĩ cả thời phong kiến.
THỜI KỲ NAM – BẮC TRIỀU VÀ TRỊNH – NGUYỄN PHÂN TRANH
Năm 1592, Nam Triều thắnng Bắc Triều, họ Trịnh lập ngôi chúa. Cũng chính lúc này từ Thuận Hóa trở vào, Nguyễn Hoàng con trai Nguyễn Kim lập nên chính quyền riêng.
Cuộc chiến Nam – Bắc Triều và Trịnh – Nguyễn kéo dài gần 1 thế kỷ gây nhiều tổn hại và đau thương cho nhân dân cả hai miền. 
THỜI TÂY SƠN
THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC
ĐẠI PHÁ QUÂN THANH
- Tây Sơn thuộc huyện Phù Ly, phủ Quy Nhơn, dinh Quảng Nam gồn 2 vùng:
+ Lập đổ chế độ họ Nguyễn (trên 200 năm ) ở Đàng Trong 1783.
+ Chặn đứng cuộc xâm lăng của quân Xiêm 1785.
+ Lật đổ chế độ thống trị gần 300 năm của họ Trịnh (1786).
- Vì quyền lợi dòng họ, Lê Chiêu Thống đã cầu cứu quân Mãn Thanh.
- Năm 1788 quân Thanh xâm lược nước ta.
- Nguyễn Huệ lên ngôi Hoàng Đế lấy niên hiệu là Quang Trung.
- 5 ngày đêm của Xuân Kỷ Dậu (1789) quân Tây Sơn quét 20 vạn quân Thanh ra khỏi nước ta.
- Lật đổ chế độ thống trị gần 300 năm của họ Trịnh (1786).
- Những việc Quang Trung đã làm: chiếu khuyến nông, kêu dân về quê sản xuất, khẩn hoang, giảm thuế, đúc tiền. Nguyễn Huệ mất (1792)
TRIỀU ĐẠI NHÀ NGUYỄN
- Năm 1802, Nguyễn Anh chiếm Thăng Long khôi phục lại chế độ nhà Nguyễn.
- Triều đại nhà Nguyễn có nhiều chính sách phản động, đàn áp đẫm máu phong trào Tây Sơn, chế độ hà khắc.
- Công trình tiêu biểu: kinh thành Huế và tổ chúc Nhà Nước, pháp luật, khẩn hoang.
2. Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học phân môn Lịch sử lớp 4 .
 * Dạy học sinh là phải dạy các kĩ năng : 
- Đọc - Nhớ 
- Nghe - Sáng tạo
- Ghi chép 
* Học với sự tác động qua lại : * Các phương pháp học : 
- Kiến thức - Mô hình
- Kinh nghiệm - Trò chơi
- Sự gắn kết - Mô phỏng /hỏi ý kiến
- Nguồn cảm hứng - Hợp tác nhóm 
 Giáo viên cần phối hợp giữa lý thuyết và thực hành, sử dụng kết hợp linh hoạt các phương pháp và các hình thức dạy học, trong đó chú trọng phát huy năng lực chủ động sáng tạo nơi các em. Khi tiến hành hoạt động dạy học, chúng ta cần dựa trên trình độ thực tế của lớp mà lựa chọn phương pháp, hình thức phù hợp nhất.
 	Đối với lứa tuổi các em, việc tiếp thu và nhớ các sự kiện lịch sử, nhân vật lịch sử thật là khó, đặc biệt là với cách dạy thầy nói, trò nghe. Do vậy, để có một tiết học lịch sử hiệu quả, giáo viên cần phối hợp giữa lý thuyết và thực hành, sử dụng kết hợp linh hoạt các phương pháp, các hình thức dạy học, trong đó chú trọng phát huy năng lực chủ động sáng tạo nơi các em. Tạo được sự thu hút, yêu thích môn học nơi các em, tôi xin đưa ra một số biện pháp sau: 
2.1. Giúp học sinh có thói quen chuẩn bị bài ở nhà :
Việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh rất quan trọng. Giáo viên cần phải gải thích bài học lịch sử sắ tới để học học sinh ở nhà sưu tầm tài liệu, tranh ảnh liên quan để tham gia thảo luận. Caùc em seõ thích thuù neáu ñöôïc höôùng daãn töï söu taàm taøi lieäu.
2. 2 . Chú trọng rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ, lược đồ cho học sinh
 	Đồ dùng dạy học không t

Tài liệu đính kèm:

  • docmot_so_kinh_nghiem_nang_cao_chat_luong_day_hoc_phan_mon_lich.doc