Một số biện pháp giúp học sinh yếu học tốt môn Vật lí lớp 10 - THPT

Một số biện pháp giúp học sinh yếu học tốt môn Vật lí lớp 10 - THPT

Mở đầu trong SKKN này tôi dùng khái niệm học sinh yếu (HSY) để chỉ các HS có điểm trung bình môn học dưới 5,0 hay nói cách khác là các HS không phải là TB, khá giỏi, xuất sắc. Vì nếu chuyển biến được những HS này sẽ cải thiện đáng kể tình hình học tập chung của lớp. Việc nâng cao kết quả học tập của HSY là một nhiệm vụ quan trọng với phần lớn GV. Để xây dựng các biện pháp giúp HSY học tốt môn Vật lí cần phải dựa vào lí luận và thực tiễn dạy học, trong đó có chú ý đến đặc điểm tâm, sinh lí của HS. Sau đây tôi xin trình bày một số biện pháp để các đồng nghiệp có thể tham khảo và vận dụng vào thực tế dạy học.

doc 19 trang thuychi01 12185
Bạn đang xem tài liệu "Một số biện pháp giúp học sinh yếu học tốt môn Vật lí lớp 10 - THPT", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH YẾU HỌC TỐT
MÔN VẬT LÍ LỚP 10 - THPT
I- MỞ ĐẦU
Mở đầu trong SKKN này tôi dùng khái niệm học sinh yếu (HSY) để chỉ các HS có điểm trung bình môn học dưới 5,0 hay nói cách khác là các HS không phải là TB, khá giỏi, xuất sắc. Vì nếu chuyển biến được những HS này sẽ cải thiện đáng kể tình hình học tập chung của lớp. Việc nâng cao kết quả học tập của HSY là một nhiệm vụ quan trọng với phần lớn GV. Để xây dựng các biện pháp giúp HSY học tốt môn Vật lí cần phải dựa vào lí luận và thực tiễn dạy học, trong đó có chú ý đến đặc điểm tâm, sinh lí của HS. Sau đây tôi xin trình bày một số biện pháp để các đồng nghiệp có thể tham khảo và vận dụng vào thực tế dạy học.
1. Lý do chọn đề tài
Dạy học là một quá trình phức tạp đòi hỏi phải có sự nỗ lực cố gắng của GV và HS. Và với xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, các nhà giáo dục đang nhấn mạnh hoạt động học của người học với mục tiêu cụ thể là “Dạy học hướng tập trung vào học sinh” nhằm nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, cuốn hút được người học vào các hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ, chứ không phải tiếp thu một cách thụ động những tri thức do GV sắp đặt. Như vậy, người học mới tự giác, tích cực học tập, quan trọng hơn là giúp người học hiểu bài sâu, nắm vững kiến thức và góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động dạy học. Tuy nhiên, thực tế đặt ra là: Trong quá trình dạy học, GV sẽ phải làm việc cùng một lúc nhiều đối tượng HS khác nhau như HS có lực học khá giỏi, HS có lực học TB hoặc yếu kém. Trong đó, với đối tượng HSY thì việc dạy học của GV gặp phải nhiều thách thức, trở ngại hơn, đòi hỏi người GV cần có sự quan tâm nhiều hơn dành cho các đối tượng HS này. Nhưng có một thực tế chúng ta cần phải thừa nhận rằng: Từ trước đến nay, ở hầu hết các trường học chỉ mới tập trung vào vấn đề bồi dưỡng HS khá giỏi mà chưa thật quan tâm nhiều đến vấn đề bồi dưỡng đối tượng HSY; nếu có chỉ là tổ chức các lớp phụ đạo cho HS vào năm học cuối cấp, chứ chúng ta chưa có sự đầu tư, nỗ lực tìm ra những biện pháp dạy học thích hợp để lôi kéo, động viên và phát huy tinh thần cố gắng vươn lên trong học tập của các em. Vậy nhiệm vụ cấp thiết hiện nay mà nhà giáo dục nên coi trọng thêm là: Đòi hỏi người GV không những có năng lực chuyên môn vững vàng mà còn phải có trình độ sư phạm lành nghề để đưa ra những biện pháp dạy học hiệu quả cho đối tượng HSY để chúng ta có thể lôi kéo tất cả các em HS trong cùng một lớp học tham gia tích cực các hoạt động học tập, nhằm nâng cao 2 hiệu quả quá trình dạy và học mà không bỏ qua hay xem nhẹ bất kì một đối tượng HS nào. Đó là lý do tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH YẾU HỌC TỐT MÔN VẬT LÍ LỚP 10 – THPT” để làm SKKN của mình. 
