SKKN Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh xác định kiểu gen của bố, mẹ về dạng bài tập tích hợp tương tác gen với các quy luật di truyền khác ở trường thpt Triệu Sơn 5

SKKN Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh xác định kiểu gen của bố, mẹ về dạng bài tập tích hợp tương tác gen với các quy luật di truyền khác ở trường thpt Triệu Sơn 5

Từ năm 2007 Bộ GD & ĐT đã tổ chức thi đại học và cao đẳng bằng phương pháp thi trắc nghiệm đối với môn sinh học. Phương pháp thi này đã khai thác được lượng lớn kiến thức, kiến thức sâu và mở rộng hơn đặc biệt từ khi thay sách giáo khoa. Do đó để đem lại kết quả cao trong các kì thi thì học sinh phải hiểu, vận dụng các kiến thức đã học trong các kì thi một cách thành thục mới đem lại kết quả cao trong các kì thi.

Các năm gần đây trong các đề thi THPT Quốc gia cũng như đề thi minh họa của BGD - ĐT năm 2017 có câu bài tập tích hợp về tương tác gen với các quy luật di truyền khác, đây là dạng bài tập khó (vận dụng cao) chỉ có những học sinh khá giỏi có tư duy tốt mới làm được. Tuy nhiên việc yêu cầu kiến thức phần này ở mức độ cao, nhưng tài liệu tham khảo viết chi tiết về phương pháp xác định kiểu gen của bố mẹ có nhiều chỗ đang còn hướng dẫn chung chung chưa cụ thể hoặc có tài liệu chỉ viết cho một phần nào đó.

Trong các bài tập về quy luật di truyền nói chung và về tương tác gen kết hợp với các quy luật di truyền khác nói riêng việc xác định kiểu gen của bố, mẹ rất quan trọng. Nếu học sinh xác định kiểu gen của bố mẹ bị sai thì sẽ xác định phương án trả lời sai; hoặc câu hỏi có nhiều mệnh đề thì học sinh sẽ không xác định được mệnh đề nào đúng, mệnh đề nào sai từ đó sẽ không chọn được phương án trả lời đúng. Nếu học sinh xác định được kiểu gen của bố, mẹ thì việc xác định tỉ lệ kiểu hình, tần số hoán vị, số loại kiểu gen,.đều thực hiên tốt, nên chọn phương án trả lời chắc chắn sẽ chính xác.

 

docx 24 trang thuychi01 10531
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh xác định kiểu gen của bố, mẹ về dạng bài tập tích hợp tương tác gen với các quy luật di truyền khác ở trường thpt Triệu Sơn 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 5
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH XÁC ĐỊNH KIỂU GEN CỦA BỐ, MẸ VỀ DẠNG BÀI TẬP TÍCH HỢP TƯƠNG TÁC GEN VỚI CÁC QUY LUẬT DI TRUYỀN KHÁC 
Ở TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 5
Người thực hiện	: Lê Quang Hưng
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực: Sinh học
THANH HÓA NĂM 2017
MỤC LỤC
TT
Mục
Trang
1
Mở đầu
1
1.1
Lí do chọn đề tài
1
1.2
Mục đích nghiên cứu
1
1.3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2
1.4
Phương pháp nghiên cứu
2
2
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2
2.1
Cơ sở lý luận của SKKN
2
2.2
Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng SKKN
3
2.3
Nội dung
3
2.3.1
Khái quát về tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở F2 trong trường hợp F1 dị hợp về hai cặp gen.
3
2.3.2
Tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình của các kiểu tương tác gen
5
2.3.3
Các kiểu tích hợp tương tác gen
14
2.4
Hiệu quả của sáng kiến
18
3
Kết luận, kiến nghị
19
MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH XÁC ĐỊNH KIỂU GEN CỦA BỐ, MẸ VỀ DẠNG BÀI TẬP TÍCH HỢP TƯƠNG TÁC GEN VỚI CÁC QUY LUẬT DI TRUYỀN KHÁC 
Ở TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 5
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
 	Từ năm 2007 Bộ GD & ĐT đã tổ chức thi đại học và cao đẳng bằng phương pháp thi trắc nghiệm đối với môn sinh học. Phương pháp thi này đã khai thác được lượng lớn kiến thức, kiến thức sâu và mở rộng hơn đặc biệt từ khi thay sách giáo khoa. Do đó để đem lại kết quả cao trong các kì thi thì học sinh phải hiểu, vận dụng các kiến thức đã học trong các kì thi một cách thành thục mới đem lại kết quả cao trong các kì thi.
