Xây dựng bảng ghi nhớ nhanh về cách xác định tỷ lệ kiểu hình của một số phép lai trong dạy học môn sinh học ở trường THPT Triệu Sơn 5

Xây dựng bảng ghi nhớ nhanh về cách xác định tỷ lệ kiểu hình của một số phép lai trong dạy học môn sinh học ở trường THPT Triệu Sơn 5

Trong chương trình Sinh học, phần bài tập quy luật di truyền rất đa dạng, đặc biệt là dạng bài tập xác định tỉ lệ kiểu hình (TLKH) của các phép lai. Để giải các bài tập dạng này thông thường phải qua nhiều bước, do đó mất tương đối nhiều thời gian và không tránh khỏi nhầm lẫn dẫn đến sai kết quả. Bên cạnh đó với đề thi trắc nghiệm khách quan trung bình mỗi câu học sinh hoàn thành trong thời gian tối đa là 1,25 phút, nên học sinh phải có kĩ năng, kinh nghiệm làm bài kết hợp thao tác nhanh thì mới đạt điểm tối đa.

Một trong những kinh nghiệm dạy học có hiệu quả là hệ thống kiến thức và ôn tập theo chủ đề, biết nhìn nhận kiến thức một cách tổng quát và tìm ra cách lĩnh hội bằng nhiều hình thức trong đó có hình thức xây dựng bảng ghi nhớ nhanh. Tuy nhiên đối với phần bài tập này thì để hệ thống thành bảng ghi nhớ nhanh hầu như chưa có tài liệu nào đề cập tới. Vì vậy người học, người dạy thường mất khá nhiều thời gian khi giải quyết các bài tập dạng này. Hơn nữa đối với dạng bài tập xác định TLKH của phép lai tính theo lý thuyết trong trường hợp một gen quy định 1 tính trạng, quan hệ trội, lặn hoàn toàn, không xảy ra đột biến, qúa trình giảm phân, thụ tinh diễn ra bình thường thì cá nhân tôi tìm hiểu thấy bắt gặp khá phổ biến trong các đề thi lại vừa liên quan đến nhiều dạng bài tập di truyền khác.

 

doc 25 trang thuychi01 10750
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Xây dựng bảng ghi nhớ nhanh về cách xác định tỷ lệ kiểu hình của một số phép lai trong dạy học môn sinh học ở trường THPT Triệu Sơn 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ 
TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 5
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
XÂY DỰNG BẢNG GHI NHỚ NHANH VỀ CÁCH XÁC ĐỊNH TỶ LỆ KIỂU HÌNH CỦA MỘT SỐ PHÉP LAI TRONG DẠY HỌC MÔN SINH HỌC Ở TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 5. 
Người thực hiện: Lê Thị Xinh
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Sinh học
THANH HOÁ NĂM 2018
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
1. Mở đầu
1
1.1. Lí do chọn đề tài
1
1.2. Mục đích nghiên cứu
1
1.3. Đối tượng nghiên cứu
2
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2
2. Nội dung
3
2.1. Cơ sở lí luận
3
2.2. Thực trạng
3
2.3. Giải pháp thực hiện
4
2.3.1. Xây dựng bảng ghi nhớ nhanh
4
2.3.1.1. Phương pháp xây dựng bảng ghi nhớ nhanh
4
2.3.1.2. Nội dung bảng ghi nhớ nhanh
4
2.3.1.3. Phạm vi áp dụng bảng ghi nhớ nhanh
4
2.3.1.4. Phương pháp áp dụng bảng ghi nhớ nhanh
5
2.3.2. PP sử dụng bảng ghi nhớ nhanh và kiểm chứng các công thức bằng cơ sở khoa học
5
2.3.2.1. Phương pháp sử dụng công thức 1
5
2.3.2.2. Phương pháp sử dụng công thức 2
6
2.3.2.3. Phương pháp sử dụng công thức 3
7
2.3.2.4. Phương pháp sử dụng công thức 4
8
2.3.2.5. Phương pháp sử dụng công thức 5
9
2.3.2.6. Phương pháp sử dụng công thức 6
10
2.3.2.7. Phương pháp sử dụng công thức 7
12
2.4. Tính hiệu quả của đề tài
12
2.4.1. Phương pháp kiểm tra thực nghiệm 
12
2.4.2. Đề kiểm tra thực nghiệm và hướng dẫn giải.
