Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 19 đến 21 - Nguyễn Thị Ngọc

Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 19 đến 21 - Nguyễn Thị Ngọc

1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt

- Nhận biết được một số yếu tố của truyện ngụ ngôn: đề tài, tình huống, cốt truyện, nhân vật, chủ đề.

- Biết kể lại một truyện ngụ ngôn: kể đúng cốt truyện, có cách kể chuyện linh hoạt, hấp dẫn.

- Nhận biết được một số yếu tố của tục ngữ: số lượng câu, chữ, vần.

- Hiểu được đặc điểm và chức năng của thành ngữ, đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ nói quá.

- Bước đầu biết viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống.

- Có ý thức học hỏi kinh nghiệm, trí tuệ của dân gian.

2. Năng lực

    a. Năng lực chung

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản.

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa truyện.

    b. Năng lực riêng biệt

- Đọc-hiểu văn bản truyện ngụ ngôn.

- Nhận diện thể loại, kể lại cốt truyện và nêu nhận xét về nội dung và nghệ thuật những ngụ ngôn Đẽo cày giữa đường và những ngụ ngôn khác.

- Liên hệ các sự việc trong truyện với những tình huống, hoàn cảnh thực tế.

- Năng lực ngôn ngữ (đọc – viết – nói và nghe); năng lực văn học.