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu, đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp giúp HSY học tốt môn Vật lí lớp 10 – THPT. 
- Nhằm nâng cao kết quả học tập của HSY môn Vật lí ở các lớp 10C6 (sĩ số 37 HS), 10C8 (sĩ số 37 HS) và 10C9 (sĩ số 33 HS) mà tôi giảng dạy trong năm học 2015-2016.
3. Đối tượng nghiên cứu
HSY môn Vật lí ở ba lớp 10C6, 10C8 và 10C9 nói trên.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các biện pháp nâng cao kết quả học tập của HSY môn Vật lí lớp 10 - THPT.
II- NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Nhìn chung nhiều đề tài SKKN đã đưa ra rất nhiều biện pháp phong phú, đa dạng để bồi dưỡng HS, nâng cao hiệu quả dạy học. Tuy nhiên, với mỗi đối tượng HS khác nhau thì đòi hỏi cần có những phương pháp dạy học khác nhau, phù hợp với trình độ nhận thức của HS để đạt hiệu quả giảng dạy cao nhất. Nhưng nhìn một cách tổng quát thì hướng nghiên cứu về phương pháp dạy học dành cho từng đối tượng HS là chưa nhiều và nếu có thì mới chỉ là tập trung cho việc nâng cao chất lượng giảng dạy với đối tượng HS khá, giỏi. Điều đó cho thấy, HSY chưa thật sự được quan tâm trong các đề tài nghiên cứu trước đây. Tuy nhiên, có một chiều hướng tích cực, đáng mừng trong những năm gần đây là có nhiều tác giả tập trung nghiên cứu về PPDH đối với đối tượng HS yếu kém góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Vật lí một cách toàn diện hơn.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Thực trạng chung đối với tất cả HS: 
Như chúng ta đã biết: Môn Vật lí là một môn khá khó học trong các môn học tự nhiên vì lượng kiến thức lí thuyết và các dạng bài tập quá nhiều. HS thường khó tiếp thu được nhiều kiến thức môn Vật lí vì: 
- Các em chưa thuộc hết các công thức liên môn;
 - Chưa nắm vững lí thuyết giải các bài tập định tính và định lượng;
 - Nhiều em thuộc công thức nhưng chưa biết vận dụng ở các dạng bài tập;
 - Bài tập vận dụng kiến thức liên môn tích hợp nhiều kiến thức;
 - Bài tập sai số, thực hành các em chưa chú ý.
	2.2.2. Thực trạng đối với HS học yếu môn Vật lí:
- Tiếp thu chậm; hỏng kiến thức;                         
- Thiểu năng trí tuệ;                      
- Lười, chán học;                         
- Hoàn cảnh khó khăn;                 
- Cha mẹ ít quan tâm;             
- Sức khoẻ, bệnh tật, dịch bệnh;                      
- Xa trường, đi lại khó khăn, không có phương tiện;
- Chưa xác định mục đích, động cơ học tập, chưa tập trung trong giờ học;       
- Nguyên nhân khác,   
Công tác khảo sát chất lượng đầu năm học 2015-20l6 của nhà trường cho thấy HSY môn Vật lí của nhà trường còn nhiều, cụ thể Khối 10 có 64 HSY.
- Riêng 3 lớp 10C6, 10C8 và 10C9 mà tôi giảng dạy, số HSY đầu năm học là 30 em chiếm tỷ lệ 28 % số HS của 3 lớp này và chiếm tỷ lệ 47 % số HSY của toàn khối 10.
Xuất phát từ thực trạng trên đối với HSY môn Vật lí ở các lớp 10 mà tôi giảng dạy, tôi đã nghiên cứu khá kỹ về thực trạng của các HSY này và mạnh dạn đưa ra các giải pháp khắc phục có hiệu quả như sau: 
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
- Thông qua kết quả khảo sát chất lượng đầu năm, tôi lập danh sách HSY riêng.
- Phân tích được các nguyên nhân chính dẫn đến việc các em bị điểm yếu. Xác định được những kiến thức nào HS hỏng, thiếu để dạy lại.