12
2.4.3. Kết quả kiểm tra thực nghiệm
18
3. Kết luận
20
3.1. Kết luận 
20
3.2. Kiến nghị
20
Tài liệu tham khảo
22
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Trong chương trình Sinh học, phần bài tập quy luật di truyền rất đa dạng, đặc biệt là dạng bài tập xác định tỉ lệ kiểu hình (TLKH) của các phép lai. Để giải các bài tập dạng này thông thường phải qua nhiều bước, do đó mất tương đối nhiều thời gian và không tránh khỏi nhầm lẫn dẫn đến sai kết quả. Bên cạnh đó với đề thi trắc nghiệm khách quan trung bình mỗi câu học sinh hoàn thành trong thời gian tối đa là 1,25 phút, nên học sinh phải có kĩ năng, kinh nghiệm làm bài kết hợp thao tác nhanh thì mới đạt điểm tối đa.
Một trong những kinh nghiệm dạy học có hiệu quả là hệ thống kiến thức và ôn tập theo chủ đề, biết nhìn nhận kiến thức một cách tổng quát và tìm ra cách lĩnh hội bằng nhiều hình thức trong đó có hình thức xây dựng bảng ghi nhớ nhanh. Tuy nhiên đối với phần bài tập này thì để hệ thống thành bảng ghi nhớ nhanh hầu như chưa có tài liệu nào đề cập tới. Vì vậy người học, người dạy thường mất khá nhiều thời gian khi giải quyết các bài tập dạng này. Hơn nữa đối với dạng bài tập xác định TLKH của phép lai tính theo lý thuyết trong trường hợp một gen quy định 1 tính trạng, quan hệ trội, lặn hoàn toàn, không xảy ra đột biến, qúa trình giảm phân, thụ tinh diễn ra bình thường thì cá nhân tôi tìm hiểu thấy bắt gặp khá phổ biến trong các đề thi lại vừa liên quan đến nhiều dạng bài tập di truyền khác.
Xuất phát từ nhu cầu giảng dạy của bản thân đó là làm thế nào để giảm tải kiến thức, để học sinh có được các công thức ghi nhớ nhanh, vận dụng làm được nhiều dạng bài tập, tôi đã tiến hành nghiên cứu, đúc rút kinh nghiệm giảng dạy, ôn thi qua nhiều năm và đã phát hiện ra cách xác định được TLKH của một số phép lai vừa nhanh vừa đơn giản. Từ đó xây dựng thành công thức, tổng hợp thành bảng ghi nhớ và tiếp tục nghiên cứu viết thành đề tài sáng kiến kinh nghiệm (SKKN): “ Xây dựng bảng ghi nhớ nhanh về cách xác định tỉ lệ kiểu hình của một số phép lai trong dạy học môn sinh học ở trường THPT Triệu Sơn 5 ”. Với mong muốn chia sẻ SKKN với đồng nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy và kết quả học tập của học sinh.
1.2. Mục đích nghiên cứu
	Đề tài này nhằm hướng dẫn học sinh áp dụng nhanh các công thức để xác định tỉ lệ kiểu hình của 1 số phép lai, từ đó hướng dẫn học sinh tự tìm tòi các quy luật để xây dựng công thức chung cho các phép lai. Phương pháp này giúp học sinh chuyển từ đơn giản sang dạng tổng quát, điều đó sẽ giúp đơn giản bài toán rất nhiều. Điều quan trọng hơn là tạo cho học sinh sự hứng thú trong quá trình giải bài tập, hình thành cho học sinh phương pháp tư duy khái quát hóa bài tập, từ đó giúp học sinh đưa ra phương pháp giải hiệu quả nhất các bài tập.
Khi giải bài tập di truyền theo bảng ghi nhớ nhanh sẽ giúp cho bài toán đơn giản hơn rất nhiều và tiết kiệm được nhiều thời gian. Đây là phương pháp giải nhanh rất hiệu quả cho hình thức thi trắc nghiệm hiện nay.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Bài tập di truyền thường gặp trong các đề thi đại học, cao đẳng, thi THPT Quốc Gia. Đây là loại bài tập rất phổ biến trong đề thi của các năm gần đây. 
Phương pháp giải bài tập sinh học nêu trong đề tài gắn với học sinh ôn thi THPT Quốc Gia.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Xác định cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của công tác dạy và học trong trường THPT.
