Chuyên đề Bồi dưỡng học sinh giỏi Khoa học tự nhiên môn Vật lý Lớp 8

Trong số tất cả các bộ môn KHTN: Toán, Lý, Hoá, Sinh… thì Vật lý là một trong những môn khoa học khó nhất với các em. Vật lý là một môn khoa học thực nghiệm đã được Toán học hoá ở mức độ cao. Đòi hỏi các em phải có những kiến thức, kỹ năng toán học nhất định trong viêc giải các bài tập vật lý.
Việc học tập môn Vật lý nhằm mang lại cho học sinh những kiến thức về các sự vật, hiện tượng và các quá trình quan trọng nhất trong đời sống và sản xuất, kỹ năng quan sát các hiện tượng và quá trình vật lý để thu thập các thông tin và các dữ liệu cần thiết… mang lại hứng thú trong học tập cũng như áp dụng các kiến thức và kỹ năng vào các hoạt động trong đời sống gia đình và cộng đồng.
Phát hiện bồi dưỡng những học sinh có năng lực học tập bộ môn Vật lý (Đặc biệt là phần cơ học của lớp 8) nhằm mang lại các kiến thức nâng cao, và nâng cao chất lượng giảng dạy môn Vật lý, cải thiện số lượng và chất lượng giải thi KHTN cấp Huyện và cấp Tỉnh.
PHÒNG GD&ĐT YÊN LẠC TRƯỜNG THCS TRUNG NGUYÊN ----&&&---- CHUYÊN ĐỀ “BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHTN MÔN VẬT LÝ LỚP 8” Người thực hiện: Nguyễn Thị Cúc Nguyễn Thị Danh Nhân Chức vụ: Giáo viên Tổ: Khoa học Tự nhiên Đơn vị công tác : Trường THCS Trung Nguyên Trung Nguyên, tháng 11 năm 2019 MỤC LỤC PHẦN A : MỞ ĐẦU I/ LÝ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ: 1/ Lý do khách quan: Vật lý là cơ sở của nhiều ngành kỹ thuật quan trọng sự phát triển của khoa học vật lý gắn bó chặt chẽ tác động qua lại trực tiếp với sự tiến bộ của khoa học và kỹ thuật. Vì vậy hiểu vật lý có giá trị to lớn trong đời sống và sản xuất, đặc biệt trong cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Căn cứ vào nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh hàng năm của trường THCS nhằm phát hiện những học sinh có năng lực học tập môn vật lý bậc THCS để bồi dưỡng nâng cao năng lực nhận thức, hình thành cho các em những kỹ năng cơ bản và nâng cao trong việc giải các bài tập Vật lý. Giúp các em tham gia dự các kỳ thi đạt kết quả cao nhất mang lại thành tích cho bản thân, gia đình và thực hiện mục tiêu bồi dưỡng học sinh hàng năm đã đề ra. 2/ Lý do chủ quan: Trong số tất cả các bộ môn KHTN: Toán, Lý, Hoá, Sinh thì Vật lý là một trong những môn khoa học khó nhất với các em. Vật lý là một môn khoa học thực nghiệm đã được Toán học hoá ở mức độ cao. Đòi hỏi các em phải có những kiến thức, kỹ năng toán học nhất định trong viêc giải các bài tập vật lý. Việc học tập môn Vật lý nhằm mang lại cho học sinh những kiến thức về các sự vật, hiện tượng và các quá trình quan trọng nhất trong đời sống và sản xuất, kỹ năng quan sát các hiện tượng và quá trình vật lý để thu thập các thông tin và các dữ liệu cần thiết mang lại hứng thú trong học tập cũng như áp dụng các kiến thức và kỹ năng vào các hoạt động trong đời sống gia đình và cộng đồng. Phát hiện bồi dưỡng những học sinh có năng lực học tập bộ môn Vật lý (Đặc biệt là phần cơ học của lớp 8) nhằm mang lại các kiến thức nâng cao, và nâng cao chất lượng giảng dạy môn Vật lý, cải thiện số lượng và chất lượng giải thi KHTN cấp Huyện và cấp Tỉnh. Chương