Đơn công nhận SKKN Giải pháp giảng dạy và học võ dân tộc ở trường THCS Phú Xuân

Môn thể dục, cụ thể là môn võ dân tộc trong nhà trường là một bộ môn học theo đặc thù riêng, học ở ngoài trời nên nó đòi hỏi người học phải tích cực vận động, tích cực rèn luyện thân thể mới đáp ứng được yêu cầu của môn học.
Đặc điểm cơ bản của môn học TDTT là dạy học lý thuyết gắn liền với thực hành, từ lý thuyết để thực hành đúng và chính xác hơn.
Chỉ có thông qua việc thực hành, luyện tập các bài tập đúng phương pháp, khoa học mới đem lại sức khỏe và thể lực, mà sức khỏe và thể lực lại là mục tiêu cơ bản của bộ môn. Do đó tập luyện là hình thức cơ bản thể hiện đặc trưng của môn võ.
Học võ dân tộc là hình thức có ý nghĩa giáo dục, giáo dưỡng, nâng cao các phẩm chất đạo đức, tự tin, khiêm tốn, lòng dũng cảm và giàu nghị lực. Đặc biệt, khi học sinh tham gia vào bộ môn võ dân tộc, nó còn có tính chất giữ gìn bản sắc văn hóa của dân tộc, của ông cha ta để lại, để đất nước và con người Việt Nam sánh vai được với các cường quốc năm châu.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Hội đồng sáng kiến huyện Bình Xuyên a) Tác giả sáng kiến: Nguyễn Công Toàn; - Ngày tháng năm sinh: 12/01/1969 Nam, nữ: Nam; - Đơn vị công tác: Trường THCS Phú Xuân, Bình Xuyên, Vĩnh Phúc; - Chức danh: Giáo viên; - Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm Thể dục thể thao; - Tỷ lệ (%) đóng góp vào việc tạo ra sáng kiến: 100%. b) Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Công Toàn. c) Tên sáng kiến; lĩnh vực áp dụng; mô tả bản chất của sáng kiến; các thông tin cần được bảo mật (nếu có): - Tên sáng kiến: Giải pháp giảng dạy và học võ dân tộc ở trường THCS Phú Xuân; - Lĩnh vực áp dụng: Đề tài này áp dụng trong giảng dạy môn Thể dục ở cấp THCS. Phần 1: Nội dung của sáng kiến 1. Tình trạng của giải pháp đã biết: 1.1. Vai trò của công tác giáo dục thể chất ở trường THCS: Môn thể dục, cụ thể là môn võ dân tộc trong nhà trường là một bộ môn học theo đặc thù riêng, học ở ngoài trời nên nó đòi hỏi người học phải tích cực vận động, tích cực rèn luyện thân thể mới đáp ứng được yêu cầu của môn học. Đặc điểm cơ bản của môn học TDTT là dạy học lý thuyết gắn liền với thực hành, từ lý thuyết để thực hành đúng và chính xác hơn. Chỉ có thông qua việc thực hành, luyện tập các bài tập đúng phương pháp, khoa học mới đem lại sức khỏe và thể lực, mà sức khỏe và thể lực lại là mục tiêu cơ bản của bộ môn. Do đó tập luyện là hình thức cơ bản thể hiện đặc trưng của môn võ. 1 - Phương pháp lặp lại. - Phương pháp phân chia hoàn chỉnh. - Phương pháp biến đổi. Tuy nhiên, để có định hướng đúng đắn, bằng giáo trình cụ thể thì vẫn còn là một yêu cầu cần thiết đối với bộ môn võ dân tộc trong trường phổ thông nói chung và cấp THCS nói riêng. 2. Những nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục: Giáo viên hướng dẫn, luyện tập cho học sinh những bản sắc công phu và các yếu quyết cơ bản của môn võ Nam Huỳnh Đạo khi tập công phu Nam Huỳnh Đạo. Tôi tập trung vào dạy và huấn luyện và giúp học sinh học võ dân tộc, với các phương pháp cụ thể dưới đây: Giải pháp 1: Huấn luyện động tác “Hàm hung bạt bối” - Thóp ngực để chứa khí khi vận công, tạo sự thông suốt trong hơi thở tự nhiên. - Vít mông (đẩy bụng dưới) về trước tạo sự đóng kín của nhâm và đốc mạch để khí lực chiêm dính vào cột sống làm nền tảng để phát kình lực. Giải pháp 2: Huấn luyện động tác “Trầm kiên trụy chẩu” - Trầm vai nén trỏ, xiết nẹp, ấn nén chặt vai trỏ, xếp chặt sườn. - Đây là điều kiện dẫn xuất để nối liền: Thân-Thủ-Bộ-Pháp (chân dẫn thân, thân dẫn tay). Giải pháp 3: Huấn luyện động tác “Hư linh đính kình” - Đinh đầu thẳng (như treo), mắt tập trung Ngưng Thần (mắt mở to nhìn thẳng, điểm cách mắt một cánh tay ở trung lộ). - Yêu cầu tấn pháp “túc bất ly địa”: Phải thỏa mãn ba tiêu chí yếu quyết trên, đồng thời luôn di chuyển bám chặt đầu ngón chân, triêm đinh, chân rút lực từ đất, đè gối thấp tấn. - Phép lục “Tấn-Lực-Cấu trúc”: Trong quá trình luyện tập, người tập