- Xây dựng phương pháp dạy học phù hợp với như cầu thực tiễn của bộ môn.
- Xây dựng phương pháp học tập cho học sinh để nâng cao hiệu quả dạy và học.
- Phân tích và tổng hợp lý thuyết, khái quát hóa các dạng bài tập để nêu ra phương pháp giải bài tập sinh học.
- Xây dựng phương pháp giải thông qua các dạng bài toán cụ thể từ đó khái quát hóa chúng.
- Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả, tính đúng đắn của phương pháp thông qua kiểm định kết quả của các bài kiểm tra qua năm học 2017-2018.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận.
 Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã thảo luận
và nhất trí thông qua Nghị quyết về “Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. [1]
	Ngành Giáo dục đã và đang triển khai nhiều chương trình, nhiều công việc lớn để biến những tư tưởng chỉ đạo, nội dung của nghị quyết thành hiện thực. Việc xác định khâu đột phá nhất có giá trị lan tỏa, chắc thắng trong quá trình triển khai đặc biệt quan trọng là đổi mới kiểm tra đánh giá thi cử. [2]
	Trong thực tế giáo dục, có thể thấy khâu thi cử không đòi hỏi nhiều điều kiện về tài chính, đầu tư nhân lực hay cơ sở vật chất, nhưng lại có ý nghĩa có thể xoay chuyển từng bước việc dạy - học và thay đổi cả nhận thức, tư duy của thầy và trò. Vì vậy Bộ GD & ĐT xác định đổi mới kiểm tra đánh giá và thi cử trong nhà trường là khâu đột phá quan trọng nhất trong quá trình triển khai đề án.
Đứng trước yêu cầu này năm học 2016-2017 Bộ GD & ĐT quyết định triển khai hình thức thi trắc nghiệm ở tất cả các bộ môn trừ môn Ngữ văn, vì vậy đòi hỏi người dạy - người học phải tích cực đổi mới trong giảng dạy, trong học tập để nâng cao năng lực tư duy, kĩ năng thực hành, tính thực tiễn, xây dựng thái độ học tập đúng đắn, phương pháp học tập chủ động tích cực, sáng tạo, năng lực tự học, tự vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Và đặc biệt người dạy người học phải có cách tiếp cận với hình thức thi mới sao cho mang lại hiệu quả một cách cao nhất.
2.2.Thực trạng.
	Với mỗi em học sinh THPT thì ước mơ và cũng là mục tiêu đặt ra cho mình là thi đậu tốt nghiệp THPT và đậu đại học. Trong những năm học gần đây các đề thi ĐH, đề thi THPTQG có những câu hỏi liên quan đến bài toán thuộc quy luật di truyền, đến việc xác định tỷ lệ kiểu hình của các phép lai. Đây là một trong những dạng toán khó đối với học sinh vì các em thường mất thời gian cho việc viết sơ đồ lai rồi mới xác định tỷ lệ kiểu hình nên thường thì đa số học sinh khi gặp câu hỏi thuộc bài tập dạng này trong các đề thi thường bỏ qua hoặc khoanh xác suất.
	Qua các năm dạy ôn thi THPTQG cho học sinh bản thân tôi luôn trăn trở nên chọn những phương pháp giải các bài toán dạng này như thế nào cho dễ hiểu, cho phù hợp với từng đối tượng học sinh, phù hợp với từng kì thi và đặc biệt giúp học sinh giải quyết được bài toán trong thời gian nhanh nhất mang lại hiệu quả thiết thực cho người học nên tôi đã mạnh dạn đưa ra kinh nghiệm của mình để giúp các em giải quyết những khó khăn đó.
Đề tài chỉ là một phần kinh nghiệm nhỏ mà bản thân đã đúc kết được trong các phần cơ bản để ôn tập cho học sinh. Vì vậy trong phạm vi của đề tài của mình tôi xin mạnh dạn đưa ra một số phương pháp xây dựng bảng ghi nhớ nhanh giúp học sinh xác định tỷ lệ kiểu hình của một số phép lai một cách nhanh nhất có thể.
2.3. Giải pháp thực hiện.
2.3.1. Xây dựng bảng ghi nhớ nhanh
2.3.1.1. Phương pháp xây dựng bảng ghi nhớ nhanh
Các bước xây dựng bảng ghi nhớ nhanh bao gồm:
 Bước 1: Tập hợp các phép lai có TLKH giống nhau thành nhóm.
