Xây dựng và sử dụng Đề tài khoa học trong dạy học chương V “di truyền học người” – Sinh học 12 để nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học cho học sinh trung học phổ thông

Xây dựng và sử dụng Đề tài khoa học trong dạy học chương V “di truyền học người” – Sinh học 12 để nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học cho học sinh trung học phổ thông

Ở Việt Nam, định hướng đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục nước ta trong giai đoạn hiện nay là “ Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn ”. Điều này đã được chỉ rõ trong Nghị quyết 29 của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 8 khóa XI: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực tập trung phát triển năng lực và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn”

Trong Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cũng nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học”

Nghiên cứu khoa học là một hoạt động giáo dục nhằm rèn luyện tư duy, tác phong làm việc khoa học của học sinh (HS), gắn liền kiến thức nhà trường với thực tiễn đời sống, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Ngoài ra, hoạt động này còn góp phần đổi mới hình thức tổ chức dạy học, phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập.

 

docx 24 trang thuychi01 12132
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Xây dựng và sử dụng Đề tài khoa học trong dạy học chương V “di truyền học người” – Sinh học 12 để nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học cho học sinh trung học phổ thông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT ĐÔNG SƠN 1
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG ĐỀ TÀI KHOA HỌC TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG V “DI TRUYỀN HỌC NGƯỜI” – SINH HỌC 12 ĐỂ NÂNG CAO NĂNG LỰC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
 Người thực hiện: Nguyễn Thị Hiền
 Chức vụ: Giáo viên
 SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Sinh học
THANH HÓA NĂM 2018
	MỤC LỤC	Trang	
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
Ở Việt Nam, định hướng đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục nước ta trong giai đoạn hiện nay là “ Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn”. Điều này đã được chỉ rõ trong Nghị quyết 29 của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 8 khóa XI: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực tập trung phát triển  năng lực và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn” 
Trong Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cũng nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học”
Nghiên cứu khoa học là một hoạt động giáo dục nhằm rèn luyện tư duy, tác phong làm việc khoa học của học sinh (HS), gắn liền kiến thức nhà trường với thực tiễn đời sống, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Ngoài ra, hoạt động này còn góp phần đổi mới hình thức tổ chức dạy học, phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập. 
Dạy học bằng nghiên cứu khoa học là một phương pháp dạy học (PPDH) mà HS học khoa học bằng cách sử dụng các phương pháp, thái độ và kĩ năng tương tự như các nhà khoa học khi tiến hành nghiên cứu khoa học. Đó là một trong những PPDH định hướng hành động, có khả năng phát huy cao nhất năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự học tự nghiên cứu của HS, đáp ứng với yêu cầu dạy học hiện nay.
Tuy nhiên, qua thực tiễn giảng dạy tại một số trường THPT ở Thanh Hóa đã cho thấy việc áp dụng phương pháp dạy học thông qua NCKH để hình thành kiến thức mới và phát triển năng lực cho HS còn hạn chế.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi tiến hành chọn đề tài nghiên cứu: 
“Xây dựng và sử dụng đề tài khoa học trong dạy học chương V “Di truyền người” – Sinh học 12 để nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học cho học sinh trung học phổ thông”
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Xây dựng và sử dụng được các đề tài khoa học để dạy học chương V “Di truyền người” – Sinh học 12 nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Hình thành kiến thức mới bằng phương pháp NCKH;
Nội dung chương V “Di truyền học người” – Sinh học 12
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
* Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu lí luận và thực tiễn về hình thành kiến thức mới bằng phương pháp NCKH làm cơ sở để đề xuất quy trình thiết kế đề tài khoa học và quy trình dạy học bằng đề tài khoa học;
- Nghiên cứu mục tiêu, nội dung kiến thức, logic phát triển nội dung chương V “Di truyền học người” – Sinh học 12 làm cơ sở thiết kế giáo án dạy học theo hướng phát triển năng lực, trong đó có NCKH, đáp ứng yêu cầu dạy học hiện nay.
* Phương pháp chuyên gia
Trao đổi, xin ý kiến các nhà nghiên cứu, chuyên gia về phương pháp xây dựng đề tài khoa học và sử dụng các đề tài để tiến hành dạy học bài mới. 