Các năm gần đây trong các đề thi THPT Quốc gia cũng như đề thi minh họa của BGD - ĐT năm 2017 có câu bài tập tích hợp về tương tác gen với các quy luật di truyền khác, đây là dạng bài tập khó (vận dụng cao) chỉ có những học sinh khá giỏi có tư duy tốt mới làm được. Tuy nhiên việc yêu cầu kiến thức phần này ở mức độ cao, nhưng tài liệu tham khảo viết chi tiết về phương pháp xác định kiểu gen của bố mẹ có nhiều chỗ đang còn hướng dẫn chung chung chưa cụ thể hoặc có tài liệu chỉ viết cho một phần nào đó.
Trong các bài tập về quy luật di truyền nói chung và về tương tác gen kết hợp với các quy luật di truyền khác nói riêng việc xác định kiểu gen của bố, mẹ rất quan trọng. Nếu học sinh xác định kiểu gen của bố mẹ bị sai thì sẽ xác định phương án trả lời sai; hoặc câu hỏi có nhiều mệnh đề thì học sinh sẽ không xác định được mệnh đề nào đúng, mệnh đề nào sai từ đó sẽ không chọn được phương án trả lời đúng. Nếu học sinh xác định được kiểu gen của bố, mẹ thì việc xác định tỉ lệ kiểu hình, tần số hoán vị, số loại kiểu gen,...đều thực hiên tốt, nên chọn phương án trả lời chắc chắn sẽ chính xác. 
Trên cơ sở như vậy, để giúp học sinh nắm được phương pháp xác định kiểu gen của bố mẹ một cách cơ bản, có hệ thống, xác định cho nhiều trường hợp, dễ hiểu và đơn giản, áp dụng thuận lợi, đặc biệt tạo ra sự hứng thú khi làm các bài tập về tích hợp tương tác gen với các quy luật di truyền khác nên tôi đã lựa chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh xác định kiểu gen của bố, mẹ về dạng bài tập tích hợp tương tác gen với các quy luật di truyền khác ở trường THPT Triệu sơn 5”.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Giúp học sinh nắm được cơ sở của tương tác gen trong các trường hợp như: phân ly độc lập, liên kết hoàn toàn, liên kết không hoàn toàn,.. từ đó áp dụng vào bài tập để xác định kiểu gen trong trường hợp bài toán tích hợp về tương tác gen với các quy luật di truyền khác. 
Đồng thời giúp học sinh hình thành kĩ năng làm các bài tập tích hợp từ đó các em sẽ giải nhanh, và chọn được phương án đúng trong các kì thi, nhất là thi trắc nghiệm trong một thời gian ngắn nhất.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Nội dung chương 2, quy luật di truyền sinh học 12, trong đó phần quy luật tương tác gen và liên kết gen, hoán vị gen là chủ yếu.
Học sinh lớp 12 trường THPT Triệu Sơn 5 năm học từ 2009 - 2017.
Hệ thống và xây dựng cách nhận biết, phương pháp giải, kĩ năng tính, chọn lọc các các bài toán có hệ thống trong giảng dạy, ôn thi học sinh giỏi, ôn thi đại học và cao đẳng, ôn thi THPT Quốc gia.
Trên cơ sở ôn cho học sinh đi thi học sinh giỏi, thi đại học và cao đẳng, dạy học ở THPT thì thấy các em chưa nắm vững kiến thức về kỹ năng xác định kiểu gen của bố, mẹ khi gặp các bài toán tích hợp tương tác gen với các quy luật di truyền khác nên khi làm bài hay bị nhầm lẫn dẫn đến kết quả không cao trong các kì thi. Để cho học sinh học tốt, cần làm rõ các vấn đề:
Xác định quy luật di truyền chi phối cho từng tính trạng?
