Chuyên đề Phụ đạo học sinh yếu, kém nhận diện các biện pháp tu từ trong chương trình Ngữ văn Lớp 6

Chuyên đề Phụ đạo học sinh yếu, kém nhận diện các biện pháp tu từ trong chương trình Ngữ văn Lớp 6

- Môn Ngữ văn cũng như những bộ môn khoa học khác có vai trò rất qua trọng trong đời sống cũng như trong phát triển tư duy của con người. Tuy nhiên, trong thực tế không ít các em học sinh vẫn còn khá e sợ khi học môn học này dẫn đến tình trạng học sinh không thích học văn, không biết phương pháp học văn như thế nào. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả học tập của các em và hổng kiến thức là điều không thể tránh khỏi.

- Phương pháp dạy Tiếng Việt hiện nay phải dựa trên quan điểm giao tiếp. Theo đó người giáo viên phải tăng cường các hoạt động giao tiếp, đàm thoại giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với học sinh. Một trong những lỗ hổng kiến thức mà các em học sinh thường mắc sai sót đó chính là các biện pháp tu từ. Vì vậy, Việc nhận biết, thông hiểu và vận dụng tốt các biện pháp tu sẽ giúp các em học sinh có đủ tự tin hơn trong giao tiếp.

- Một bộ phận học sinh học yếu phần các biện pháp tu từ do các em còn nhằm lẫn giữa biện pháp so sánh với ẩn dụ và ẩn dụ với hoán dụ. Chưa biết vận dụng các biện pháp tu từ trong giao tiếp.

- Cách khắc phục như sau:

+ Giáo viên hướng dẫn học sinh các kiến thức cơ bản trong SGK.

+ Sau khi hoàn thành kiến thức bài học về lý thuyế, giáo viên hướng dẫn học sinh làm một số câu hỏi trắc nghiệm để học sinh khắc sâu kiến thức cơ bản và làm một số bài tập tự luận. Từ bài tập nhận biết đến bài tập vận dụng kỹ năng dùng từ, đặt câu, viết đoạn văn. .

+ Với đặc thù của bộ môn ngữ văn đa dạng về nội dung và thể loại, dài.

+ Hiện nay do xu thế của xã hội nên học sinh xem nhẹ các môn KHXH trong đó có môn Ngữ văn dẫn đến chất lượng học tập không cao.

