Tích hợp kiến thức ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai vào giảng dạy phần sinh thái học Sinh học lớp 12 ban cơ bản THPT

Tích hợp kiến thức ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai vào giảng dạy phần sinh thái học Sinh học lớp 12 ban cơ bản THPT

 Biến đổi khí hậu (BĐKH) đã và đang là vấn đề vô cùng nghiêm trọng mà con người phải đối mặt, thách thức toàn cầu. Nguyên nhân chủ yếu của BĐKH là do sự tác động của con người như gia tăng lượng phát thải khí CO2 và các khí nhà kính khác vào môi trường, khai thác và thay đổi mục đích sử dụng đất, nguồn nước, phá hủy rừng,. làm trái đất nóng lên gây ra những hậu quả vô cùng khủng khiếp đe dọa cuộc sống của nhân loại như: phá hủy các hệ sinh thái, gây mất đa dạng sinh học, chiến tranh và xung đột, gây thiệt hại cho nền kinh tế, dịch bệnh tràn lan, hạn hán, lũ lụt, những đợt nắng nóng gay gắt, các núi băng và sông băng đang teo nhỏ lại, mực nước biển ngày càng dâng lên,.[4].

 Thực tế tại Việt Nam, BĐKH đã gây ra rất nhiều sự thay đổi như nhiệt độ trung bình năm tăng lên 0,50C trong vòng 70 năm, số lượng các đợt không khí lạnh giảm đáng kể trong vòng 2 thập kỉ, hình thái bão thay đổi và bão với cường độ lớn xuất hiện ngày càng nhiều.Theo Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai, đợt rét từ ngày 22 – 28/01/2016 tại miền Bắc khiến 9.409 con gia súc bị chết, 9.453 ha diện tích lúa, 8.472 ha diện tích mạ, 16.149 ha diện tích hoa màu, rau bị thiệt hại. Trong đợt lạnh này, tuyết không chỉ phủ trắng các tỉnh miền núi giáp biên giới phía Bắc, mà còn xuất hiện ở Hà Nội, Nghệ An. Đây là điều chưa từng có trong lịch sử khí tượng Việt Nam [5].

Thiệt hại do hạn hán, xâm nhập mặn ở khu vực Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long tính đến tháng 4/2016 là 9.020 tỷ đồng. Hạn hán và xâm nhập mặn còn khiến 475.000 hộ dân tại các khu vực trên bị thiếu nước sinh hoạt, 248.000 ha lúa, 129.000 ha cây công nghiệp, 50.000 ha cây ăn quả, 19.000 ha hoa màu, 5.000 ha thủy sản bị thiệt hại [6].

 