Xác định quy luật di truyền đồng thời của các tính trạng?
Bài toán thuộc dạng bài toán thuận hay bài toán nghịch? Bài toán phải sử dụng những kiến thức của quy luật di truyền nào? Kĩ năng giải như thế nào?
Xác định kiểu gen của bố mẹ? Các câu hỏi liên quan đến nội dung bài tập?
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Xuất phát từ đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu, để đạt được mục đích đã đề ra trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Nghiên cứu tài liệu: sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu và sách tham khảo,
Nghiên cứu và tổng kết kinh nghiệm giảng dạy.
Thực nghiệm sư phạm.
Phân loại, phân tích, tổng hợp và hệ thống lí thuyết.
Tổng hợp tài liệu tham khảo có nội dung liên quan tới nội dung SKKN.
Tổng hợp các dạng bài toán có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Dựa trên cơ sở sách giáo khoa ban cơ bản và nâng cao yêu cầu đối với học sinh THPT.
Dựa trên nội dung các bài tập trong sách bài tập sinh học 12 yêu cầu đối với học sinh THPT.
Dựa trên nội dung các câu hỏi và bài tập yêu cầu đối với thí sinh dự thi trong các đề thi của bộ GD $ ĐT như thi THPT Quốc gia, thi đại học và cao đẳng trong các năm có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
Dựa trên các câu hỏi và bài tập trong các kì thi học sinh giỏi tỉnh Thanh Hóa yêu cầu đối với các thí sinh dự thi ở các kì thi như: giải toán trên máy tính cầm tay và học sinh giỏi các môn văn hóa.
Trên cơ sở như vậy, tôi thiết nghĩ đề tài sáng kiến kinh nghiệm này sẽ có ích cho học sinh đang ôn thi THPT Quốc gia, dùng cho ôn thi học sinh giỏi, ôn thi đại học và cao đẳng.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Trong các bài toán về quy luật di truyền thì bài toán về tích hợp tương tác gen với các quy luật di truyền khác luôn là dạng học sinh gặp rất nhiều khó khăn trong việc giải quyết bài tập dạng này vì:
- Học sinh phải xác định đúng quy luật di truyền chi phối tính trạng mà đề bài yêu cầu đang xét tới.
- Bài tập có nhiều tính trạng di truyền đồng thời bằng các kiến thức vốn có, học sinh chưa định hướng được quy luật di truyền cho các tính trạng đó.
- Khi học sinh đã xác định được quy luật di truyền chi phối cho từng tính trạng thì cũng chưa xác định được chính xác gen nào liên kết với nhau, gen nào phân ly độc lập.
- Khi đã xác định được kiểu gen của bố, mẹ thì việc xác định chúng di truyền liên kết hoàn toàn hay không hoàn toàn và tần số hoán vị làm cho học sinh gặp nhiều khó khăn.
Sau nhiều năm dạy ôn luyện cho đội tuyển học sinh giỏi và ôn thi THPT Quốc gia, tôi nhận thấy học sinh xác định kiểu gen của bố, mẹ ở dạng bài tập này gặp nhiều khó khăn, trong khi các tài liệu hướng dẫn chưa được đầy đủ, nhiều bước các tác giả bỏ qua nên học sinh khó hiểu. 
Với thực trạng như vậy tôi thiết nghĩ sáng kiến kinh nghiệm này góp phần giúp các em xác định kiểu gen của bố mẹ trong dạng bài tập tích hợp tương tác gen với các quy luật di truyền sẽ dễ hơn, taọ tính tư duy lôgic ở học sinh, đồng thời giúp các em giải quyết các câu hỏi phụ trong bài tốt hơn.
2.3. Nội dung.
2.3.1. Khái quát về tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở F2 trong trường hợp F1 dị hợp về hai cặp gen.
2.3.1.1. Các gen phân ly độc lập.
Xét 2 gen, gen 1 có 2 alen (A, a), gen 2 có 2 alen (B, b).
Pt/c ♀ AABB x ♂aabb hoặc ♀AAbb x ♂aaBB
F1 AaBb, cho F1 tự thụ phấn hoặc giao phối với cá thể có cùng kiểu gen.