* Phương pháp thực tế 
Phỏng vấn trao đổi (chuyên gia, cán bộ quản lý, GV); Nghiên cứu sản phẩm (bài làm, bài nghiên cứu,... của HS) để xác định được thực trạng xây dựng và sử dụng đề tài khoa học trong dạy học kiến thức mới trong dạy học.
* Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Đề tài đã tiến hành triển khai thực nghiệm sư phạm trong năm học 2017-2018 tại lớp 12A5 trường THPT Đông Sơn I, nhằm xác định chất lượng dạy học và tính khả thi của phương pháp đề xuất.
* Phương pháp thống kê toán học: Xử lí số liệu thu thập được, trong thực nghiệm sư phạm bằng phần mềm Excel với các tham số thống kê đặc trưng: 
+ Giá trị trung bình (): nhằm xác định điểm trung bình về kiến thức, kĩ năng trong quá trình thực nghiệm.
+ Độ lệch chuẩn (SD): nhằm xác định mức độ phân tán của số liệu quanh giá trị trung bình.
2. Nội dung
Nghiên cứu lí luận và thực tiễn về hình thành kiến thức mới bằng phương pháp NCKH làm cơ sở để đề xuất quy trình thiết kế đề tài khoa học và quy trình dạy học bằng đề tài khoa học.
Nghiên cứu mục tiêu, nội dung kiến thức, logic phát triển nội dung chương V “Di truyền học người” – Sinh học 12 làm cơ sở thiết kế giáo án dạy học theo hướng phát triển năng lực, trong đó có NCKH.
2.1. Cơ sở lí luận.
2.1.1. Đề tài khoa học	
Trong Từ điển Tiếng Việt (Khang Việt, 2015) thì đề tài là tư liệu để bàn. Đề tài khoa học là một vấn đề khoa học nhằm tạo ra sản phẩm có giá trị về mặt lý thuyết hoặc thực tiễn và tất cả các đề tài khoa học đều ra đi từ giả thuyết nghiên cứu.
Trong quá trình dạy học, từ các kiến thức trong SGK đã được tổng kết dựa trên những thành tựu NCKH của các nhà khoa học mà các nhà sư phạm đã chế tác thành vấn đề khoa học để HS tìm hiểu dựa theo quy trình nghiên cứu khoa học chứ không đơn thuần là việc truyền đạt kiến thức trong SGK. Vì vậy, đề tài khoa học vừa là đối tượng, vừa là phương pháp, vừa là phương tiện để người học lĩnh hội một cách tường minh tri thức khoa học, đồng thời hình thành phương pháp tư duy giống như cách thức mà các nhà khoa học trước đây đã đi tìm tri thức đó nhưng ngắn gọn hơn. Những tri thức mà HS thu nhận là mới với chính người học nhưng chưa chắc đã mới so với nhân loại.
2.1.2. Quy trình thiết kế các đề tài khoa học: 
Theo kết quả nghiên cứu của Trần Thị Thanh Xuân (2017), Dạy học khám phá phần Cơ sở di truyền học ở lớp chuyên Sinh trung học phổ thông, LATS KHGD, ĐHSP Hà Nội, để xây dựng quy trình thiết kế các đề tài khoa học gồm 7 bước: 
Bước 1: Chọn nội dung để xây dựng đề tài khoa học.
Trước hết phải phân tích nội dung chương trình, SGK, xác định những nội dung kiến thức nào có thể xây dựng thành đề tài khoa học.
Bước 2: Xác định bối cảnh từ nội dung đã lựa chọn.
Nội dung đã lựa chọn cần được đưa vào một bối cảnh cụ thể. Các bối cảnh có thể xuất phát từ lý thuyết hoặc thực tiễn. Ví dụ: bệnh AIDS, bệnh ung thư, bệnh Đao, các bệnh di truyền ở địa phương như câm điếc bẩm sinh;... Khi đưa nội dung vào bối cảnh cụ thể, HS sẽ vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ để giải quyết vấn đề thực tiễn đặt ra.
Bước 3: Xác định tên đề tài khoa học
Mỗi đề tài khoa học sẽ được xác định bởi tên đề tài và thường được bắt đầu bằng các động từ như: Nghiên cứu, Tìm hiểu, Điều tra, Đánh giá Tên đề tài khoa học phải ngắn gọn, súc tích nhưng chứa đựng nhiều thông tin nhất. 