doc 60 trang Phúc Hảo 19/03/2024 4530
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 19 đến 21 - Nguyễn Thị Ngọc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG: THCS THỊ TRẤN
TỔ: XÃ HỘI
HỌ VÀ TÊN GIÁO VIÊN; NGUYỄN THỊ NGỌC
Tuần: 19,20,21
Bài 6: BÀI HỌC CUỘC SỐNG
Số tiết: 12 tiết
Văn bản 1: ĐẼO CÀY GIỮA ĐƯỜNG
(1 Tiết)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt
- Nhận biết được một số yếu tố của truyện ngụ ngôn: đề tài, tình huống, cốt truyện, nhân vật, chủ đề.
- Biết kể lại một truyện ngụ ngôn: kể đúng cốt truyện, có cách kể chuyện linh hoạt, hấp dẫn.
- Nhận biết được một số yếu tố của tục ngữ: số lượng câu, chữ, vần.
- Hiểu được đặc điểm và chức năng của thành ngữ, đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ nói quá.
- Bước đầu biết viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống.
- Có ý thức học hỏi kinh nghiệm, trí tuệ của dân gian.
2. Năng lực
	a. Năng lực chung
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa truyện.
	b. Năng lực riêng biệt
- Đọc-hiểu văn bản truyện ngụ ngôn.
- Nhận diện thể loại, kể lại cốt truyện và nêu nhận xét về nội dung và nghệ thuật những ngụ ngôn Đẽo cày giữa đường và những ngụ ngôn khác.
- Liên hệ các sự việc trong truyện với những tình huống, hoàn cảnh thực tế.
- Năng lực ngôn ngữ (đọc – viết – nói và nghe); năng lực văn học.
3. Phẩm chất
	- Hình thành và phát triển ở HS: Trách nhiệm học hỏi cái tốt; phê phán cái xấu, cái không phù hợp.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên: 
- Giáo án, SGK
 - Máy chiếu, máy tính.
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp 
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 7, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. 
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung: GV đặt cho HS những câu hỏi gợi mở vấn đề.
c. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV đặt câu hỏi: 
? Em hiểu ntn về câu tục ngữ: “Đi một ngày đàng học một sàng khôn”?
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- HS thực hiện nhiệm vụ.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- HS trình bày, chia sẻ, trả lời câu hỏi;
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức.
- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Trong Bài 6: Bài học cuộc sống mà chúng ta sắp tìm hiểu, các em sẽ biết việc học của chúng ta không chỉ học ở nhà trường, mà còn học hỏi những điều trong cuộc sống. Không chỉ vậy, chúng ta sẽ được làm quen và tìm hiểu hai thể loại sáng tác ngôn từ: truyện ngụ ngôn và tục ngữ. Trước hết, chúng ta cùng đi vào phần Giới thiệu bài học và Tri thức ngữ văn.
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Nhiệm vụ 1: I. Giới thiệu bài học
a. Mục tiêu: 
- HS nắm được nội dung của bài học, nhận biết được hình thức, nhân vật, bài học...của truyện ngụ ngôn.
- Nắm được các yếu tố của tục ngữ: số lượng câu, chữ, vần.
- Nắm được đặc điểm, chức năng của thành ngữ và tác dụng của biện pháp tu từ nói quá.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức thông qua sự hướng dẫn của GV, câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của thày và trò
Dự kiến sản phẩm
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS đọc phần Giới thiệu bài học và trả lời câu hỏi: Phần giới thiệu bài học muốn nói với chúng ta điều gì?
? Chủ đề của bài học là gì?
? Để thể hiện chủ đề, bài học đưa vào mấy ngữ liệu?
? Phần Giới thiệu bài học còn cho biết ở chủ đề này các em làm quen với thể loại văn bản nào?
HS lắng nghe.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
+ HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài học.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
I. Giới thiệu bài học
- Các văn bản trong chủ đề nhằm khẳng định chúng ta không chỉ học ở nhà trường, mà chúng ta còn học hỏi được nhiều điều trong cuộc sống. Việc học là suốt đời.
- Chủ đề: Bài học cuộc sống
- Ngữ liệu:
 + Đẽo cày giữa đường