1AABB
4AaBb
1aaBB
2AABb
1AAbb
2aaBb
2AaBB
2Aabb
1aabb
F2 :
F2 có tỉ lệ kiểu gen: 9A-B- : 3A-bb : 3aaB- : 1aabb.
2.3.1.2. Các gen cùng nằm trên một cặp NST tương đồng và liên kết hoàn toàn với nhau.
Pt/c ♂ ABAB x ♀ abab 
G AB ab
F1 ABab , cho F1 tự thụ phấn
G AB ab
F2 có tỉ lệ kiểu gen: 1ABAB : 2ABab : 1abab 
* Trường hợp 1:
Pt/c ♀ AbAb x ♂ aBaB 
G Ab aB
F1 AbaB , cho F1 tự thụ phấn
G Ab aB
F2 có tỉ lệ kiểu gen: 1AbAb : 2AbaB : 1aBaB 
* Trường hợp 2:	
F2 có tỉ lệ kiểu gen: 3A-,B- : 1aa,bb hoặc 1AA,bb: 2A-,B- : 1aa,BB.
2.3.1.3. Các gen cùng nằm trên một cặp NST tương đồng, xảy ra hoán vị gen (liên kết không hoàn toàn).
F1 ♀ ABab ( AbaB ) x ♂ ABab ( AbaB ) với tần số hoán vị 0 < f <50%
GF1 AB = ab = m 
 Ab = aB = n Trong đó: m + n = 50%
- Nếu AB = ab = m >25% , là giao tử liên kết nên F1 có kiểu gen dị hợp tử đều 
( ABab ). 
- Nếu AB = ab = m <25% , là giao tử hoán vị nên F1 có kiểu gen dị hợp tử chéo 
( AbaB ). 
Lập bảng ta có tỉ lệ các kiểu gen ở thế hệ lai F2 như sau:
 ABAB = abab=m2; ABab =2m2; AbAb = aBaB=n2; AbaB =2n2 
 AB Ab = ABaB= Abab = aBab=2mn; 
- Tỉ lệ kiểu gen: A-B- = m2+2m2+2n2+4mn =2(m+n)2+m2 = 12 + m2=x.
- Tỉ lệ kiểu gen: A-bb = aaB- = n2+2mn =(m+n)2-m2 = 14 - m2=y.
- Tỉ lệ kiểu gen: aabb = m2=z. (Tỉ lệ kiểu gen aabb = tỉ lệ giao tử ab của bố x tỉ lệ giao tử ab của mẹ).
Như vậy ta có: x=12 + z ; y= 14 -z ; x+y+z=1. 
Trong đó: 
+ m = z = 14 -y = x -12 nếu hoán vị xảy ra ở cả hai bên.
+ m = 2z = 12 -2y = 2x -1 nếu hoán vị xảy ra ở một bên. 1
2.3.2. Tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình của các kiểu tương tác gen. (Hai cặp gen không alen tương tác với nhau)
2.3.2.1. Tương tác bổ sung.
a. Tương tác bổ sung 9:7.
* Ví dụ về tính trạng chiều dài quả ở bí ngô.
- F1 dị hợp về hai cặp gen phân ly độc lập:
Pt/c ♀ AABB (dẹt) x ♂aabb (dài) hoặc ♀AAbb (dài) x ♂aaBB (dài)
F1 AaBb (100% dẹt), cho F1 tự thụ phấn.
G 14AB; 14Ab; 14aB; 14ab
1AABB
4AaBb
1aaBB
2AABb
1AAbb
2aaBb
2AaBB
2Aabb
1aabb
F2:
F2 có tỉ lệ kiểu gen: 9A-B- : 3A-bb : 3aaB- : 1aabb.
Tỉ lệ kiểu hình ở F2: 9 quả dẹt: 7 quả dài.
- F1 dị hợp về hai cặp gen cùng nằm trên một cặp NST tương đồng và liên kết hoàn toàn với nhau.
Pt/c ♂ ABAB (dẹt) x ♀ abab (dài)
G AB ab
F1 ABab (100% dẹt) , cho F1 tự thụ phấn
G AB ab
F2 có tỉ lệ kiểu gen: 1ABAB : 2ABab : 1abab 
Tỉ lệ kiểu hình ở F2: 3 quả dẹt: 1 quả dài.