 Bước 2: Tìm ra điểm giống nhau của các phép lai trong nhóm.
 Bước 3: Lập công thức ghi nhớ nhanh cho mỗi nhóm bằng cách viết tắt kí hiệu của các phép lai trong nhóm.
 Bước 4: Tổng hợp các công thức ghi nhớ nhanh thành bảng ghi nhớ nhanh.
2.3.1.2. Nội dung bảng ghi nhớ nhanh
 Bảng 1: Bảng ghi nhớ nhanh về cách xác định TLKH của một số phép lai
Công thức
Kí hiệu phép lai và TLKH của phép lai (Trội : Lặn)
1
3/4 A hoặc 100% A là 100% Trội
2
2A x 2A là 35 : 1
3
2A x 1A là 11 : 1
4
2A x 0A là 5 : 1
5
1A x 1A là 3 : 1
6
1A x 0A là 1 : 1
7
0A x 0A là 100% lặn
*Ghi chú: A là kí hiệu số alen trội có mặt trong phép lai 
 Bảng ghi nhớ nhanh có thể diễn đạt theo kí hiệu tắt như sau:
Công thức
Kí hiệu phép lai và TLKH của phép lai (Trội : Lặn) 
1
3/4 hoặc 100% là 100% Trội
2
2 x 2 là 35 : 1
3
2 x 1 là 11 : 1
4
2 x 0 là 5 : 1
5
1 x 1 là 3 : 1
6
1 x 0 là 1 : 1
7
0 x 0 là 100% lặn
2.3.1.3. Phạm vi áp dụng bảng ghi nhớ nhanh
Bảng ghi nhớ nhanh áp dụng đối với phép lai trong trường hợp: 
- Alen A quy định một tính trạng trội, alen a quy định một tính trạng lặn. A trội hoàn toàn so với a. 
- Không xảy ra đột biến, qúa trình giảm phân, thụ tinh diễn ra bình thường, trong đó các cơ thể tạo ra các giao tử có khả năng thụ tinh được thống kê như sau: 
Cơ thể
Giao tử có khả năng thụ tinh
2n
n
3n
n và 2n
4n
2n
2n + 1
n và n + 1
2n + 2
n + 1
 - Kết quả TLKH được tính theo lý thuyết.
2.3.1.4. Phương pháp áp dụng bảng ghi nhớ nhanh
Bước 1: Quan sát kiểu gen của phép lai và đếm số lượng alen trội A.
Bước 2: Từ số lượng alen trội A xác định phép lai thuộc công thức nào?
Bước 3: Vận dụng công thức để tìm ra kết quả TLKH của phép lai.
2.3.2. Phương pháp sử dụng các công thức bảng ghi nhớ và cơ sở khoa học
2.3.2.1. Phương pháp sử dụng công thức 1
 * Cách áp dụng công thức 1: Nếu trong phép lai chỉ cần 1 kiểu gen (KG) có từ 3/4 A hoặc 100% A thì kết quả ở đời con sẽ là 100% kiểu hình trội.
 * Các kiểu gen áp dụng công thức 1
- KG có 3/4A là: AAAa
- KG có 100% A là: AA, AAA, AAAA, XAXA, XAYA
 * Các phép lai áp dụng công thức 1
Áp dụng công thức 1 có thể xác định TLKH của 47 phép lai, được thống kê ở bảng 2 dưới đây:
 Bảng 2. Các phép lai cho kết quả 100% Trội
Phép lai
Các phép lai có KG 100%A
Các phép lai có KG gồm 3/4A
2n x 2n
P1.1: AA x AA 
P1.2: AA x Aa 
P1.3: AA x aa 
P1.4: XAXA x XAY
P1.5: XAXA x X aY
P1.6:XAYA x XAXA
P1.7: XAYA x XAXa
P1.8: XAYA x XaXa
2n x 3n 
P1.9: AA x AAA 
P1.10: AA x AAa 
P1.11: AA x Aaa 
P1.12: AA x aaa 
P1.13: AAA x Aa 
P1.14: AAA x aa 
2n x 4n
P1.15: AA x AAAA 
P1.16: AA x AAAa 
P1.17: AA x AAaa 
P1.18: AA x Aaaa 
P1.19: AA x aaaa 
P1.20: AAAA x Aa 
P1.21: AAAA x aa 
P1.22: AAAa x Aa 
P1.23: AAAa x aa 
3n x 3n
P1.24: AAA x AAA 
P1.25: AAA x AAa 
P1.26: AAA x Aaa 
P1.27: AAA x aaa 
3n x 4n
P1.28: AAA x AAAA 
P1.29: AAA x AAAa 
P1.30: AAA x AAaa 
P1.31: AAA x Aaaa 
P1.32: AAA x aaaa 
P1.33:AAAAxAAa
P1.34:AAAAx Aaa
P1.35:AAAA x aaa
P1.36: AAAa x AAa
P1.37: AAAa x Aaa
P1.38: AAAa x aaa
4n x 4n
P1.39: AAAAxAAAA
P1.40: AAAAx AAAa
P1.41: AAAA x AAaa
P1.42: AAAA x Aaaa
P1.43: AAAA x aaaa
P1.44:AAAa x AAAa
P1.45: AAAa x AAaa
P1.46: AAAa x Aaaa
P1.47: AAAa x aaaa
( Lưu ý: Ở cả 7 công thức có thể áp dụng thay 3n bởi 2n + 1, thay 4n bởi 2n+2)
 * Kiểm chứng công thức 1 bằng cơ sở khoa học
- Các KG: AA, AAA, AAAA, AAAa, XAXA, XAYA khi giảm phân đều cho giao tử mang A.