Bước 4. Xác định mục tiêu của đề tài khoa học
Khi xây dựng đề tài khoa học, cần phải xác định rõ mục tiêu của đề tài khoa học phải giúp HS đạt được chuẩn kiến thức kĩ năng, đồng thời giải quyết vấn đề về lý luận hay thực tiễn. 
Bước 5. Xác định giả thuyết khoa học.
Để hình thành giả thuyết khoa học, cần xem xét mối quan hệ nhân – quả giữa những vấn đề đã biết với những vấn đề cần tìm hiểu để đưa ra những nhận định sơ bộ và phán đoán về vấn đề nghiên cứu, tri thức mà HS sẽ thu nhận được.
Bước 6. Dự kiến phương pháp nghiên cứu và tiến độ thực hiện.
Cần phải xác định những nội dung chính nào cần nghiên cứu, sử dụng phương pháp nào để nghiên cứu mỗi nội dung đó (phương pháp khoa học giáo dục: điều tra, nghiên cứu lý thuyết...; phương pháp thực nghiệm), tiến trình và thời gian thực hiện mỗi nội dung đó.
Quá trình thực hiện nghiên cứu thực chất là quá trình thu thập tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu tạo cơ sở lý luận cho đề tài khoa học; đồng thời đề xuất và thực hiện giải pháp hiệu quả để thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu thu được nhằm chứng minh cho giả thuyết của đề tài khoa học và đưa ra kết luận khoa học.
Bước 7. Dự kiến kết quả đạt được.
Trước khi tiến hành thực hiện đề tài khoa học, người nghiên cứu phải dự kiến kết quả đạt được của mỗi nội dung nghiên cứu, đánh giá sơ bộ về sự phù hợp giữa kết quả nghiên cứu và giả thuyết khoa học; từ đó giúp người nghiên cứu tự đánh giá và có những điều chỉnh hợp lí trong quá trình thực hiện.
2.1.3. Quy trình dạy học bằng đề tài khoa học
Quy trình dạy học thông qua đề tài khoa học thực chất là quy trình giáo viên tổ chức học sinh NCKH, nghĩa là rèn luyện HS theo quy trình NCKH nhưng được triển khai theo các mức độ tự định hướng khác nhau của HS.
Theo kết quả nghiên cứu của Trần Thị Thanh Xuân (2017), Dạy học khám phá phần Cơ sở di truyền học ở lớp chuyên Sinh trung học phổ thông, LATS KHGD, ĐHSP Hà Nội, để dạy học bằng đề tài khoa học gồm 8 bước: 
*Bước 1: Hình thành ý tưởng nghiên cứu
- Hoạt động của GV:
+ Phân tích nội dung chương trình, xác định các đơn vị kiến thức có thể xây dựng thành ý tưởng nghiên cứu.
+ Lựa chọn bối cảnh phù hợp để HS trải nghiệm.
 - Hoạt động của HS:
Trải nghiệm dưới sự hướng dẫn của GV.
*Bước 2: Xác định tên đề tài khoa học
Mục đích của bước này là HS phải chỉ ra nội dung nghiên cứu được thể hiện bằng tên đề tài khoa học
- Hoạt động của GV:
Hướng dẫn HS huy động những kiến thức đã biết về sự vật hiện tượng để tìm mối quan hệ giữa chúng, xác định mục tiêu cần nghiên cứu, chỉ ra phương tiện để đạt mục tiêu đó và khái quát hóa toàn bộ thông tin trên thành tên đề tài khoa học.
- Hoạt động của HS:
Huy động kiến thức, phân tích, kết nối và khái quát thành tên đề tài khoa học.
*Bước 3: Xác định mục tiêu của đề tài khoa học
Mục đích: HS phải xác định được mục tiêu của đề tài khoa học.
- Hoạt động của GV:
Định hướng bằng câu hỏi sau: Mục đích và đối tượng nghiên cứu là gì?
- Hoạt động của HS:
+ Thảo luận để trả lời câu hỏi.
+ Xác định mục tiêu của đề tài khoa học.
*Bước 4: Hình thành giả thuyết khoa học
Mục đích: HS phải đưa ra được nhận định sơ bộ về bản chất của sự vật hiện tượng, đưa ra những câu trả lời hoặc giải thích về vấn đề nghiên cứu, từ đó sẽ lĩnh hội được những kiến thức mới.
- Hoạt động của GV:
Yêu cầu HS xem xét bản chất của sự vật hiện tượng dựa trên những tri thức đã biết về sự vật hiện tượng đó.