+ Trường hợp 1:
Pt/c ♀ AbAb (dài) x ♂ aBaB (dài)
G Ab aB
F1 AbaB (100% dẹt) , cho F1 tự thụ phấn
G Ab aB
F2 có tỉ lệ kiểu gen: 1AbAb : 2AbaB : 1aBaB 
Tỉ lệ kiểu hình ở F2: 1 quả dẹt: 1 quả dài.
+ Trường hợp 2:	
- F1 dị hợp về hai cặp gen các gen cùng nằm trên một cặp NST tương đồng, xảy ra hoán vị gen (liên kết không hoàn toàn).
F1 ♀ ABab (dẹt) x ♂ ABab (dẹt) với tần số hoán vị f =20%
GF1 AB = ab = 40% AB = ab = 40% 
 Ab = aB = 10% Ab = aB = 10% 
Lập bảng ta có tỉ lệ các kiểu gen ở thế hệ lai F2 như sau:
 ABAB = abab=16%; ABab = 32%; AbAb = aBaB=1% AbaB = 2%
 AB Ab = ABaB= Abab = aBab= 8%;
- Tỉ lệ kiểu gen: A-B- = 66%.
- Tỉ lệ kiểu gen: A-bb = aaB- = 9%.
- Tỉ lệ kiểu gen: aabb = 16%.
Tỉ lệ kiểu hình ở F2: 66% quả dẹt: 34% quả dài.
* Kết luận:
A-B-: quy định kiểu hình 9
A-bb; aaB-; aabb: quy định kiểu hình 7
Quy ước kiểu gen: 
- F2 có tỉ lệ phân ly kiểu hình 9:7 khi các gen phân ly độc lập.
	- Các gen liên kết hoàn toàn: 
	+ Dị hợp tử đều: F2 có tỉ lệ phân ly kiểu hình là 3:1.
	+ Dị hợp tử chéo: F2 có tỉ lệ phân ly kiểu hình là 1:1.
	- Các gen liên kết không hoàn toàn, xảy ra hoán vị gen: F2 có tỉ lệ phân ly kiểu hình là: x: 2y + z. 
b. Tương tác bổ sung 9:6:1.
* Ví dụ về tính trạng chiều dài quả ở bí ngô.
- F1 dị hợp về hai cặp gen phân ly độc lập:
Pt/c ♀ AABB (dẹt) x ♂aabb (dài) hoặc ♀AAbb (tròn) x ♂aaBB (tròn)
F1 AaBb (100% dẹt), cho F1 tự thụ phấn.
G 14AB; 14Ab; 14aB; 14ab 
1AABB
4AaBb
1aaBB
2AABb
1AAbb
2aaBb
2AaBB
2Aabb
1aabb
F2:
F2 có tỉ lệ kiểu gen: 9A-B- : 3A-bb : 3aaB- : 1aabb.
Tỉ lệ kiểu hình ở F2: 9 quả dẹt: 6 quả tròn: 1 quả dài.
- F1 dị hợp về hai cặp gen cùng nằm trên một cặp NST tương đồng và liên kết hoàn toàn với nhau.
Pt/c ♂ ABAB (dẹt) x ♀ abab (dài)
G AB ab
F1 ABab (100% dẹt) , cho F1 tự thụ phấn
G AB ab
F2 có tỉ lệ kiểu gen: 1ABAB : 2ABab : 1abab 
Tỉ lệ kiểu hình ở F2: 3 quả dẹt: 1 quả dài.
+ Trường hợp 1:
Pt/c ♀ AbAb (tròn) x ♂ aBaB (tròn)
G Ab aB
F1 AbaB (100% dẹt) , cho F1 tự thụ phấn
G Ab aB
F2 có tỉ lệ kiểu gen: 1AbAb : 2AbaB : 1aBaB 
Tỉ lệ kiểu hình ở F2: 1 quả dẹt: 1 quả tròn.
+ Trường hợp 2:	
- F1 dị hợp về hai cặp gen các gen cùng nằm trên một cặp NST tương đồng, xảy ra hoán vị gen (liên kết không hoàn toàn).