- Khi thụ tinh ở thế hệ con luôn có A nên tất cả đều biểu hiện kiểu hình trội tức là 100% Trội.
- Ví dụ 1: P1.1: AA (Trội) x AA (Trội)
 	 GT A A
 	 F1 TLKG : 1AA ; TLKH: 100% Trội
- Ví dụ 2:	P 1.2: AA (Trội) x Aa (Trội); 
 	 GT A 1/2A ; 1/2a
 	 F1 TLKG : 1AA : 1Aa ; TLKH: 100% Trội
- Ví dụ 3: P 1.3: AA (Trội) x aa (Lặn)
 	 GT 1A 1a
 	 F1 TLKG : 1Aa ; TLKH: 100% Trội 	
2. 3.2.2. Phương pháp sử dụng công thức 2
 * Cách áp dụng công thức 2
Nếu phép lai có dạng 2A x 2A thì kết quả ở đời con có TLKH là 35 trội : 1 lặn.
 * Các kiểu gen áp dụng công thức 2
 KG có 2A là: AAa, AAaa
 * Các phép lai áp dụng công thức 2
Áp dụng công thức 2 có thể xác định được TLKH của 3 phép lai được thống kê ở bảng 3 dưới đây:
 Bảng 3. Các phép lai cho kết quả 35 Trội: 1 Lặn
3n x 3n
3n x 4n
4n x4n
P2.1: AAa x AAa 
P2.2: AAa x AAaa 
P2.3: AAaa x AAaa 
 * Kiểm chứng công thức 2 bằng cơ sở khoa học
P2.1: AAa (Trội) x 	 AAa (Trội)
GT 	 2/6A, 1/6a, 1/6AA, 2/6Aa 2/6A, 1/6a, 1/6AA, 2/6Aa 
 F1 TLKH lặn = 1/6a x 1/6a = 1/36 → TLKH trội = 1- 1/36 = 35/36. 
 	→ TLKH là 35 Trội : 1 Lặn. 
P2.2: 	 AAa (Trội) x 	 AAaa (Trội)
 GT 	 2/6A, 1/6a, 1/6AA, 2/6Aa 1/6AA, 4/6Aa, 1/6aa
 F1 TLKH lặn = 1/6a x 1/6aa = 1/36 → TLKH trội = 1- 1/36 = 35/36. 
 → TLKH là 35 Trội : 1 Lặn. 
P2.3: 	AAaa (Trội) x AAaa (Trội)
 GT 	 	1/6AA, 4/6Aa, 1/6aa 1/6AA, 4/6Aa, 1/6aa
 F1 TLKH lặn = 1/6aa x 1/6aa = 1/36 → TLKH trội = 1- 1/36 = 35/36. 
 → TLKH là 35 Trội : 1 Lặn. 
2.3.2.3. Phương pháp sử dụng công thức 3
 * Cách áp dụng công thức 3
Nếu phép lai có dạng 2A x 1A thì ở đời con có TLKH là 11 trội : 1 lặn.
 * Các kiểu gen áp dụng công thức 3
 - KG có 2A là: AAa, AAaa.