- Trong quá trình giảng dạy, tôi đã sử dụng hệ thống những câu hỏi gợi mở nhỏ, dẫn dắt logic cho phù hợp với từng đối tượng HS trong lớp, ưu tiên những câu hỏi dễ cho đối tượng HSY, tránh các câu hỏi lan man dài dòng khó hiểu không phù hợp với nội dung, cần xoáy sâu vào trọng tâm của bài học dựa vào chuẩn kiến thức kĩ năng để khắc sâu kiến thức.
- Tăng cường sử dụng đồ dùng dạy học trực quan, tranh ảnh, hướng dẫn HS cách sử dụng SGK như thế nào cho hợp lí để khai thác hết các dự kiện mà sách mang lại. 
- Giúp HS định hướng đi tìm kết quả thí nghiệm dưới sự hướng dẫn của GV để khai thác hết tác dụng của đồ dùng dạy học.
- Động viên tuyên dương kịp thời những HSY có một bước tiến bộ trong quá trình học tập, một biểu hiện tích cực hay sáng tạo dù là rất nhỏ.
- Cần xử lí nhẹ nhàng hết các tình huống trong tiết dạy mình gặp phải và phải đảm bảo được nội dung tối thiểu của tiết học và không gây áp lực lên học sinh.
- Đồng thời huy động các cán sự lớp và những HS khá, giỏi trong lớp động viên giúp đỡ HSY ôn tập, bổ sung những lỗ hổng về kiến thức, kỹ năng cho các em dựa trên chuẩn kiến thức kỹ năng của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
- Tạo phiếu điểm bộ môn dành cho đánh giá kết quả phụ đạo qua từng tháng điểm.
- Kết hợp với GVCN thông tin cho phụ huynh HS nắm tình hình học tập của con em mình sau mỗi tháng. Thông báo lịch phụ đạo về cho phụ huynh nắm.
- Thời gian thực hiện các giải pháp trên: Sau khi có kết quả chất lượng khảo sát đầu năm học đến cuối năm học. 
2.4. Các biện pháp nâng cao kết quả học tập của HSY môn Vật lí
2.4.1. Biện pháp 1. Tìm hiểu thực trạng, làm rõ nguyên nhân, phân loại đối tượng: 
 Đầu năm học 2015-2016, tôi đã thực hiện các công việc sau để tìm hiểu thực trạng, làm rõ nguyên nhân, phân loại đối tượng HS ở các lớp 10C6, 10C8 và 10C9 như sau: 
- Thứ nhất, nghiên cứu lí lịch để nắm hoàn cảnh gia đình; điều kiện kinh tế; nghề nghiệp của phụ huynh; phụ huynh có quan tâm đến việc học tập của con cái hay không;
- Thứ hai, tiến hành khảo sát chất lượng đầu năm để nắm thêm các thông tin về HSY. Và tôi đã có một bộ hồ sơ để theo dõi từng em HS nói chung và HSY nói riêng ở các lớp mình giảng dạy, các biện pháp thích hợp đã đề ra để thực hiện và kết quả sự chuyển biến của HSY theo từng tháng. Kết quả thực hiện biện pháp này được thống kê ở Bảng 1.