 + Ếch ngồi đáy giếng
+ Con mối và con kiến
 + Một số tục ngữ Việt Nam
+ Con hổ có nghĩa
- Thể loại truyện ngụ ngôn và tục ngữ: đúc rút bao nhiêu tri thức về mọi mặt của đời sống.
Nhiệm vụ 2: II. Đọc tri thức ngữ văn
Hoạt động của thầy và trò
Dự kiến sản phẩm
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
GV yêu cầu HS đọc phần Tri thức ngữ văn trong SGK/5
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: 
- GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm:
? Hãy đọc phần tri thức ngữ văn liên quan đến truyện ngụ ngôn, tục ngữ, thành ngữ và cho biết truyện ngụ ngôn, tục ngữ và thành ngữ là gì?
? Trong phần tri thức ngữ văn này còn cung cấp cho các em thêm một đơn vị kiến thức tiếng việt nữa đó là nói quá. Hãy cho cô biết: thế nào là biện pháp nói quá?
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- GV quan sát, lắng nghe.
- HS quan sát sách giáo khoa tìm câu trả lời.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS trình bày sản phẩm cá nhân.
- GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức:
+ Ngụ: Hàm chứa ý kín đáo
 Ngôn: Lời nói
-> Ngụ ngôn là lời nói có ngụ ý, tức lời nói có ý kín đáo để người đọc, người nghe tự suy ra mà hiểu.
 + Kho tàng TNN rất phong phú và đa dạng. Có những TNN dân gian, có TNN do các nhà văn sáng tác nên. Nổi tiếng TG có truyện ngụ ngôn Ê- dốp, La-phon-ten, VN cũng có 1 kho TNN rất phong phú, đa dạng: Rùa và thỏ, Hai chú dê qua cầu, Thày bói xem voi, Chứa đựng trong những câu chuyện ấy là bài học cuộc sống sâu sắc cho con người chúng ta. TNN thường ngắn, ko có nhiều tình tiết, chỉ tập trung vào 1 hoặc vài chi tiết, kết thúc bất ngờ. Truyện thường dùng Bptt ẩn dụ hoặc hoán dụ, ngôn ngữ phóng đại, giàu hình ảnh để thể hiện nội dung.
II. Tri thức ngữ văn
1. Thể loại chính: Truyện ngụ ngôn
+ Truyện ngụ ngôn: là hình thức tự sự cỡ nhỏ, trình bày những bài học đạo lí và kinh nghiệm sống, thường sử dụng lối diễn đạt ám chỉ, ngụ ý, bóng gió. 
+ Truyện ngụ ngôn thường ngắn gọn, được viết bằng thơ hoặc văn xuôi.
+ Nhân vật trong truyện ngụ ngôn có thể là con người hoặc con vật, đồ vật được nhân hóa.
+ Truyện ngụ ngôn thường nêu lên những tư tưởng, đạo lí hay bài học cuộc sống bằng ngôn ngữ giàu hình ảnh, có thể pha yếu tố hài hước.
2. Tục ngữ thuộc loại sáng tác ngôn từ dân gian, là những câu ngắn gọn, nhịp nhàng, cân đối, thường có vần, có điệu, đúc kết nhận thức về tự nhiên và xã hội, kinh nghiệm về đạo đức và ứng xử trong đời sống.
3. Thành ngữ là một cụm từ cố định, có nghĩa bóng bẩy. Nghĩa của thành ngữ là nghĩa toát ra từ cả cụm, chứ không phải được suy ra từ nghĩa của từng thành tố. 
4. Nói quá: là biện pháp tu từ phóng đại đặc điểm, mức độ, quy mô của đối tượng để tăng sức biểu cảm hoặc gây cười.
Văn bản 1: 
ĐẼO CÀY GIỮA ĐƯỜNG
Ngụ ngôn- 
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: 
- HS nhận biết được một số yếu tố của truyện ngụ ngôn: nhân vật, sự kiện, cốt truyện.
- Ý nghĩa giáo huấn sâu sắc của truyện: Cần phải tự tin, có chính kiến khi làm bất cứ việc gì.
- Cách kể chuyện ý vị, tự nhiên, độc đáo. 
2. Năng lực
a. Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ, tự học: chủ động, tích cực chuẩn bị bài theo yêu cầu. Biết tìm nguồn tư liệu liên quan đến nội dung bài học để mở rộng kiến thức.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phản hồi, tích cực lắng nghe, trình bày suy nghĩ, ý tưởng, cảm nhận của bản thân về giá trị nội dung, nghệ thuật và bài học của truyện ngụ ngôn.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết giải quyết những vấn đề nảy sinh trong bài học.
b. Năng lực riêng biệt:
- Đọc-hiểu văn bản truyện ngụ ngôn.
- Nhận diện thể loại, kể lại cốt truyện và nêu nhận xét về nội dung và nghệ thuật những ngụ ngôn Đẽo cày giữa đường và những ngụ ngôn khác.
- Liên hệ các sự việc trong truyện với những tình huống, hoàn cảnh thực tế.
- Kể lại được câu chuyện ngụ ngôn: đúng cốt truyện, có cách kể chuyện linh hoạt, hấp dẫn.