 - KG có 1A là: Aa, Aaa, Aaaa.
 * Các phép lai áp dụng công thức 3
Áp dụng công thức 3 có thể xác định được TLKH của 6 phép lai được thống kê ở bảng 4 dưới đây:
 Bảng 4. Các phép lai cho kết quả 11 Trội: 1 Lặn
3n x 2n
P3.1: AAa x Aa 
3n x 3n
P3.2: AAa x Aaa 
3n x 4n
P3.3: AAa x Aaaa
P3.4: AAaa x Aaa
4n x 2n
P3.5: AAaa x Aa
4n x 4n
P3.6: AAaa x Aaaa
 * Kiểm chứng công thức 3 bằng cơ sở khoa học
P3.1: AAa (Trội) x Aa (Trội)
 GT 2/6A, 1/6a, 1/6AA, 2/6Aa 1/2A, 1/2a 
 F1 TLKH lặn = 1/6a x 1/2a = 1/12 → TLKH trội = 1- 1/12 = 11/12. 
 → TLKH là 11 Trội : 1 Lặn. 
P3.2: AAa (Trội) x Aaa (Trội)
 GT 2/6A, 1/6a, 1/6AA, 2/6Aa 1/6A, 2/6a, 2/6Aa, 1/6aa
 F1 TLKH lặn = (1/6a x 2/6a) +( 1/6a x 1/6aa) = 2/36 + 1/36 = 3/36 = 1/12
 → TLKH trội = 1- 1/12= 11/12. → TLKH là 11 Trội : 1 Lặn. 
P3.3: AAa (Trội) x Aaaa (Trội)
 GT 2/6A, 1/6a, 1/6AA, 2/6Aa 3/6Aa, 3/6aa
 F1 TLKH lặn = 1/6a x 3/6aa = 3/36 = 1/12→ TLKH trội = 1- 1/12 = 11/12. 
 → TLKH là 11 Trội : 1 Lặn. 
P3.4: AAaa (Trội) x Aaa (Trội)
 GT 1/6AA, 4/6Aa, 1/6aa `1/6A, 2/6a, 2/6Aa, 1/6aa
 F1 TLKH lặn = (1/6aa x 2/6a) + (1/6aa x 1/6aa) = 3/36 = 1/12
 → TLKH trội = 1- 1/12 = 11/12. → TLKH là 11 Trội : 1 Lặn. 
P3.5: AAaa (Trội) x Aa (Trội)
 GT 1/6AA, 4/6Aa, 1/6aa `1/2A, 1/2a 
 F1 TLKH lặn = (1/6aa x 1/2a ) = 1/12
 → TLKH trội = 1- 1/12 = 11/12. → TLKH là 11 Trội : 1 Lặn. 
P3.6: AAaa (Trội) x Aaaa (Trội)
 GT 1/6AA, 4/6Aa, 1/6aa `3/6Aa, 3/6aa
 F1 TLKH lặn = (1/6aa x 3/6aa ) = 3/36 = 1/12
 → TLKH trội = 1- 1/12 = 11/12. → TLKH là 11 Trội : 1 Lặn. 
2.3.2.4. Phương pháp sử dụng công thức 4
 * Cách áp dụng công thức 4
Nếu phép lai có dạng 2A x 0A thì ở đời con có TLKH là 5 trội : 1 lặn.
 * Các kiểu gen áp dụng công thức 4
- KG có 2A là: AAa, AAaa
- KG có 0A là: aa, aaa, aaaa
 * Các phép lai áp dụng công thức 4
Áp dụng công thức 4 có thể xác định được TLKH của 6 phép lai được thống kê ở bảng 5 dưới đây:
Bảng 5. Các phép lai cho kết quả 5 Trội: 1 Lặn
3n x 2n
P4.1: AAa x aa
3n x 3n
P4.2: AAa x aaa
3n x 4n
P4.3: AAa x aaaa
P4.4: AAaa x aaa
4n x 2n
P4.5: AAaa x aa
4n x 4n
P4.6: AAaa x aaaa
 * Kiểm chứng công thức 4 bằng cơ sở khoa học
P4.1: AAa (Trội) x aa (Lặn)
 GT 2/6A, 1/6a, 1/6AA, 2/6Aa 1a 
 F1 TLKH lặn = 1/6a x 1a = 1/6→ TLKH trội = 1- 1/6 = 5/6. 
 → TLKH là 5 Trội : 1 Lặn. 