doc 18 trang Mai Loan 17/06/2025 190
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Phụ đạo học sinh yếu, kém nhận diện các biện pháp tu từ trong chương trình Ngữ văn Lớp 6", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Một số biện pháp nâng cao chất lượng học sinh yếu kém THCS Môn: Ngữ văn 6
 PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN YÊN LẠC
 TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ LIÊN CHÂU
 CHUYÊN ĐỀ
 PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU- KÉM
 NHẬN DIỆN CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ
 TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN LỚP 6
 Thời lượng: 6 tiết - Mỗi tiết 45 phút.
 Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Trang
 Tổ chuyên môn : Khoa học Xã hội
 Đơn vị: Trường THCS Liên Châu
 Năm học: 2019 – 2020
 Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Trang 1 Trường THCS Liên Châu Một số biện pháp nâng cao chất lượng học sinh yếu kém THCS Môn: Ngữ văn 6
+ Gia đình học sinh gặp nhiều khó khăn về kinh tế hoặc đời sống tình cảm khiến 
trẻ không chú tâm vào học tập. 
+ Một số cha mẹ quá nuông chiều con cái, quá tin tưởng vào các em nên học sinh 
thường lấy lí do (như nhà có việc, mệt,. . . . để nghỉ học, cha mẹ cũng đồng ý cho 
phép nghỉ học, vô tình là đồng phạm làm học sinh lười học, mất dần căn bản. . . 
Từ đó dẫn đến tình trạng yếu kém. 
III. Thực trạng chất lượng giáo dục môn Ngữ văn 6 trường THCS Liên Châu 
năm học 2018- 2019 
 - Môn Ngữ văn cũng như những bộ môn khoa học khác có vai trò rất qua 
trọng trong đời sống cũng như trong phát triển tư duy của con người. Tuy nhiên, 
trong thực tế không ít các em học sinh vẫn còn khá e sợ khi học môn học này dẫn 
đến tình trạng học sinh không thích học văn, không biết phương pháp học văn như 
thế nào. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả học tập của các em và hổng 
kiến thức là điều không thể tránh khỏi. 
 - Phương pháp dạy Tiếng Việt hiện nay phải dựa trên quan điểm giao tiếp. 
Theo đó người giáo viên phải tăng cường các hoạt động giao tiếp, đàm thoại giữa 
giáo viên với học sinh, giữa học sinh với học sinh. Một trong những lỗ hổng kiến 
thức mà các em học sinh thường mắc sai sót đó chính là các biện pháp tu từ. Vì 
vậy, Việc nhận biết, thông hiểu và vận dụng tốt các biện pháp tu sẽ giúp các em 
học sinh có đủ tự tin hơn trong giao tiếp. 
 - Một bộ phận học sinh học yếu phần các biện pháp tu từ do các em còn 
nhằm lẫn giữa biện pháp so sánh với ẩn dụ và ẩn dụ với hoán dụ. Chưa biết vận 
dụng các biện pháp tu từ trong giao tiếp. 
 - Cách khắc phục như sau:
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh các kiến thức cơ bản trong SGK. 
+ Sau khi hoàn thành kiến thức bài học về lý thuyế, giáo viên hướng dẫn học sinh 
làm một số câu hỏi trắc nghiệm để học sinh khắc sâu kiến thức cơ bản và làm một 
số bài tập tự luận. Từ bài tập nhận biết đến bài tập vận dụng kỹ năng dùng từ, đặt 
câu, viết đoạn văn. . 
+ Với đặc thù của bộ môn ngữ văn đa dạng về nội dung và thể loại, dài. 
+ Hiện nay do xu thế của xã hội nên học sinh xem nhẹ các môn KHXH trong đó 
có môn Ngữ văn dẫn đến chất lượng học tập không cao. 
1. Chất lượng bộ môn Ngữ văn năm học 2018 – 2019. 
 - Trong năm học 2018- 2019 bộ môn Ngữ văn của nhà trường có 465/474 
học sinh xếp loại trung bình trở lên, 08/474 học sinh xếp loại yếu. 
 - Một số học sinh ở lớp A3 còn gặp khó khăn trong việc tiếp cận kiến thức, 
phần vì các em còn hạn chế về nhận thức, phần vì mải chơi. 
 - Với đơn vị kiến thức về phần Tiếng Việt đặc biệt là phần kiến thức về 
biện pháp tu từ tương đối khó với đối tượng các em học sinh có phần hạn chế về 
nhận thức. 
 Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Trang 3 Trường THCS Liên Châu Một số biện pháp nâng cao chất lượng học sinh yếu kém THCS Môn: Ngữ văn 6
 * Hoạt động 1: Học sinh ôn I. Học sinh ôn lại phần lý thuyết
 lại phần lý thuyết - Các biện pháp tu từ đã học, khái niệm và tác 
 -. Kiến thức dụng của các biện pháp tu từ
 + Học sinh nhớ lại khái niệm so - Tổng hợp 4 biện pháp tu từ đã học trong 
 sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ chương trình Ngữ văn 6. khái niệm, tác dụng và 
 + Học sinh hiểu khái niệm so ví dụ các biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ, nhân 
 sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ; hóa, hoán dụ, 
 biết được cấu tạo của phép tu từ 1 Biện pháp tu từ so sánh
 so sánh; các kiểu so sánh, nhân 2. Biện pháp tu từ nhân hóa
 hóa, ẩn dụ, hoán dụ; tác dụng 3. Biện pháp tu từ ẩn dụ
 của các biện pháp tu từ. Xác 4. Biện pháp tu từ hoán dụ
 định được các phép tu từ; phân * BIỆN PHÁP TU TỪ LÀ GÌ?
 tích được cấu tạo của phép tu từ Là cách sử dụng ngôn ngữ theo một cách đặc 
 so sánh, các kiểu so sánh, nhân biệt ở một đơn vị ngôn ngữ (về từ, câu, văn bản. 