- Có ý thức học hỏi kinh nghiệm, trí tuệ của dân gian để rèn luyện thái độ đồng tình hoặc không đồng tình với cách giải quyết vấn đề của nhân vật.
3. Phẩm chất: 
- Trách nhiệm học hỏi cái tốt; phê phán cái xấu, cái không phù hợp.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên: 
- Giáo án, SGK
 - Máy chiếu, máy tính.
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
- Tranh ảnh minh hoạ cho các truyện ngụ ngôn
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp 
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 7, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. 
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. Dẫn dắt vào bài mới.
b. Nội dung: HS thảo luận ghi vào giấy A4 những tên truyện ngụ ngôn.
c. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của thầy và trò
Dự kiến sản phẩm
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- Gv chuyển giao nhiệm vụ: 
+ Chia lớp ra làm các đội chơi
+ Gv tổ chức trò chơi: “Thử tài nhìn tranh đoán tên truyện”: Có 5 bức tranh tương ứng với 5 câu chuyện. Em hãy đoán tên câu chuyện dựa vào các hình ảnh?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- HS quan sát hình ảnh và suy nghĩ để đoán câu trả lời
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- Gv chỉ định đội chơi trả lời câu hỏi
- Hs trả lời câu hỏi của trò chơi
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV chốt đáp án và công bố đội giành chiến thắng
- Gv kết nối phần khởi động để dẫn dắt vào bài:
Đây là những câu chuyện ngụ ngôn quen thuộc gắn liền với kí ức tuổi thơ của mỗi chúng ta. Bài học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về thể loại này qua văn bản 1: Đẽo cày giữa đường.	
1. Con cáo và chùm nho
2. Chân-Tay-Tai-Mắt-Miệng
3. Ve sầu và kiến
4. Ếch ngồi đáy giếng
5. Thầy bói xem voi
6. Thỏ và rùa
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Nhiệm vụ 1: I. Đọc- Tìm hiểu chung
a. Mục tiêu: Biết cách đọc văn bản truyện ngụ ngôn
b. Nội dung: Gv hướng dẫn học sinh đọc văn bản.
c. Sản phẩm học tập: Cách đọc của học sinh.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của thày và trò
Dự kiến sản phẩm
NV1: Hướng dẫn học sinh đọc và giải nghĩa từ
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV chuyển giao nhiệm vụ
- Hướng dẫn đọc:
+ Đọc to, rõ, diễn cảm, pha chút diễu cợt.
+ GV đọc mẫu thành tiếng một đoạn đầu, sau đó HS thay nhau đọc thành tiếng toàn VB.
- Giải thích một số từ khó: quan, ngàn, phá hoang, Đi đời nhà mà -> Bằng trò chơi nối từ 
- HS tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- HS lắng nghe, quan sát, đọc, trả lời câu hỏi.
- Gv quan sát, lắng nghe, gợi ý
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS trình bày sản phẩm 
- GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.
NV2: HD tìm hiểu chung về văn bản
Bước1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)
- Chia nhóm lớp, giao nhiệm vụ:
? Truyện “Đẽo cày giữa đường” thuộc loại truyện nào? 
? Ttuyện kể dưới hình thức nào? (Văn xuôi)
? Truyện sử dụng phương thức biểu đạt nào?
? Truyện sử dụng ngôi kể thứ mấy?
? Văn bản chia làm mấy phần? Nêu nội dung của từng phần? 
? Truyện “Đẽo cày giữa đường” có những nhân vật và sự việc tiêu biểu nào? Hãy kể tóm tắt câu chuyện trước lớp. 
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: - Đọc văn bản
- Làm việc nhóm 4’
GV: Theo dõi, hỗ trợ HS hoạt động nhóm.
Bước 3: Báo cáo 
HS: Trả lời câu hỏi 
GV: Nhận xét câu trả lời của HS
Bước 4: Kết luận, nhận định (GV)
- Nhận xét về thái độ học tập & sản phẩm học tập của HS.
- Chốt kiến thức và chuyển dẫn vào mục sau.
I. Đọc- Tìm hiểu chung
1. Đọc, chú thích
2. Văn bản
a. Thể loại: Truyện ngụ ngôn
b. Phương thức biểu đạt: tự sự + Miêu tả.
c. Ngôi kể: thứ ba
d. Bố cục: 2 phần
+ P1 (Đoạn 1): Người thợ mộc đẽo cày 
+ P2 (Còn lại): Những lần góp ý và phản ứng của người thợ mộc.
e. Tóm tắt:
- Một người thợ mộc bỏ ra 300 quan tiền mua gỗ về đẽo cày để bán.