Bảng 1: 
DANH SÁCH THEO DÕI HỌC SINH YẾU CÁC LỚP GIẢNG DẠY
STT
Họ và tên
Lớp 
Hoàn cảnh gia đình &
Kinh tế
Nghề nghiệp của Phụ huynh
PH quan
tâm việc
học của con
Khảo sát CLđầu năm 
1
Đặng Hải Bình
10C6
Hộ nghèo
Làm ruộng
 Mức khá
3.8
2
Nguyễn Thị Chung
10C6
Hộ nghèo
Công nhân
 Mức khá
4.0
3
Nguyễn Thị Hạnh
10C6
Trung bình
Làm ruộng
Mức tốt
4.8
4
Phạm Thị Hạnh
10C6
Trung bình
Làm ruộng
Mức tốt
4.4
5
Nguyễn Thị Hiền
10C6
Trung bình
Làm ruộng
Mức tốt
4.6
6
Trần Thị Huệ
10C6
Trung bình
Làm ruộng
Mức tốt
4.4
7
Hoàng Thị Lan B
10C6
Khá
Làm ruộng
Mức tốt
4.6
8
Vũ Thùy Linh
10C6
Trung bình
Thương nhân
Mức tốt
4.8
9
Hoàng Thị Bình
10C8
Trung bình
Làm ruộng
Mức khá
4.2
10
Nguyễn Văn Cường
10C8
Trung bình
Làm ruộng
Mức khá
4.4
11
Phạm Thị Hà
10C8
Hộ nghèo + Con mồ côi
Làm ruộng
Mức khá
4.0
12
Phạm Thu Hiền
10C8
Trung bình
Công nhân
Mức tốt
4.0
13
Trần Thu Huyền
10C8
Trung bình
Làm ruộng
Mức tốt
4.6
14
Trần Văn Minh
10C8
Trung bình
Làm ruộng
Mức tốt
4.0
15
Lê Đức Nhân
10C8
Trung bình
Làm ruộng
Mức tốt
4.4
16
Vũ Thị Mai
10C8
Khá
Thương nhân
 Mức TB
4.0
17
Nguyễn Thị Mai
10C8
Trung bình
Làm ruộng
Mức TB
4.2
18
Hán Thị Trang
10C8
Khá
Làm ruộng
 Mức tốt
4.2
19
Ngô Anh Tú
10C9
Trung bình
Công nhân
Mức TB
4.2
20
Vũ Văn Vũ
10C9
Trung bình
Công nhân
Mức tốt
4.4
21
Bùi Lan Anh
10C9
Trung bình
Làm ruộng
Mức khá
4.2
22
Lê Hoàng Anh
10C9
Trung bình
Làm ruộng
Mức khá
4.6
23
Phạm Mai Chinh
10C9
Khá
Làm ruộng
Mức tốt
4.2
24
Lê Thị Chung
10C9
Trung bình
Làm ruộng
Mức khá
4.6
25
Cao Thị Cúc
10C9
Trung bình
 Công nhân
Mức tốt
4.6
26
Nguyễn Bá Hoàn
10C9
Khá
Làm ruộng
Mức tốt
4.4
27
Nguyễn Xuân Huy
10C9
Trung bình
Làm ruộng
Mức khá
4.2
28
 Mai Thùy Linh
10C9
Khá
Làm ruộng
Mức khá
4.0
29
 Phạm Văn Thắng
10C9
Trung bình
Công nhân
Mức tốt
4.0
30
 Hoàng Thị Trang
10C9
Trung bình
Làm ruộng
Mức tốt
4.2
2.4.2. Biện pháp 2. Có sự quan tâm đặc biệt với các em HSY
- Các em HSY cần được quan tâm hơn các em khá giỏi. Hãy tạo cơ hội cho những HSY được thể hiện sự hiểu biết của mình, tạo điều kiện cho các em được tham gia phát biểu, được thể hiện ý kiến của mình trước bạn bè và trước lớp. Lắng nghe HS trình bày vấn đề với thái độ chăm chú nhất. Hướng dẫn chi tiết hơn về những vấn đề mà các em chưa hiểu, luôn tỏ thái độ tôn trọng và động viên các em. 
- Cho các em làm bài tập theo khả năng của mình để HSY không nản chí và bi quan. 
- Giao việc cho HS yếu kém để các em có cảm nhận mình được thầy cô tin tưởng, thương yêu, được làm việc có ích cho trường, lớp. GV thường xuyên tìm những việc nhỏ, thích hợp hàng ngày ở lớp để giao cho các em làm. HSY thường hay nhút nhát, rụt rè, nếu được quan tâm thì các em sẽ mạnh dạn, gần gũi thầy cô hơn; các em sẽ rất vui, rất tự hào khi cảm thấy mình đã làm được việc có ích và từ đó học tập tốt hơn. 
2.4.3. Biện pháp 3. Có kế hoạch bồi dưỡng cụ thể, sát với từng đối tượng:
Quá trình giảng dạy trong năm học, tôi luôn quan sát và tìm hiểu kỹ các đối tượng HS trong lớp, nắm rõ những em có lực học trung bình, yếu kém; những em khá giỏi để giao nhiệm vụ học tập phù hợp cũng như giải các bài tập theo chủ đề. Mỗi lớp dạy phân chia theo lực 
học của HS thành hai loại đối tượng chủ yếu.
- Đối tượng đạt điểm (5 – 6) trở xuống: Những HS này tôi phải quan tâm nhiều hơn như giúp các em phương pháp học, phương pháp làm bài tập.