P4.2: AAa (Trội) x aaa (Lặn)
 GT 2/6A, 1/6a, 1/6AA, 2/6Aa 1a 
 F1 TLKH lặn = (1/6a x 1a ) = 1/6→ TLKH trội = 1- 1/6 = 5/6. 
 → TLKH là 5 Trội : 1 Lặn. 
P4.3: AAa (Trội) x aaaa (Lặn)
 GT 2/6A, 1/6a, 1/6AA, 2/6Aa 1a 
 F1 TLKH lặn = 1/6a x 1a = 1/6 → TLKH trội = 1- 1/6 = 5/6. 
 → TLKH là 5 Trội : 1 Lặn. 
P4.4: AAaa (Trội) x aaa (Lặn)
 GT 1/6AA, 4/6Aa, 1/6aa `1a 
 F1 TLKH lặn = (1/6aa x 1a) = 1/6 → TLKH trội = 1- 1/6 = 5/6. 
 → TLPLKH là 5 Trội : 1 Lặn. 
P4.5: AAaa (Trội) x aa (Lặn)
 GT 1/6AA, 4/6Aa, 1/6aa `1a 
 F1 TLKH lặn = (1/6aa x 1a) = 1/6 → TLKH trội = 1- 1/6 = 5/6. 
 → TLKH là 5 Trội : 1 Lặn. 
P4.6: AAaa (Trội) x aaaa (Lặn)
 GT 1/6AA, 4/6Aa, 1/6aa `1a 
 F1 TLKH lặn = (1/6aa x 1a) = 1/6 → TLKH trội = 1- 1/6 = 5/6. 
 → TLKH là 5 Trội : 1 Lặn. 
2.3.2.5. Phương pháp sử dụng công thức 5
 * Cách áp dụng công thức 5: 
Nếu phép lai có dạng 1A x 1A thì ở đời con có TLKH là 3 trội : 1 lặn.
 * Các kiểu gen áp dụng công thức 5
Gồm các KG có 1A đó là: Aa, Aaa, Aaaa, XAXa , XAY, XaYA 
 * Các phép lai áp dụng công thức 5
Áp dụng công thức 5 có thể xác định được TLKH của 8 phép lai được thống kê ở bảng 6 dưới đây:
 Bảng 6. Các phép lai cho kết quả 3 Trội: 1 Lặn
2n x 2n
P5.1: Aa x Aa; P5.2: XAXa x XAY; P5.3: XAXa x XaYA 
2n x 3n
P5.4: Aa x Aaa
2n x 4n
P5.5: Aa x Aaaa
3n x 3n
P5.6: Aaa x Aaa
3n x 4n
P5.7: Aaa x Aaaa
4n x 4n
P5.8: Aaaa x Aaaa
* Kiểm chứng công thức 5 bằng cơ sở khoa học
P 5.1: Aa (Trội) x Aa (Trội)
 GT 1/2A, 1/2a 1/2A, 1/2a 
 F1 TLKH lặn = 1/2a x 1/2a = 1/4→ TLKH trội = 1- 1/4 = 3/4. 
 → TLKH là 3 Trội : 1 Lặn. 
P5.2: XAXa (Trội) x XAY (Trội) 
 GT 1/2XA, 1/2Xa 1/2XA, 1/2Y 
 F1 TLKH lặn = 1/2Xa x 1/2Y = 1/4→ TLKH trội = 1- 1/4 = 3/4. 
 → TLKH là 3 Trội : 1 Lặn. 
P5.3: XAXa (Trội) x XaYA (Trội) 
 GT 1/2XA, 1/2Xa 1/2Xa, 1/2YA 
 F1 TLKH lặn = (1/2Xa x 1/2Xa ) = 1/4→ TLKH trội = 1- 1/4 = 3/4. 
 → TLKH là 3 Trội : 1 Lặn. 
P5.4: Aa (Trội) x Aaa (Trội)
 GT 1/2A, 1/2a 1/6A, 2/6a, 2/6Aa, 1/6aa 
 F1 TLKH lặn = (1/2a x 2/6a) + (1/2a x 1/6aa) = 3/12= 1/4
 → TLKH trội = 1- 1/4 = 3/4. → TLKH là 3 Trội : 1 Lặn. 