Đưa ra những nhận định sơ bộ hoặc những phán đoán về vấn đề nghiên cứu.
- Hoạt động của HS:
Thảo luận trong nhóm để đưa ra giả thuyết khoa học.
* Bước 5: Lập kế hoạch nghiên cứu
Trong bước này, HS phải xác định nội dung, phương pháp nghiên cứu, dự kiến thời gian hoàn thành một nội dung nghiên cứu, lập thời gian biểu chi tiết, phân chia công việc trong nhóm, dự kiến địa điểm thực hiện.
Để định hướng cho việc lập kế hoạch nghiên cứu của HS, GV có thể đưa ra câu hỏi: Nội dung nghiên cứu chính là gì? Sử dụng phương pháp, phương tiện và công cụ nào để nghiên cứu? Thời gian thực hiện mỗi nội dung như thế nào? Thứ tự thực hiện? Khi nào hoàn thành? Sử dụng nguồn tài liệu tham khảo nào?... HS thảo luận trong nhóm để trả lời câu hỏi và dựa vào đó để xây dựng kế hoạch nghiên cứu.
* Bước 6: Thực hiện nghiên cứu
Mục đích: Tiến hành thu thập dữ liệu hoặc tiến hành thiết kế mô hình, thử nghiệm, điều chỉnh để chứng minh cho giả thuyết khoa học. Đồng thời, phải xử lý được các dữ liệu nghiên cứu thu được, trình bày được mối quan hệ giữa các dữ liệu, phân tích mối quan hệ nhân quả để rút ra tính quy luật, giải thích và tổng hợp các mô hình trong dữ liệu bằng cách sử dụng các khái niệm khoa học chuyên sâu, đưa ra những kết luận có giá trị từ kết quả nghiên cứu thu được.
- Hoạt động của GV:
Định hướng và tổ chức các hoạt động cho HS.
- Hoạt động của HS:
Thực hiện nghiên cứu trong nhóm.
* Báo cáo kết quả: 
Mục đích: HS trình bày toàn bộ hoạt động, kết quả thu được trong quá trình NCKH thành một bản báo cáo theo phương pháp NCKH hoàn chỉnh.
- Hoạt động của GV và HS: HS lập dàn ý của một báo cáo khoa học → Sắp xếp các dữ liệu thu được và sử dụng ngôn ngữ, văn phong khoa học để viết thành bản báo cáo hoàn chỉnh → Thuyết trình bài báo cáo → Trao đổi, thảo luận → GV tổng kết, rút kinh nghiệm.
* Bước 8: Đánh giá
Mục đích: Đánh giá việc rèn luyện kĩ năng của năng lực NCKH với mục đích điều chỉnh quá trình dạy của Thầy và học của Trò.
- Hoạt động của GV và HS:
GV và HS đánh giá lại quá trình rèn năng lực NCKH, phân tích được
những điểm đạt được và chưa đạt được khi thực hiện quy trình NCKH.
GV có thể sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan hoặc câu hỏi, bài tập tự luận để kiểm tra kiến thức thu được, đồng thời xây dựng các phiếu chấm (kế hoạch, hồ sơ nghiên cứu) kèm theo để đánh giá kĩ năng của HS. 
GV tổng kết, rút kinh nghiệm để rèn luyện năng lực NCKH qua những đề tài khoa học sau. Ngoài ra, HS có thể tự xây dựng thang chuẩn để đánh giá kết quả mà bản thân mình đạt được so với dự kiến.
Tùy vào mức độ tham gia của GV và mức độ tự định hướng của HS trong quá trình dạy học, có thể có 4 mức độ dạy học khám phá như sau:
- Mức 1: GV thực hiện 5 bước đầu tiên của quy trình NCKH, xây
dựng kế hoạch nghiên cứu chi tiết còn HS quan sát và thực hiện nghiên cứu,báo cáo kết quả, đánh giá. Đây là mức độ đòi hỏi tính tự định hướng của HS ít nhất còn mức trợ giúp của GV nhiều nhất.
- Mức 2: GV xác định tên đề tài khoa học và mục tiêu nghiên cứu, HS
thực hiện các bước còn lại.
-Mức 3: GV hình thành ý tưởng nghiên cứu, HS xác định tên đề tài và thực hiện các bước còn lại.