 - Đối tượng đạt điểm > 6 trở lên: Tôi phải chuẩn bị các dạng bài tập nâng cao, bài tập tích hợp kiến thức để những đối tượng này làm việc nhiều hơn.
 - Xác định các đơn vị kiến thức đầu ra của từng bài hoặc cả chủ đề. Sau khi dạy xong một bài hoặc một chương, tôi thường nhấn mạnh
kiến thức trọng tâm để HS nói chung và HSY nói riêng nắm vững hơn.
2.4.4. Biện pháp 4. Phát huy vai trò của học sinh khá, giỏi; đôi bạn học tập
Tổ chức nhóm học tập để kèm HSY, phân công HS khá, giỏi giúp đỡ HSY tiến bộ. Tôi đã tham mưu cho GVCN lớp ghép một HS yếu/kém ngồi gần với một HS khá/giỏi và việc kèm cặp chủ yếu là dò bài cũ và kiểm tra việc làm bài tập về nhà của nhau. HS khá giỏi cũng sẽ giúp bạn mình ôn tập kiến thức cũ và giải quyết các bài tập về nhà. 
Sau khảo sát chất lượng đầu năm kết hợp với việc nắm lực học môn Vật lí của HS ở cấp THCS, tôi đã phân công HS khá, giỏi giúp đỡ HSY như sau:
Bảng 2:
DANH SÁCH PHÂN CÔNG HS KHÁ, GIỎI GIÚP ĐỠ HSY
(Giúp đỡ trong danh sách theo hàng ngang)
STT
Họ và tên HS khá, giỏi giúp đỡ HSY
Lớp 
Khảo sát CL đầu năm 
Họ và tên HSY được HS khá, giỏi giúp đỡ 
Lớp
Khảo sát CLđầu năm 
1
Đỗ Ngọc Ánh
10C6
8.0
Đặng Hải Bình
10C6
3.8
2
Hoàng Thị Chi
10C6
7.2
 Nguyễn Thị Chung
10C6
4.0
3
Lưu Thị Giang
10C6
7.0
Nguyễn Thị Hạnh
10C6
4.8
4
Hoàng Thị Huệ
10C6
6.6
 Phạm Thị Hạnh
10C6
4.4
5
Đỗ Thu Huyền
10C6
8.0
 Nguyễn Thị Hiền
10C6
4.6
6
Hoàng Thị Lan A
10C6
6.8
 Trần Thị Huệ
10C6
4.4
7
Hoàng Thị Nga
10C6
7.0
 Hoàng Thị Lan B
10C6
4.6
8
Hoàng Thị Nhiên
10C6
6.8
 Vũ Thùy Linh
10C6
4.8
9
Trần Thị Đào
10C8
6.6
 Hoàng Thị Bình
10C8
4.2
10
Trần Thị Hương
10C8
6.8
 Nguyễn Văn Cường
10C8
4.4
11
Đoàn Thanh Nghệ
10C8
7.4
 Phạm Thị Hà
10C8
4.0
12
Phạm Thị Nguyệt
10C8
7.0
 Phạm Thu Hiền
10C8
4.0
13
Tạ Thị Thu
10C8
7.0
 Trần Thu Huyền
10C8
4.6
14
Đỗ Thị Thương
10C8
6.8
Trần Văn Minh
10C8
4.0
15
Lê Hồng Nhung
10C8
6.8
 Lê Đức Nhân
10C8
4.4
16
Cù Thị Xuân
10C8
7.0
 Vũ Thị Mai
10C8
4.0
17
Phí Văn Tú
10C8
6.6
 Nguyễn Thị Mai
10C8
4.2
18
Lê Thị Vân
10C8
6.8
 Hán Thị Trang
10C8
4.2
19
Lê Đức Anh
10C9
7.8
Ngô Anh Tú
10C9
4.2
20
Đặng Thị Thúy
10C9
7.0
Vũ Văn Vũ
10C9
4.4
21
Vũ Thị Lan Anh
10C9
7.2
Bùi Lan Anh
10C9
4.2
22
Dương Minh Chính
10C9
8.0
Lê Hoàng Anh
10C9
4.6
23
Vũ Hữu Đạt
10C9
8.2
Phạm Mai Chinh
10C9
4.2
24
Vũ Thị Giang
10C9
8.0
Lê Thị Chung
10C9
4.6
25
Đào Thị Trà My
10C9
8.0
Cao Thị Cúc
10C9
4.6
26
Lê Ngọc Nam
10C9
7.0
Nguyễn Bá Hoàn
10C9
4.4
27
Nguyễn Minh Quang
10C9
6.6
Nguyễn Xuân Huy
10C9
4.2
28
Hoàng Thị Liệu
10C9
6.8
Mai Thùy Linh
10C9
4.0
29
Phạm Văn Đông
10C9
6.6
Phạm Văn Thắng
10C9
4.0
30
Phạm Văn Thái
10C9
6.8
Hoàng Thị Trang
10C9
4.2