F1 ♀ ABab (dẹt) x ♂ ABab (dẹt) với tần số hoán vị f =20%
GF1 AB = ab = 40% AB = ab = 40% 
 Ab = aB = 10% Ab = aB = 10% 
Lập bảng ta có tỉ lệ các kiểu gen ở thế hệ lai F2 như sau:
 ABAB = abab=16%; ABab = 32%; AbAb = aBaB=1% AbaB = 2%
 AB Ab = ABaB= Abab = aBab= 8%;
- Tỉ lệ kiểu gen: A-B- = 66%.
- Tỉ lệ kiểu gen: A-bb = aaB- = 9%.
- Tỉ lệ kiểu gen: aabb = 16%.
Tỉ lệ kiểu hình ở F2: 66% quả dẹt: 18% quả tròn: 16% quả dài.
* Kết luận:
A-B-: quy định kiểu hình 9
A-bb; aaB-: quy định kiểu hình 6
aabb: quy định kiểu hình 1
Quy ước kiểu gen: 
- F2 có tỉ lệ phân ly kiểu hình 9: 6: 1 khi các gen phân ly độc lập.
	- Các gen liên kết hoàn toàn: 
	+ Dị hợp tử đều: F2 có tỉ lệ phân ly kiểu hình là 3:1.
	+ Dị hợp tử chéo: F2 có tỉ lệ phân ly kiểu hình là 1:1.
	- Các gen liên kết không hoàn toàn, xảy ra hoán vị gen: F2 có tỉ lệ phân ly kiểu hình là: x: 2y : z. 
c. Tương tác bổ sung 9:3:3:1.
* Ví dụ về tính trạng màu sắc hoa ở một loài thực vật.
- F1 dị hợp về hai cặp gen phân ly độc lập:
Pt/c ♀ AABB (đỏ) x ♂aabb (trắng) hoặc ♀AAbb (vàng) x ♂aaBB (tím)
F1 AaBb (100% đỏ), cho F1 tự thụ phấn.
G 14AB; 14Ab; 14aB; 14ab
1AABB
4AaBb
1aaBB
2AABb
1AAbb
2aaBb
2AaBB
2Aabb
1aabb
F2:
F2 có tỉ lệ kiểu gen: 9A-B- : 3A-bb : 3aaB- : 1aabb.
Tỉ lệ kiểu hình ở F2: 9 hoa đỏ: 3 hoa vàng: 3 hoa tím: 1 hoa trắng.
- F1 dị hợp về hai cặp gen cùng nằm trên một cặp NST tương đồng và liên kết hoàn toàn với nhau.
Pt/c ♂ ABAB (đỏ) x ♀ abab (trắng)
G AB ab
F1 ABab (100% đỏ) , cho F1 tự thụ phấn
G AB ab
F2 có tỉ lệ kiểu gen: 1ABAB : 2ABab : 1abab 
Tỉ lệ kiểu hình ở F2: 3 hoa đỏ: 1 hoa trắng.
+ Trường hợp 1:
Pt/c ♀ AbAb (vàng) x ♂ aBaB (tím)
G Ab aB
F1 AbaB (100% đỏ) , cho F1 tự thụ phấn
G Ab aB
F2 có tỉ lệ kiểu gen: 1AbAb : 2AbaB : 1aBaB 
Tỉ lệ kiểu hình ở F2: 1 hoa vàng: 2 hoa đỏ: 1 hoa tím.
+ Trường hợp 2:	
 - F1 dị hợp về hai cặp gen các gen cùng nằm trên một cặp NST tương đồng, xảy ra hoán vị gen (liên kết không hoàn toàn).
F1 ♀ ABab (đỏ) x ♂ ABab (đỏ) với tần số hoán vị f =20%
GF1 AB = ab = 40% AB = ab = 40% 
 Ab = aB = 10% Ab = aB = 10% 
Lập bảng ta có tỉ lệ các kiểu gen ở thế hệ lai F2 như sau:
 ABAB = abab=16%; ABab = 32%; AbAb = aBaB=1% AbaB = 2%
 AB Ab = ABaB= Abab = aBab= 8%;
- Tỉ lệ kiểu gen: A-B- = 66%.