- Mức 4: GV tạo bối cảnh, HS đề xuất ý tưởng nghiên cứu và thực hiện
Với cùng một nội dung kiến thức, cùng một đề tài khoa học nhưng tùy vào trình độ nhận thức của HS có thể thiết kế ở các mức độ dạy học khác nhau. 
2.1.4. Vị trí, nhiệm vụ, cấu trúc chương V “Di truyền học người” trong chương trình Sinh học 12
* Vị trí: Chương V “Di truyền học người” trong chương trình Sinh học 12, sau khi HS đã học toàn bộ 4 chương phần 5 “Di truyền học”, gồm các chương:
- Chương 1: Cơ chế di truyền và biến dị.
- Chương 2: Tính quy luật của hiện tượng di truyền.
- Chương 3: Di truyền học quần thể.
- Chương 4: Ứng dụng di truyền học.
- Chương 5: Di truyền học người.
Như vậy, sau khi các em đã có kiến thức về nguyên nhân, cơ chế phát sinh, di truyền các biến dị nói chung và tính quy luật của hiện tượng di truyền, các em đã biết 1 số bệnh tật di truyền ở người (Tơcno, Claiphento, Đao, mù màu, máu khó đông, pheninketo niệu) đây chính là những kiến thức nền tảng, làm cơ sở lĩnh hội các nội dung về di truyền học người. Đây cũng là một điểm thuận lợi để tiến hành tổ chức dạy học thông qua NCKH để HS lĩnh hội những đơn vị kiến thức nâng cao dựa trên sự liên hệ, kết nối với những kiến thức cơ bản đã được trang bị.
Chương V “Di truyền học người” gồm 3 bài:
Bài 21: Di truyền y học 
Bài 22: Bảo vệ vốn gen của loài người và một số vấn đề xã hội của di truyền học
Bài 23: Ôn tập phần di truyền học. 
* Về cấu trúc: Bắt đầu tìm hiểu về Di truyền y học, Di truyền y học tư vấn, liệu pháp gen. Nêu được nguyên nhân, hậu quả của một số tật và bệnh di truyền ở người (Di truyền học với ung thư và bệnh AIDS...) từ đó nêu được biện pháp bảo vệ vốn gen của loài người.
* Về nhiệm vụ: 
Kiến thức:
- Hiểu được sơ lược về Di truyền y học, Di truyền y học tư vấn, liệu pháp gen. - Nêu được một số tật và bệnh di truyền ở người.
- Nêu được việc bảo vệ vốn gen của loài người liên quan tới một số vấn đề: Di truyền học với ung thư và bệnh AIDS, di truyền trí năng.
Kĩ năng:
- Biết phân tích sơ đồ phả hệ để tìm ra quy luật di truyền tật, bệnh trong sơ đồ ấy.
- Sưu tầm tư liệu về tật, bệnh di truyền và thành tựu trong việc hạn chế, điều trị bệnh hoặc tật di truyền.
- Rèn luyện kĩ năng và phát triển được các kĩ năng:
+ Kĩ năng tư duy, kĩ năng giải quyết vấn đề.
+ Kĩ năng khoa học: quan sát, phân loại, định nghĩa.
+ Kĩ năng học tập: Tự học, tự nghiên cứu, hợp tác, giao tiếp.
Thái độ: 
- Nhận thức đúng vai trò của chương V “Di truyền học người” để có thái độ học tập nghiêm túc, hứng thú.
- Có những biện pháp tuyên truyền, tư vấn để hạn chế các bệnh tật di truyền ở người, từ đó góp phần bảo vệ vốn gen di truyền của loài người. 
Các năng lực hướng tới
- Năng lực tự học	
- Năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin
- Năng lực hợp tác
- Năng lực tính toán
- Năng lực nghiên cứu 
2.1.5. Đặc điểm về tâm lý lứa tuổi của học sinh trung học phổ thông
- Học sinh trung học phổ thông ở lứa tuổi 16-18 đang ở giai đoạn phát triển cả về thể chất và tâm hồn có khả năng tự ý thức, tự đánh giá, tự điều chỉnh trong hoạt động học tập. 