2.4.5. Biện pháp 5. Hệ thống kiến thức cơ bản của từng bài, từng chương
- Trong năm học bản thân tôi đã tổ chức dạy cho tất cả đối tượng HSY ở các lớp tôi giảng dạy và đã hệ thống hóa kiến thức cơ bản của từng bài, từng chương giúp các em HSY nắm vững hơn kiến thức của từng bài học và từng chương. Tôi đơn cử một Ví dụ đã thực hiện tốt trong năm học như sau:
VD: Sau khi HS học xong chương VI - CHẤT KHÍ - Vật lí 10 NC, Tôi đã hệ thống kiến thức cơ bản của chương này và các em HSY đã nắm được kiến thức cơ bản như sau:
a) Về phương trình trạng thái của khí lí tưởng: 
Đã hiểu được: Áp suất, nhiệt độ tuyệt đối và thể tích của một khối khí xác định quan hệ với nhau theo hệ thức: hằng số.
b) Về các định luật chất khí: 
Nhiều HS đã nắm được:
 * Quá trình đẳng nhiệt :
 + T = const (hay T1= T2). Định luật Bôi Lơ-Mariốt.
 + Định luật : Trong quá trình đẳng nhiệt của một lượng khí nhất định, áp suất tỉ lệ nghịch với thể tích.
 + Biểu thức : pV = const hay p1V1 = p2V2 	( p ~1/V )
 + Đường đẳng nhiệt : đường biểu diễn sự biến thiên của áp suất theo thể tích khi nhiệt độ không đổi.
 * Quá trình đẳng tích : 
 + V = const (hay V1= V2). Định luật Sac-lơ.
 + Định luật : Trong quá trình đẳng tích của một lượng khí nhất định, áp suất tỉ lệ thuận với nhiệt độ tuyệt đối.
 + Biểu thức : = const hay 	( p ~T )
 + Đường đẳng tích : đường biểu diễn sự biến thiên của áp suất theo nhiệt độ khi thể tích không đổi.
 * Quá trình đẳng áp : 
 + p = const (hay p1= p2). 
 + Quá trình đẳng áp : Trong quá trình đẳng áp của một lượng khí nhất định, thể tích tỉ lệ thuận với nhiệt độ tuyệt đối.
 + Biểu thức : = const hay ( V ~T )
 + Đường đẳng áp : đường biểu diễn sự biến thiên của thể tích theo nhiệt độ khi áp suất không đổi.
 + Chú ý: T = t + 273 (T là số đo nhiệt độ trong nhiệt giai Ken-vin, t là số đo nhiệt độ trong nhiệt giai Cen-xi-út).
- Trong năm học, tôi đã tổ chức cho HS lớp 10 làm Bài kiểm tra 1 tiết (tiết 69 theo PPCT) như sau:
A. Đề kiểm tra 45 phút Chương: Cơ học chất lưu và chất khí
I. Phần trắc nghiệm (16 câu x 0.25 = 4,0 điểm):
Câu 1: Áp suất thuỷ tĩnh của chất lỏng ở độ sâu h được tính theo công thức nào sau đây ? Biết áp suất khí quyển p0, khối lượng riêng của chất lỏng .
 A. B. C. D. 
Câu 2: Tính áp suất tuyệt đối p ở độ sâu h = 2000mm dưới mực nước biển. Biết: khối lượng riêng của nước biển là 103kg/m3, áp suất khí quyển là p0 = 105 pa, 
g = 10m/s2.
 A. 20100Kpa B. 20000Kpa C. 19700Kpa D. 120Kpa
Câu 3: Một máy nâng thuỷ lực của trạm sửa chữa ôtô dùng không khí nén lên một pittông có bán kính 10cm. Áp suất được truyền sang 1 pittông khác có bán kính là 20cm. Tính lực nén nhỏ nhất để nâng được cái ôtô có trọng lượng 1000N. 