- Mỗi lần có khách ghé vào coi và góp ý về việc đẽo cày anh ta đều làm theo.
- Cuối cùng, chẳng có ai đến mua cày, bao nhiêu vốn liếng đi sạch. 
Nhiệm vụ 2: II. Khám phá văn bản
a. Mục tiêu: 
- Nhận biết được một số yếu tố của truyện ngụ ngôn
- Nhận biết được các nhân vật, các chi tiết tiêu biểu trong tính chỉnh thể của tác phẩm.
- Nhận biết được tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ của văn bản.
- Liên hệ, so sánh, kết nối.
b. Nội dung: Hs làm phiếu học tập số, phương pháp theo nhóm 4-6 học sinh, phương pháp gợi mở đàm thoại để tìm hiểu về lời nhân vật, cốt truyện, nhân vật, thái độ của tác giả dân gian
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS bằng ngôn ngữ nói, PHT 
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của thầy và trò
Dự kiến sản phẩm
NV1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu mục đích của việc đẽo cày
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV đặt câu hỏi: 
+ Người thợ mộc dốc hết vốn ra để làm gì?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- HS thảo luận và trả lời câu hỏi
- Gv quan sát, cố vấn
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS thuyết trình sản phẩm thảo luận
- GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
NV2: Tìm hiểu những lần góp ý và phản ứng của người thợ mộc
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)
- Chia nhóm lớp, giao nhiệm vụ:
- Phát phiếu học tập & giao nhiệm vụ:
Người góp ý
Nội dung góp ý
Hành động của anh thợ mộc
- GV đặt câu hỏi: 
? Có mấy người góp ý về việc đẽo cày?
? Nêu những nội dung góp ý?
? Trước những lời góp ý về việc đẽo cày, anh thợ mộc đã có những hành động như thế nào?
? Chỉ ra kết quả của việc đẽo cày của anh thợ mộc trong văn bản?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: - Đọc văn bản tìm chi tiết
- Làm việc nhóm 4’
GV: Theo dõi, hỗ trợ HS hoạt động nhóm.
Bước 3: Báo cáo
HS: Trả lời câu hỏi 
GV: Nhận xét câu trả lời của HS
Bước 4: Kết luận, nhận định (GV)
- Nhận xét về thái độ học tập & sản phẩm học tập của HS.
- Chốt kiến thức và chuyển dẫn vào mục sau.
NV3: Tìm hiểu bài học rút ra từ câu chuyện
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- Gv yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi:
? Việc đẽo những chiếc cày sau mỗi lần góp ý của người qua đường nói lên tính cách gì ở người thợ mộc?
? Em hiểu gì về nhan đề “Đẽo cày giữa đường”?
? Từ truyện này, em rút ra được bài học gì?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- HS lắng nghe, quan sát, đọc, trả lời câu hỏi.
- Gv quan sát, lắng nghe, gợi ý
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động 
- HS trình bày sản phẩm
- GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức:
+ Người thợ mộc: dễ thay đổi, không có chủ kiến, không có lập trường.
+ Những người làm việc nhưng không có chính kiến riêng của bản thân, chuyên nghe người khác nói rồi tin và làm theo, cuối cùng không đạt được kết quả như mong đợi.
+ Cần có chính kiến riêng; Cần phải có ý thức tiếp thu, chọn lọc ý kiến của người khác...
II. Khám phá văn bản
1. Người thợ mộc đẽo cày: 
- Mục đích: Mua gỗ đẽo cày để bán
2. Những lần góp ý và phản ứng của người thợ mộc
Người góp ý
Nội dung góp ý
Hành động của anh thợ mộc
1
- Phải đẽo cày cho cao, cho to thì mới dễ cày
- Cho là phải, đẽo cày vừa to vừa cao
2
- Đẽo nhỏ hơn, thấp hơn thì mới dễ cày
- Cho là phải, lại đẽo cày vừa nhỏ, vừa thấp
3
- Đẽo cày cho thất cao, thật to gấp đôi, gấp ba để voi cày được
- Liền đẽo ngay một lúc bao nhiêu cày to, gấp năm, gấp bảy thứ thường
-> Chẳng ai đến mua, gỗ hỏng hết, vốn liếng đi sạch
3. Bài học:
- Cần phải tự tin, có chính kiến khi làm bất cứ việc gì.
Nhiệm vụ 3: Tổng kết
a. Mục tiêu: Khái quát lại nội dung nghệ thuật của văn bản/ Đánh giá quá trình học tập của học sinh
b. Nội dung: Giáo viên phát PHT, học sinh làm việc cá nhân
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS bằng ngôn ngữ nói, PHT 