 hóa, ẩn dụ, hoán dụ, tác dụng trong một ngữ cảnh nhất định nhằm tăng sức gợi 
 của các biện pháp tu từ. hình, gợi cảm trong diễn đạt và tạo ấn tượng với 
 - Kĩ năng người người độc về một hình ảnh, một cảm xúc, 
 + Nhận diện được các phép tu một câu chuyện trong tác phẩm
 từ * MỤC ĐÍCH CỦA BIỆN PHÁP TU TỪ LÀ 
 + Phân biệt được sự giống và GÌ?
 khác nhau giữa các biện pháp tu - Tạo nên những giá trị đặc biệt trong biểu đạt và 
 từ biểu cảm hơn so với việc sử dụng ngôn ngữ 
 + Bước đầu biết đặt câu có sử thông thường. 
 dụng các phép tu từ. 
 + Hình thức: Dạy học tập chung 
 tại lớp, HĐ cá 
 nhân, nhóm
 + Phương pháp: Vấn đáp, tổng 
 hợp, vận dụng
 - Nội dung 1. BIỆN PHÁP TU TỪ SO SÁNH
 ? Thế nào là biện pháp tu từ so a. Khái niệm: So sánh là đối chiếu 2 hay nhiều 
 sánh? sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét 
 tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm 
 cho lời văn. 
 b. Cấu tạo của biện pháp so sánh:
 ? Nêu cấu tạo của phép so * Cấu tạo của phép so sánh gồm 4 yếu tố:
 sánh? Lấy ví dụ minh họa? + sự vật, sự việc được so sánh - VA 
 + Phương diện so sánh
 + từ ngữ so sánh: là, như là, y như, giống như, 
 tựa như, tựa như là, bao nhiêu, bấy nhiêu
 + sự vật, sự việc dùng để so sánh – VB
 Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Trang 5 Trường THCS Liên Châu Một số biện pháp nâng cao chất lượng học sinh yếu kém THCS Môn: Ngữ văn 6
 “Con đi trăm núi ngàn khe
 Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm
 Con đi đánh giặc mười năm
 Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi”
 (Bầm ơi – Tố Hữu)
 - Phân loại theo đối tượng:
 + So sánh các đối tượng cùng loại:
 Ví dụ:
 “Cô giáo em hiền như cô Tấm”
 + So sánh khác loại:
 Ví dụ:
 “Anh đi bộ đội sao trên mũ
 Mãi mãi là sao sáng dẫn đường
 Em sẽ là hoa trên đỉnh núi
 Bốn mùa thơm mãi cánh hoa thơm!”
 (Núi đôi – Vũ Cao) 
 + So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng và ngược 
 lại:
 Ví dụ:
 “Công cha như núi Thái Sơn
 Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra”
 (Ca dao) 
 d. Tác dụng của phép so sánh ?
 ? Nêu tác dụng của phép so - So sánh vừa có tác dụng gợi hình ảnh giúp cho 
 sánh? việc miêu tả sự vật, sự việc được cụ thể sinh 
 động vừa cfos tác dụng biểu hiện tư tưởng tình 
 cảm sâu sắc.
 2. BIỆN PHÁP TU TỪ NHÂN HÓA
 a. Khái niệm: Nhân hóa là biện pháp tu từ sử 
 ? Nhớ và nhắc lại thế nào là dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy 
 nhân hóa? nghĩ, tên gọi vốn chỉ dành cho con người để miêu 
 tả đồ vật, sự vật, con vật, cây cối khiến cho chúng 
 trở nên sinh động, gần gũi, có hồn hơn
 b. Các kiểu nhân hóa:
 - Dùng những từ vốn gọi người để gọi sự vật: Chị 
 ? Có mấy kiểu nhân hóa? Lấy ong nâu, Ông mặt trời, Bác giun, Chị gió,
 vd minh họa? - Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của 
 người để chỉ hoạt động tính chất của vật:
 Ví dụ:
 “Heo hút cồn mây súng ngửi trời”
 (Tây Tiến – Quang Dũng)
 Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Trang 7 Trường THCS Liên Châu Một số biện pháp nâng cao chất lượng học sinh yếu kém THCS Môn: Ngữ văn 6
 + So sánh: Đem hai sự vật so sánh với nhau và 
 giữa chúng phải có điểm tương đồng. 
 + Khi phép so sánh lược bỏ vế A người ta gọi đó 
 là so sánh ngầm hay còn gọi là ẩn dụ ẩn dụ là lối 
 so sánh ngầm, người đọc phải tìm ra vế được so 
 sánh - phép so sánh trong ví dụ gọi là ẩn dụ. 
 b. Có kiểu ẩn dụ thường gặp:
 + Ẩn dụ hình thức - tương đồng về hình thức
 Ví dụ:
 ? Có mấy kiểu ẩn dụ? “Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông”
 (Truyện Kiều – Nguyễn Du) 
 Hình ảnh ẩn dụ: hoa lựu màu đỏ như lửa. 
 + Ẩn dụ cách thức – tương đồng về cách thức
 Ví dụ:
 “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” (Ca dao) 
 -> Hình ảnh ẩn dụ: "ăn quả" - hưởng thụ, “trồng 
 cây” – lao động. 
 “Về thăm quê Bác làng Sen,
 Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng”
 (Nguyễn Đức Mậu)
 -> Hình ảnh ẩn dụ: thắp: nở hoa, chỉ sự phát 
 triển, tạo thành. 
 + Ẩn dụ phẩm chất - tương đồng về phẩm chất
 Ví dụ:
 “Thuyền về có nhớ bến chăng
 Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền” 
 (Ca dao) 
 ->Hình ảnh ẩn dụ: thuyền – người con trai; bến – 
 người con gái. 
 + Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác - chuyển từ cảm 
 giác này sang cảm giác khác, cảm nhận bằng 
 giác quan khác. 
 Ví dụ:
 “Ngoài thêm rơi chiếc lá đa
 Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng”
 (Đêm Côn Sơn – Trần Đăng Khoa)
 c. Tác dụng của phép ẩn dụ: làm cho cách diễn 
 đạt sinh động, có giá trị biểu cảm cao. Làm tăng 
 tính biểu cảm, tính hình tượng. 
 ? Nêu tác dụng của phép ẩn dụ? * So sánh sự giống và khác nhau giữa so sáng 
 và ẩn dụ?
 Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Trang 9 Trường THCS Liên Châu

Tài liệu đính kèm:

  • docchuyen_de_phu_dao_hoc_sinh_yeu_kem_nhan_dien_cac_bien_phap_t.doc