 A. 500N B. 250N C. 4000N D. 2000N
Câu 4: Trong một ống nằm ngang áp suất toàn phần được tính theo công thức nào sau đây. Biết pa: áp suất thuỷ tĩnh
 A. B. C. D. 
Câu 5: Lưu lượng nước trong 1 ống nằm ngang là A = 0,02m3/s. Hãy xác định vận tốc dòng chảy tại nơi có tiết diện S = 400cm2. 
 A. 0,5m/s B. 8m/s C. 0,05m/s D. 0,08m/s
Câu 6: Công thức nào dưới đây không phù hợp với phương trình trạng thái của khí lí tưởng ?
 A. . B. . C. . D. .
Câu 7: Một bình kín chứa khí ôxi ở nhiệt độ 200C và áp suất 105Pa. Nếu đem bình phơi nắng ở nhiệt độ 400C thì áp suất khí trong bình là bao nhiêu ?
 A. 1,068.105Pa. B. 1,608.105Pa. C. 0,5.105Pa. D. 105Pa.
Câu 8: Một xilanh chứa khí có pittông đóng kín ở nhiệt độ 270C, áp suất 750mmHg. Nung nóng khối khí đến nhiệt độ 2050C thì thể tích tăng gấp 1,5lần. Tính áp suất của khối khí trong xilanh lúc đó ?
 A. 796,66mmHg B. 750,4mmHg. C. 630,5mmHg. D. 820,1mmHg.
Câu 9: Một khối khí có thể tích 600cm3 ở nhiệt độ -330C. Hỏi nhiệt độ nào khối khí có thể tích 750cm3. Biết áp suất không đổi.
 A. 230C. B. 300C. C. 350C. D. 270C.
Câu 10: Trong một xilanh của động cơ đốt trong có 2dm3 hỗn hợp khí dưới áp suất 1atm và nhiệt độ 270C. Pittông nén xuống làm thể tích giảm 1,8dm3 và áp suất tăng thêm 14atm. Nhiệt độ lúc đó là bao nhiêu ?
 A. 1600C.	 B. 155,30C. C. 1770C.	 D. 1880C
Câu 11: Xét một mol khí ở điều kiện tiêu chuẩn (áp suất 1atm, nhiệt độ 00C). Nén đẳng nhiệt để thể tích bằng 0,5 thể tích ban đầu thì áp suất khí là bao nhiêu ?
 A. 2atm. B. 1atm. C. 0,5atm. D. 4atm.
Câu 12: Phát biểu nào sai khi nói về các chất khí?
A. Các phân tử khí ở rất gần nhau
B. Chất khí không có thể tích và hình dạng riêng
C. Lực tương tác giữa các phân tử rất yếu
D. Chất khí luôn chiếm toàn bộ thể tích bình chứa nó và nén được dễ dàng
Câu 13: Định luật Sác-lơ chỉ áp dụng được trong quá trình :
A. Khối khí đựng trong bình không đậy kín
B. Khối khí giãn nở tự do
C. Giữ nhiệt độ của khối khí không đổi.
D. Khối khí đựng trong bình kín và bình không dãn nở nhiệt
Câu 14: Trong quá trình đẳng nhiệt của một lượng khí lý tưởng, khi thể tích giảm đi một nửa thì :
A. áp suất tăng 2 lần 	B. áp suất tăng 4 lần	
C. áp suất giảm 4 lần	D. áp suất giảm 2 lần
Câu 15: Tập hợp ba thông số nào sau đây xác định trạng thái của một lượng khí xác định:
A. thể tích, nhiệt độ, khối lượng	B. áp suất, thể tích, khối lượng
C. áp suất, khối lượng, nhiệt độ	D. áp suất, nhiệt độ, thể tích
Câu 16: Trong quá trình đẳng tích của một lượng khí lý tưởng, khi nhiệt độ giảm đi một nửa thì :
 A. áp suất tăng 2 lần	 B. áp suất tăng 4 lần	
 C. áp suất giảm 4 lần D. áp suất giảm 2 l

Tài liệu đính kèm:

  • docmot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_yeu_hoc_tot_mon_vat_li_lop_10.doc