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của thầy và trò
Dự kiến sản phẩm
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV chuyển giao nhiệm vụ:
+ Khái quát nghệ thuật và nội dung của truyện đẽo cày giữa đường?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- HS suy nghĩ, trả lời
- Gv quan sát, hỗ trợ
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- Hs trả lời
- Hs khác lắng nghe, bổ sung
 Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Gv nhận xét, bổ sung, chốt lại
III. Tổng kết
Nghệ thuật:
- Sử dụng yếu tố của truyện ngụ ngôn.
- Kết cấu ngắn gọn, dễ hiểu, ý nghĩa sâu sắc.
 2. Nội dung:
- Mượn câu chuyện về người thợ mộc để ám chỉ những người thiếu chủ kiến khi làm việc và không suy xét kĩ khi nghe người khác góp ý.
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu
 - Củng cố lại nội dung kiến thức đã học.
b. Nội dung
	 - GV tổ chức trò chơi giữa 4 đội
c. Sản phẩm
 - Câu trả lời của học sinh; Thái độ khi tham gia trò chơi.
d. Tổ chức thực hiện: 
Hoạt động của thầy và trò
Dự kiến sản phẩm
- B1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV tổ chức trò chơi giữa 4 đội bằng cách trả lời đúng các câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1: Truyện “Đẽo cày giữa đường” thuộc thể loại truyện dân gian nào?
Truyền thuyết
Thần thoại
Truyện Cổ tích
Truyện ngụ ngôn
Câu 2: Mục đích chủ yếu của truyện ngụ ngôn là gì?
Kể chuyện
Gửi gắm ý tưởng, bài học
Truyền đạt kinh nghiệm
Thể hiện cảm xúc
Câu 3: Truyện “Đẽo cày giữa đường” kể theo ngôi thứ mấy?
Ngôi thứ ba
Ngôi thứ hai
 C. Ngôi thứ nhất
D. Không có ngôi kể
Câu 4: Phương thức biểu đạt chính của truyện “Đẽo cày giữa đường” là gì?
A.Biểu cảm
Nghị luận
 C. Tự sự
D. Thuyết minh
Câu 5: Có mấy người đã góp ý kiến cho người thợ mộc?
 A. 3
4
5
6
Câu 6: Anh thợ mộc trong truyện là người như thế nào?
Có tính quyết đoán và rất kiên định
 Thiếu tính quyết đoán, làm việc mà không có lập trường
Biết lắng nghe ý kiến của người khác, chấp nhận sửa chữa bản thân
Biết tiếp thu những cái hay, cái đẹp và cái đúng
 Câu 7: Bài học rút ra từ truyện “Đẽo cày giữa đường” là gì?
Không cần đẽo cày.
Cần nghĩ tới hậu quả khi làm một việc gì đó.
 C. Cần có suy nghĩ và tự chủ trong cuộc sống.
D. Cần nghe theo lời khuyên của tất cả mọi người.
Câu 8: Truyện nào dưới đây không phải là truyện ngụ ngôn?
Thỏ và rùa
Thầy bói xem voi
Ếch ngồi đáy giếng
Thạch Sanh
B2: Thực hiện nhiệm vụ
GV: Chiếu bài tập
HS: Đọc yêu cầu của bài và lựa chọn đáp án
B3: Báo cáo, thảo luận: 
- GV yêu cầu HS lựa chọn đáp án.
- HS trả lời, các em còn lại theo dõi, nhận xét, đánh giá và bổ sung cho bài của bạn (nếu cần).
 B4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá bài làm của HS bằng cách chốt đáp án đúng
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
a) Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức bài học vào giải quyết tình huống trong thực tiễn.
b) Nội dung: GV giao nhiệm vụ, HS thực hiện nhiệm vụ.
c) Sản phẩm: Đoạn văn của học sinh (Sau khi đã được GV góp ý, nhận xét và chỉnh sửa).
d) Tổ chức thực hiện
Hoạt động của thầy và trò
Dự kiến sản phẩm
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)
? Viết một đoạn văn (khoảng 5-7 câu) có sử dụng thành ngữ “Đẽo cày giữa đường”
B2: Thực hiện nhiệm vụ
GV gợi ý cho HS bằng việc bám sát nội dung của văn bản để viết
HS đọc lại văn bản, suy nghĩ cá nhân và viết đoạn văn.
B3: Báo cáo, thảo luận: HS đọc đoạn văn
B4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét và chỉnh sửa đoạn văn (nếu cần).
* Hướng dẫn tự học ở nhà:
- Đọc lại toàn bộ nội dung bài đã học.
- Chuẩn bị bài mới: Văn bản "Ếch ngồi đáy giếng"
 + Yêu cầu HS đọc kỹ văn bản.
 + Thử trả lời các câu hỏi trang 10
* Rút kinh nghiệm:
 ...................................................................................

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_7_tuan_19_den_21_nguyen_thi_ngoc.doc