trình vật lý THCS gồm 4 mảng kiến thức lớn: 1. CƠ HỌC 2. NHIỆT HỌC 3. QUANG HỌC 4. ĐIỆN, ĐIỆN TỪ HỌC Trong đó các bài toán “Chuyển động thẳng ” thuộc mảng kiến thức “Cơ học” là những bài toán thiết thực gắn bó với cuộc sống hàng ngày của các em. Tuy nhiên việc giải thích và tính toán ở loại bài tập này các em gặp không ít khó khăn.Vì vậy để giúp quá trình lĩnh hội và vận dụng giải các bài tập về “ Chuyển động thẳng ” được tốt hơn nhằm nâng cao chất lượng dạy và học phục vụ công tác bồi dưỡng học sinh đã thôi thúc nhóm “ Vật lý ” trường THCS 2 PHẦN B: NỘI DUNG I. KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ CHUYỂN ĐỘNG THẲNG: a) Định nghĩa : Chuyển động thẳng là chuyển động mà vận tốc có độ lớn không thay đổi theo thời gian. Trong chuyển động thẳng vectơ vận tốc là không đổi cả về chiều và độ lớn. b) Vận tốc: * Vận tốc đặc trưng cho sự nhanh hay chậm của chuyển động. S = v.t Trong đó: v là vận tốc. S S là quãng đường. v = S t t = t là thời gian để đi hết quãng đường đó. v * Đơn vị vận tốc phụ thuộc vào đơn vị của thời gian (t) và đơn vị của quãng đường (S). 1000 1km/h = m/s ; 1m/s = 3,6 km/h 3600 * Vận tốc là đại lượng vectơ . Vectơ vận tốc có + Gốc đặt tại vật. + Phương trùng với phương chuyển động. + Chiều trùng với chiều chuyển động . S + Chiều dài tỉ lệ với độ lớn: t c) Phương trình xác định vị trí của 1 vật trong chuyển động thẳng. ( Phương trình tọa độ ) O A v B x s x0 x * Các bước lập phương trình: - Chọn trục toạ độ Ox trùng với quỹ đạo chuyển động, chọn một điểm O là gốc tọa độ. - Chọn chiều (+) của chuyển động. - Phương trình chuyển động của vật có dạng: x = x0 ± vt. Trong đó: x là vị trí của vật so với gốc tại thời điểm bất kỳ. x0 là vị trí của vật so với gốc toạ độ tại t = 0. Biểu thức mang dấu “ + ” nếu chuyển động cùng chiều dương. Biểu thức mang dấu “ – ” nếu vật chuyển động ngược chiều dương. 4 III. PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ BÀI TẬP VỀ CHUYỂN ĐỘNG THẲNG: I. Bài toán xác định vị trí và thời điểm các vật gặp nhau hoặc thời điểm và vị trí các vật cách nhau một khoảng cho trước: * Phương pháp giải: Có hai cách giải cơ bản đối với dạng toán này: - Cách 1. Dùng công thức đường đi. - Cách 2. Dùng phương trình tọa độ. x1 A C B x O x 2 * Các bước giải bài toán khi dùng phương pháp toạ độ để giải bài toán chuyển động: + Chọn hệ quy chiếu thích hợp. + Viết phương trình của các chuyển động. + Căn cứ vào phương trình của các chuyển động và yêu cầu của bài toán xác định tính chất của chuyển động. + Giải và biện luận kết quả của bài toán. * Chú ý Với cách này thì khi hai vật gặp nhau chúng phải có tọa độ như nhau nghĩa là: X1=X2 từ đó suy ra kết quả * Bài toán về hai vật chuyển động cùng chiều gặp nhau. Bài toán: Giả sử hai vật xuất phát cùng một lúc từ hai địa điểm A và B, đi cùng chiều theo hướng từ A đến B. Vật xuất phát từ A đi với vận tốc V 1, vật xuất phát từ B với vận tốc V 2 (V1 > V2). Xác định thời điềm và vị trí nơi hai vật gặp nhau? S1 S A B G S2 Hướng dẫn Gọi S1, t1 là quãng đường, thời gian vật A đi tới chỗ gặp G. Gọi S2, t2 là quãng đường, thời gian vật B đi tới chỗ gặp G. Ta có: S1 = AG = V1t1; S2 = BG = V2t2 6 Cách 2: Giải bằng phương trình