phải luôn chú ý ba tiêu chí theo trình tự đó là tấn phải bám chắc, lực phải cương phát, các cấu trúc phải chuẩn hình. Giải pháp 4: Huấn luyện “Nội công” a) Thức 1: Tứ chỉ dương hầu. 3 Sau khi nắm vững từng tiết một, học sinh tập đánh liên hoàn trọn thức 2, nố liền mạch ba tiết trên thành một nhịp. c) Thức 3: Tam chỉ thần ưng. Tiết 1: Bước 1: Từ tư thế song chỉ thu châu, đạp chân trái về sau ép sau, ép thu chỏ vào giữa trung lộ, tấn thái cực mã, ép hai chỏ sâu vào trung lộ theo tư thế xà thủ. Tiết 2: Bước 2: Chuyển hai cẳng tay lập ngang trước ngực, tay phải ở trên nhấn đánh mạnh hai cánh tay theo thức tự phải-trái-phải theo vòng tròn (chú trọng lực vai, chỏ) tạo lực đối ngẫu giữa hai cánh tay (ra-vào, trên-dưới). Tiết 3: Bước 3: Xoắn ép hai tay vào tư thế thập tự chủ, bước chân phải lên phía trước ra tư thế mã bộ (chú ý lực chỏ vuông đẩy ra, vai-nách vuông). Tiết 4: Bước 4: Phát lực mạnh phần trên-dưới thành tư thế tam chỉ theo quy tắc phát lực vai-chỏ-chỉ. Tư thế chuẩn pahir tạo được các góc phương công (vuông) ở vai, chỏ, cổ tay. Cánh tay trái nâng lên phía trước trán cách một gang tay. Sau khi nắm vững từng tiết một, học sinh tập dánh lên hoàn trọn thức ba (nối liền mạch bốn tiết trên thành một nhịp). d) Thức 4: Độc chỉ cương dương * Độc chỉ cương dương 1: Tiết 1: Bước 1: Từ tư thế tam chỉ thần ưng, nắm chặt hai tay quay mạnh chỏ về phía đằng lưng, ép sát sườn, tiếp theo chỏ trái cắm xuống trước ngực. Bước 2: Sau đó giật lên đỉnh trẩu (trỏ che tai), lúc này é chặt hai chỏ, hai cánh tay tạo thành đường thẳng đánh úp chr phải từ phái sau vòng lên đỉnh đầu ra phía trước, đồng thời chỏ tay trái giật mạnh ra phía sau tạo lực đối ngẫu, xoay thân sang trái một góc vuông tạo tư thế thái cực mã. Bước 3: Hai tay lức này chuyển thành độc chỉ (bốn ngón nắm chặt tạo lực ngốn cái thẳng mạch) Tiết 2: 5 Bước 3: Tương tự xoay thân đổi sang tay trái. Bước 4: lần thứ ba chuyển sang đồng thời bước bộ chân phải lên phía trước giống như bị té ngã. Từ bước 1 đến bước 4 trong tiết này đều bảo đảm tay phải ngũ long chân trâu. - Ngũ chỉ thu đào 2: Tiết 3: Bước 1: Thu thân về thái cực mã. Bước 2: Trụ chân phải xoay thân sang trái một góc vuông thành tư thế tấn đấu. Bước 3: Hai tay xé mở hai bên trước ngực. Bước 4: Xoay vai chỏ về sau. Bước 5: Phát lực chưởng cương mãnh 45 độ hướng lên phía trước. Bước 6: Trụ chỏ trung lộ, hai tay ngũ lông xé ra. - Phiêu chỉ: Bước 1: Từ tư thế ngũ long chân trâu ở thức 5, duỗi các ngón tay ra phía trước tam giác thù. Bước 2: Trầm hai tay cương đao xuống hai bên ngoài về đùi. Bước 3: Tấn mở mã bộ duỗi mũi tay nội công ra 45 độ. Buớc 4: Bẻ vào giống bước 2 rồi phóng lực về phía trước, ngón tay ngang mi tâm. Phần 2: Khả năng áp dụng của sáng kiến 1. Giải pháp đã được áp dụng: Căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lý của học sinh, của môn học giáo viên nhiệt tình trong công tác giảng dạy, có tinh thần trách nhiệm cao. Bám sát vào giáo án và giáo trình huấn luyện theo dõi từng bước kết quả tập luyện của các em học sinh. Hướng dẫn các em về nhà tự tập thường xuyên. 7 Cho những đối tượng, cơ quan tổ chức nào hoặc những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có): - Sáng kiến này được áp dụng lần đầu vào tháng 9-2017 trong công tác giáo dục thể chất, huấn luyện thi thể dục thể thao cấp huyện, cấp tỉnh ở trường THCS Phú Xuân. Sáng kiến này còn có thể áp dụng đem lại hiệu quả cao trong công tác giáo dục thể chất, huấn luyện thi thể dục thể thao ở các trường THCS trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Tôi làm đơn này trân trọng đề nghị hội đồng sáng kiến xem xét và công nhận sáng kiến. Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật, không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người khác và hoàn toàn chịu trách nhiệm về thông tin đã nêu trong đơn. Phú Xuân, ngày 20 tháng 01 năm 2019 NGƯỜI VIẾT ĐƠN (Ký và ghi rõ họ tên) Nguyễn Công Toàn 9
Tài liệu đính kèm:
don_cong_nhan_skkn_giai_phap_giang_day_va_hoc_vo_dan_toc_o_t.doc