- Tri giác có chủ định chiếm ưu thế, năng lực ghi nhớ tăng lên rõ rệt, sự tập trung chú ý cao hơn và có khả năng di chuyển, chú ý tốt: hoạt động học tập dần dần hướng vào thoả mãn nhu cầu nhận thức,
- Mặt khác, do tiếp xúc với nhiều môn học, nhiều phương pháp dạy học của các thầy cô, nên đòi hỏi các em phải có những biến chuyển lớn về năng lực quan sát, ghi nhớ, tư duy lôgic, tính độc lập, kiên trì, tư duy phê phán, 
Vì vậy để dạy học đạt kết quả cao thì phải có PPDH phù hợp. Nghiên cứu khoa học là một hoạt động dạy học nhằm rèn luyện tư duy, tác phong làm việc khoa học của học sinh, gắn liền kiến thức nhà trường với thực tiễn đời sống, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
2.2. Cơ sở thực tiễn 
	Xác định được vai trò to lớn của Giáo dục đối với vận mệnh và phát triển đất nước, Đảng, Nhà nước, các cấp các ngành rất quan tâm đến giáo dục. Nên trong những năm gần đây, sự nghiệp giáo dục đã có chuyển biến đáng kể. Tuy nhiên:
+ Giáo viên đã từng bước sử dụng công nghệ thông tin, các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh trong quá trình dạy học, nhưng vẫn mang tính tự phát, chưa thường xuyên, chưa khoa học; Nên chưa gây được nhiều hứng thú và hiệu quả học ở HS.
+ Nhiều giáo viên đã và đang áp dụng những phương pháp dạy học tích cực như dạy học dự án, dạy học giải quyết vấn đề, trong quá trình giảng dạy; trong khi đó, nhiều giáo viên chưa biết đến phương pháp dạy học bằng nghiên cứu khoa học. 
+ Ngày 09/9/2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra công văn 6003/BGDĐT-GDTrH và Thông tư số 38/2012/TT-BGDĐT ngày 02/11/2012 nhằm khuyến khích học sinh trung học nghiên cứu, sáng tạo khoa học, công nghệ, kĩ thuật, vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn cuộc sống. 
Tuy nhiên, đối với cuộc thi sáng tạo khoa học kĩ thuật thì sản phẩm của hoạt động NCKH có giá trị về mặt lý luận và thực tiễn cho cuộc sống. Nghiên cứu khoa học trong dạy học thì sản phẩm của hoạt động NCKH là việc lĩnh hội những tri thức của nhân loại đã được đúc kết trong chương trình, SGK. Những tri thức mà HS lĩnh hội được là mới so với chính chủ thể nhận thức. Hơn nữa, trong quá trình NCKH, người học còn rèn luyện các kĩ năng để tìm ra những tri thức đó.
+ Học sinh ít tự lực tìm tòi nghiên cứu, kỹ năng tự học còn yếu.
Từ những lí do trên, dẫn đến kết quả học tập môn sinh học 12 chưa cao, HS ít hứng thú. Thể hiện, chất lượng học tập môn sinh học lớp 12 A2, 12 A5 tại trường THPT Đông Sơn I qua bài kiểm tra ở học kì 1 năm học 2017-2018 thu được kết quả như sau: 
Xi
<3
<4
<5
<6
<7
<8
<9
<10
10
Xếp loại
Yếu - Kém
TB-TB khá
Khá
Giỏi
12 A2
SL
0
0
2
15
15
8
3
0
0
43
4,6%
70%
18,6%
7%
12 A5
SL
0
0
1
14
13
10
2
0
0
40
2,5%
67,5%
25%
5%
Kết quả trên cho thấy:
- Học lực của HS lớp 12 A2 và lớp 12A5 là tương đương.
- Tỉ lệ học sinh khá giỏi còn thấp, học sinh trung bình nhiều chưa đáp ứng yêu cầu giáo dục. 
Từ cơ sở lí luận và thực tiễn trên đây, việc Xây dựng và sử dụng đề tài khoa học trong dạy học là rất cần thiết
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Thiết kế các đề tài khoa học thuộc chương V “Di truyền học người” 
Nội dung của chương:
- Khái niệm và vai trò của di truyền y học, di truyền y học tư vấn, liệu pháp gen, một số bệnh, tật di truyền ở người.
- Các phương pháp nghiên cứu di truyền người và các ứng dụng thực tiễn của các phương pháp này.
- Bảo vệ vốn gen của loài người liên quan tới một số vấn đề: di truyền học với u

Tài liệu đính kèm:

  • docxxay_dung_va_su_dung_de_tai_khoa_hoc_trong_day_hoc_chuong_v_d.docx
  • docBIA (1).doc