P5.5: Aa (Trội) x Aaaa (Trội)
 GT 1/2A, 1/2a 3/6Aa, 3/6aa
 F1 TLKH lặn = (1/2a x 3/6aa) = 3/12= 1/4
 → TLKH trội = 1- 1/4 = 3/4. → TLKH là 3 Trội : 1 Lặn. 
P5.6: Aaa (Trội) x Aaa (Trội)
 GT 1/6A, 2/6a, 2/6Aa, 1/6aa 1/6A, 2/6a, 2/6Aa, 1/6aa 
 F1 TLKH lặn = (2/6a x 2/6a) + (2/6a x 1/6aa) + (1/6aa x 2/6a) + (1/6aa x 1/6aa) = 9/36 = 1/4 → TLKH trội = 1- 1/4 = 3/4. → TLKH là 3 Trội : 1 Lặn. 
P5.7: Aaa (Trội) x Aaaa (Trội)
 GT 1/6A, 2/6a, 2/6Aa, 1/6aa 3/6Aa, 3/6aa
 F1 TLKH lặn = (2/6a x 3/6aa) + (1/6aa x 3/6aa) = 9/36 = 1/4 → TLKH trội = 1- 1/4 = 3/4. → TLKH là 3 Trội : 1 Lặn
P5.8: Aaaa (Trội) x Aaaa (Trội)
 GT 3/6Aa, 3/6aa	 3/6Aa, 3/6aa
 F1 TLKH lặn = (3/6aa x 3/6aa ) = 9/36 = 1/4 → TLKH trội = 1- 1/4 = 3/4 → TLKH là 3 Trội : 1 Lặn
2.3.2.6. Phương pháp sử dụng công thức 6
 * Cách áp dụng công thức 6
Nếu phép lai có dạng 1A x 0A thì ở đời con có TLKH là 1 trội : 1 lặn.
 * Các kiểu gen áp dụng công thức 6
- Các KG có 1A là: Aa, Aaa, Aaaa, XAXa , XAY, XaYA 
- Các KG có 0A là: aa, aaa, aaaa, XaXa , XaY, XaYa 
 * Các phép lai áp dụng công thức 6
Áp dụng công thức 6 có thể xác định được TLKH của 13 phép lai được thống kê ở bảng 7dưới đây:
 Bảng 7. Các phép lai cho kết quả 1 Trội: 1 Lặn
2n x 2n
P6.1: Aa x aa; P6.2: XAXa x XaY; P6.3: XAXa x XaYa ; 
P6.4: XaXa x XAY; P6.5: XaXa x XaYA
2n x 3n
P6.6: Aa x aaa; P6.7: aa x Aaa 
2n x 4n
P6.8: Aa x aaaa; P6.9: aa x Aaaa
3n x 3n
P6.10: Aaa x aaa. 
3n x 4n
P6.11: Aaa x aaaa; P6.12: aaa x Aaaa
4n x 4n
P6.13: Aaaa x aaaa
 * Kiểm chứng công thức 6 bằng cơ sở khoa học
P6.1: Aa (Trội) x aa (Lặn)
 	 GT 1/2A, 1/2a 1a 
 	 F1 TLKH lặn = 1/2a x 1a = 1/2→ TLKH trội = 1- 1/2 = 1/2. 
 → TLKH là 1 Trội : 1 Lặn. 
P6.2: XAXa (Trội) x XaY (Lặn) 
 	GT 1/2XA, 1/2Xa 1/2Xa, 1/2Y 
 	F1 TLKH lặn = (1/2Xa x 1/2Xa) + (1/2Xa x 1/2Y) = 2/4 = ½
→ TLKH trội = 1- 1/2 = 1/2. → TLKH là 1 Trội : 1 Lặn. 
P6.3: XAXa (Trội) x XaYa (Lặn) 
 	GT 1/2XA, 1/2Xa 1/2Xa, 1/2Ya 
 F1 TLKH lặn = (1/2Xa x 1/2Xa ) + (1/2Xa x 1/2Y ) = 1/2→TLKH trội = 1/2 
 → TLKH là 1 Trội : 1 Lặn. 
P6.4: XaXa (Lặn) x XAY (Trội) 
 	GT 1Xa 1/2XA, 1/2Y 
 	F1 TLKH lặn = (1Xa x 1/2Y = 1/2→ TLKH trội = 1/2 
 → 

Tài liệu đính kèm:

  • docxay_dung_bang_ghi_nho_nhanh_ve_cach_xac_dinh_ty_le_kieu_hinh.doc