- Tỉ lệ kiểu gen: A-bb = aaB- = 9%.
- Tỉ lệ kiểu gen: aabb = 16%.
Tỉ lệ kiểu hình ở F2: 66% hoa đỏ: 9% hoa vàng: 9% hoa tím: 16% hoa trắng.
* Kết luận:
- F2 có tỉ lệ phân ly kiểu hình 9: 3: 3 : 1 khi các gen phân ly độc lập.
	- Các gen liên kết hoàn toàn: 
	+ Dị hợp tử đều: F2 có tỉ lệ phân ly kiểu hình là 3:1.
	+ Dị hợp tử chéo: F2 có tỉ lệ phân ly kiểu hình là 1: 2: 1.
	- Các gen liên kết không hoàn toàn, xảy ra hoán vị gen: F2 có tỉ lệ phân ly kiểu hình là: x: y: y : z. 
2.3.2.2. Tương tác át chế.
a. Tương tác át chế 12:3:1.
* Ví dụ về tính trạng màu lông ở một loài động vật.
Gen A quy định lông trắng át chế sự biểu hiện của gen B quy định lông đen và gen b quy định lông nâu; gen a không át chế sự biểu hiện của gen B và b hoặc ngược lại.
- F1 dị hợp về hai cặp gen phân ly độc lập:
Pt/c ♀ AABB (trắng) x ♂aabb (nâu) hoặc ♀AAbb (trắng) x ♂aaBB (đen)
F1 AaBb (100% trắng), cho F1 giao phối với nhau.
G 14AB; 14Ab; 14aB; 14ab
1AABB
4AaBb
1aaBB
2AABb
1AAbb
2aaBb
2AaBB
2Aabb
1aabb
F2:
F2 có tỉ lệ kiểu gen: 9A-B- : 3A-bb : 3aaB- : 1aabb.
Tỉ lệ kiểu hình ở F2: 12 con lông trắng: 3 con lông đen: 1 con lông nâu.
- F1 dị hợp về hai cặp gen cùng nằm trên một cặp NST tương đồng và liên kết hoàn toàn với nhau.
Pt/c ♂ ABAB (trắng) x ♀ abab (nâu)
G AB ab
F1 ABab (100% trắng) , cho F1 giao phối với nhau 
G AB ab
F2 có tỉ lệ kiểu gen: 1ABAB : 2ABab : 1abab 
Tỉ lệ kiểu hình ở F2: 3 con lông trắng: 1 con lông nâu.
+ Trường hợp 1:
Pt/c ♀ AbAb (trắng) x ♂ aBaB (đen)
G Ab aB
F1 AbaB (100% trắng) , cho F1 giao phối với nhau 
G Ab aB
F2 có tỉ lệ kiểu gen: 1AbAb : 2AbaB : 1aBaB 
Tỉ lệ kiểu hình ở F2: 3 con lông trắng: 1 con lông đen.
* Trường hợp 2:	
- F1 dị hợp về hai cặp gen các gen cùng nằm trên một cặp NST tương đồng, xảy ra hoán vị gen (liên kết không hoàn toàn).
F1 ♀ ABab (trắng) x ♂ ABab (trắng) với tần số hoán vị f =20%
GF1 AB = ab = 40% AB = ab = 40% 
 Ab = aB = 10% Ab = aB = 10% 
Lập bảng ta có tỉ lệ các kiểu gen ở thế hệ lai F2 như sau:
 ABAB = abab=16%; ABab = 32%; AbAb = aBaB=1% AbaB = 2%
 AB Ab = ABaB= Abab = aBab= 8%;
- Tỉ lệ kiểu gen: A-B- = 66%.
- Tỉ lệ kiểu gen: A-bb = aaB- = 9%.
- Tỉ lệ kiểu gen: aabb = 16%.
Tỉ lệ kiểu hình ở F2: 75% con lông trắng: 9% con lông đen: 16% con lông nâu.