tọa độ. Chọn đường thẳng AB làm trục toạ độ, điểm A làm gốc toạ độ, chiều dương từ A đến B. Gốc thời gian là lúc hai xe bắt đầu khởi hành. S1 S A B G o x S2 Đối với xe đi từ A, vị trí ban đầu có toạ độ Xo1 = 0, vận tốc V1 = + 50 km/h. Toạ độ X1 được tính theo công thức : X1 = 50t. Đối với xe đi từ B, vị trí ban đầu có toạ độ Xo2 = 24 km, vận tốc V2 = + 40km/h. Toạ độ X2 ở thời điểm t đưọc tính theo công thức: X2 = 24+ 40t Khi hai xe gặp nhau khi chúng có cùng một toạ độ: X1 = X2 50t = 24+ 40t 10t = 24 t = 2,4 h Vị trí hai xe gặp nhau có toạ độ: X1 = 50t = 50. 2,4 = 120 km. Hai xe gặp nhau sau 2,4 giờ và vị trí gặp nhau cách A một khoảng 120 km. Ví dụ 2: Một vật xuất phát từ A chuyển động đều về B cách A 100m với vận tốc 15m/s. Cùng lúc đó, một vật khác xuất phát từ B và cũng chuyển động đều theo hướng AB. Sau 20s chúng đuổi kịp nhau. Tính vận tốc của vật thứ hai và xác định vị trí nơi hai vật gặp nhau? S1 Giải: S =100m =? A V2 G B V1=15m/s S2 Gọi S , V , t là quãng đường, vận tốc, thời gian vật đi từ A. 1 1 1 Gọi S , V , t là quãng đường, vận tốc, thời gian vật đi từ B. 2 2 2 Gọi G là điểm gặp nhau. Gọi S là khoảng cách ban đầu của hai xe. Do xuất phát cùng lúc nên khi gặp nhau thì thời gian chuyển động: 1t = t2 = t S S Thời gian hai vật đi để gặp nhau là : t V1 V2 V1 V2 t S 100 V2 V1 15 10(m / s) t 20 Vậy vận tốc của vật thứ hai là 10m/s. Nơi hai vật gặp nhau cách A một khoảng là: AG = S1= V1t1= 15.20 = 300(m). 8 Tổng quát: Nếu hai vật xuất phát cùng một lúc chuyển động ngược chiều: khi gặp nhau, tổng quãng đường các vật đã đi bằng khoảng cách ban đầu giữa hai vật S = AB = S 1 + S2 và thời gian chuyển động của hai vật kể từ lúc xuất phát cho đến khi gặp nhau là bằng nhau : t = t1 = t2. S Công thức thường được sử dụng khi làm bài tập là: t v1 v2 t là thời gian 2 vật gặp nhau, S là khoảng cách ban đầu giữa hai động tử v1, v2 là các vận tốc của chúng. Ví dụ 1: Hai ôtô cùng khởi hành một lúc từ hai điểm A và B cách nhau 60 km, chuyển động ngược chiều nhau. Vận tốc của xe đi từ A là 40 km/h của xe đi từ B là 20 km/h. Tìm thời điểm và vị trí hai xe gặp nhau. Hướng dẫn Cách 1: Gọi S1, S2 lần lượt là quãng đường mà 2 xe đi được kể từ khi xuất phát đến khi gặp nhau, t là thời gian để 2 xe gặp nhau ta có: S Ta có: S1 = V1t = 40t S2 = V2t = 20t S Khi hai vật gặp nhau: S1 + S2 = AB = S 1 S2 V t + V t = t.(V +V ) 10t = 24 t = 2,4 h 1 1 2 2 1 2 A G B S 60 t = = 1 h V1 V2 40 20 Vị trí hai xe gặp nhau cách A một khoảng là: AG = 40.1 = 40 km. Hai xe gặp nhau sau một giờ và cách A là 40 km. Cách 2: Chọn đường thẳng AB làm trục toạ độ, điểm A làm gốc toạ độ, chiều dương từ A đến B. Gốc thời gian là lúc hai xe bắt đầu khởi hành. S S 1 S2 o A G B x Đối với xe đi từ A vị trí ban đầu có toạ độ X0 = 0, vận tốc V1 = + 40 km/h. Toạ độ X1 được tính theo công thức : X1 = 40t. Đối với xe từ B, vị trí ban đầu có toạ độ X0 = 60km, vận tốc V2 = - 20km/h (V2 có dấu âm vì ngược chiều với Ox). Toạ độ X2 ở thời điểm t đưọc tính theo công thức: X2 = 60 – 20t Khi hai xe gặp nhau khi chúng có cùng một toạ độ X1 = X2 40t = 60 – 20t 60t = 60 t = 1 (giờ) 10
Tài liệu đính kèm:
chuyen_de_boi_duong_hoc_sinh_gioi_khoa_hoc_tu_nhien_mon_vat.doc