* Kết luận:
A-B-; A-bb: quy định kiểu hình 12
aaB-: quy định kiểu hình 3
aabb: quy định kiểu hình 1
Quy ước kiểu gen: 
- F2 có tỉ lệ phân ly kiểu hình 12: 3: 1 khi các gen phân ly độc lập.
	- Các gen liên kết hoàn toàn: 
	+ Dị hợp tử đều: F2 có tỉ lệ phân ly kiểu hình là 3:1.
	+ Dị hợp tử chéo: F2 có tỉ lệ phân ly kiểu hình là 3: 1.
	- Các gen liên kết không hoàn toàn, xảy ra hoán vị gen: F2 có tỉ lệ phân ly kiểu hình là: x + y: y : z. 
b. Tương tác át chế 13:3.
* Ví dụ về tính trạng màu lông ở một loài động vật.
Gen A quy định lông trắng át chế sự biểu hiện của gen B quy định lông đen; gen b không quy định màu; gen a không quy định màu và không át chế sự biểu hiện của gen B và b hoặc ngược lại.
- F1 dị hợp về hai cặp gen phân ly độc lập:
Pt/c ♀ AABB (trắng) x ♂aabb (trắng) hoặc ♀AAbb (trắng) x ♂aaBB (đen)
F1 AaBb (100% trắng), cho F1 giao phối với nhau.
G 14AB; 14Ab; 14aB; 14ab
1AABB
4AaBb
1aaBB
2AABb
1AAbb
2aaBb
2AaBB
2Aabb
1aabb
F2:
F2 có tỉ lệ kiểu gen: 9A-B- : 3A-bb : 3aaB- : 1aabb.
Tỉ lệ kiểu hình ở F2: 13 con lông trắng: 3 con lông đen.
- F1 dị hợp về hai cặp gen cùng nằm trên một cặp NST tương đồng và liên kết hoàn toàn với nhau.
Pt/c ♂ ABAB (trắng) x ♀ abab (trắng)
G AB ab
F1 ABab (100% trắng) , cho F1 giao phối với nhau 
G AB ab
F2 có tỉ lệ kiểu gen: 1ABAB : 2ABab : 1abab 
Tỉ lệ kiểu hình ở F2: 100% con lông trắng.
+ Trường hợp 1:
Pt/c ♀ AbAb (trắng) x ♂ aBaB (đen)
G Ab aB
F1 AbaB (100% trắng) , cho F1 giao phối với nhau 
G Ab aB
F2 có tỉ lệ kiểu gen: 1AbAb : 2AbaB : 1aBaB 
Tỉ lệ kiểu hình ở F2: 3 con lông trắng: 1 con lông đen.
+ Trường hợp 2:	
- F1 dị hợp về hai cặp gen các gen cùng nằm trên một cặp NST tương đồng, xảy ra hoán vị gen (liên kết không hoàn toàn).
F1 ♀ ABab (trắng) x ♂ ABab (trắng) với tần số hoán vị f =20%
GF1 AB = ab = 40% AB = ab = 40% 
 Ab = aB = 10% Ab = aB = 10% 
Lập bảng ta có tỉ lệ các kiểu gen ở thế hệ lai F2 như sau:
 ABAB = abab=16%; ABab = 32%; AbAb = aBaB=1% AbaB = 2%
 AB Ab = ABaB= Abab = aBab= 8%;
- Tỉ lệ kiểu gen: A-B- = 66%.
- Tỉ lệ kiểu gen: A-bb = aaB- = 9%.
- Tỉ lệ kiểu gen: aabb = 16%.
Tỉ lệ kiểu hình ở F2: 91 con lông trắng: 9 con lông đen.
* Kết luận:
A-B-; A-bb; aabb: quy định kiểu hình 13
aaB-: quy định kiểu hình 3
Quy ước kiểu gen: 
- F2 có tỉ lệ phân ly kiểu hình 13: 3 khi các gen phân ly độc lập.
	- Các gen liên kết hoàn toàn: 
	+ Dị hợp tử đều: F2 có tỉ lệ phân ly kiểu hình là 1.
	+ Dị hợp tử chéo: F2 có t

Tài liệu đính kèm:

  • docxskkn_mot_so_kinh_nghiem_huong_dan_hoc_sinh_xac_dinh_kieu_gen.docx