doc 23 trang thuychi01 10631
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tích hợp kiến thức ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai vào giảng dạy phần sinh thái học Sinh học lớp 12 ban cơ bản THPT", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT NHƯ XUÂN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÍCH HỢP KIẾN THỨC ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀO GIẢNG DẠY PHẦN SINH THÁI HỌC SINH HỌC LỚP 12 BAN CƠ BẢN THPT
Người thực hiện: Phạm Thị Nga
Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
SKKN thuộc môn: Sinh học
THANH HÓA NĂM 2018
MỤC LỤC
MỤC LỤC
TRANG
MỤC LỤC
1
1. MỞ ĐẦU
2
1.1. Lý do chọn đề tài
2
1.2. Mục đích nghiên cứu
3
1.3. Đối tượng nghiên cứu
3
1.4. Phương pháp nghiên cứu
3
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
3
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
4
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
4
2.2. Thực trạng của đề tài
5
2.3. Giải quyết vấn đề
5
2.3.1. Xây dựng nội dung địa chỉ tích hợp giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai
6
2.3.2. Xây dựng kế hoạch dạy học minh họa tích hợp kiến thức ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai theo định hướng phát triển năng lực tự học của học sinh
7
2.3.3. Biên soạn câu hỏi kiểm tra đánh giá năng lực học sinh thông qua phần tích hợp kiến thức ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai
17
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
19
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
19
3.1. Kết luận
19
3.2. Kiến nghị
19
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài Trong mục: 1.1: được tham khảo từ TLTK số 4, 5, 6,10
	Biến đổi khí hậu (BĐKH) đã và đang là vấn đề vô cùng nghiêm trọng mà con người phải đối mặt, thách thức toàn cầu. Nguyên nhân chủ yếu của BĐKH là do sự tác động của con người như gia tăng lượng phát thải khí CO2 và các khí nhà kính khác vào môi trường, khai thác và thay đổi mục đích sử dụng đất, nguồn nước, phá hủy rừng,... làm trái đất nóng lên gây ra những hậu quả vô cùng khủng khiếp đe dọa cuộc sống của nhân loại như: phá hủy các hệ sinh thái, gây mất đa dạng sinh học, chiến tranh và xung đột, gây thiệt hại cho nền kinh tế, dịch bệnh tràn lan, hạn hán, lũ lụt, những đợt nắng nóng gay gắt, các núi băng và sông băng đang teo nhỏ lại, mực nước biển ngày càng dâng lên,...[4].
	 Thực tế tại Việt Nam, BĐKH đã gây ra rất nhiều sự thay đổi như nhiệt độ trung bình năm tăng lên 0,50C trong vòng 70 năm, số lượng các đợt không khí lạnh giảm đáng kể trong vòng 2 thập kỉ, hình thái bão thay đổi và bão với cường độ lớn xuất hiện ngày càng nhiều...Theo Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai, đợt rét từ ngày 22 – 28/01/2016 tại miền Bắc khiến 9.409 con gia súc bị chết, 9.453 ha diện tích lúa, 8.472 ha diện tích mạ, 16.149 ha diện tích hoa màu, rau bị thiệt hại. Trong đợt lạnh này, tuyết không chỉ phủ trắng các tỉnh miền núi giáp biên giới phía Bắc, mà còn xuất hiện ở Hà Nội, Nghệ An. Đây là điều chưa từng có trong lịch sử khí tượng Việt Nam [5].
Thiệt hại do hạn hán, xâm nhập mặn ở khu vực Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long tính đến tháng 4/2016 là 9.020 tỷ đồng. Hạn hán và xâm nhập mặn còn khiến 475.000 hộ dân tại các khu vực trên bị thiếu nước sinh hoạt, 248.000 ha lúa, 129.000 ha cây công nghiệp, 50.000 ha cây ăn quả, 19.000 ha hoa màu, 5.000 ha thủy sản bị thiệt hại [6].
	Tình hình thời tiết, khí hậu đang có những biến đổi dị thường, theo GS. TSKH Nguyễn Đức Ngữ tình hình khí hậu đang ngày càng diễn biến bất thường, số cơn bão và áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng trực tiếp đến các tỉnh phía Nam nước ta có biểu hiện gia tăng, quỹ đạo chuyển động của bão có xu hướng dịch về phía Nam và mùa bão kéo dài hơn về cuối năm. Số cơn bão mạnh trên cấp 12 trên Biển Đông và ảnh hưởng đến Việt Nam cũng tăng lên như bão Haiyan (2013) và bão Megi (2010) trên cấp 17, bão Parma (2009) cấp 16. Những năm có từ 10 cơn bão trở lên (không kể áp thấp nhiệt đới) hoạt động trên Biển Đông xuất hiện nhiều hơn vào những năm gần đây như: năm 1995 (12 cơn), các năm 1999, 2006, 2008, 2012 (10 cơn), năm 2009 (11 cơn), năm 2013 (14 cơn) và năm 2017 (16 cơn). Như vậy, tình hình hoạt động của bão và áp thấp nhiệt đới trong năm 2017 có xu hướng có xu hướng biến động bất thường, trong điều kiện BĐKH toàn cầu hiện nay, tính biến động đó càng trở nên mạnh mẽ hơn, làm xuất hiện những hiện tượng dị thường, có tính cực đoan của khí hậu và thời tiết [10].
 	Vậy thì, chúng ta phải làm gì để ứng phó với BĐKH và phòng, chống 
thiên tai? Việt Nam đã có rất nhiều nỗ lực để ứng phó với BĐKH như:tham gia
 các hoạt động ứng phó BĐKH của khu vực và quốc tế, Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH từ năm 2008. Để thực hiện chương trình mục tiêu đó, Bộ trưởng Bộ GD & ĐT đã phê duyệt kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH của ngành Giáo dục giai đoạn 2011 – 2015 và phê duyệt dự án “Đưa các nội dung ứng phó với BĐKH vào chương trình GD & ĐT giai đoạn 2011 – 2015”. Bộ GD & ĐT đã hoàn tất và xuất bản các tài liệu tham khảo dành cho giáo viên và học sinh về giáo dục ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai cấp THPT và các tài liệu cụ thể trong từng môn học. Bộ GD & ĐT cũng đã tổ chức các đợt tập huấn cho giáo viên về giáo dục ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai cho từng môn học. Tuy nhiên, trong các nội dung của các tài liệu và của các đợt tập huấn chỉ mang tính chất khái quát và mang tính định hướng mà chưa có chỉ đạo cụ thể. 
Tôi mong muốn xây dựng một tài liệu cụ thể và chi tiết hơn về giáo dục ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai trong bộ môn sinh học bằng cách lồng ghép những nội dung về “ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai” vào các môn học trong đó có môn sinh học bởi lẽ sinh học là bộ môn có nhiều liên hệ thực tế rất thuận lợi để lồng ghép, liên hệ nội dung về “ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai”. 
Từ những lý do trên tôi quyết định lựa chọn đề tài: 
Tích hợp kiến thức ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai vào giảng dạy phần sinh thái học Sinh học lớp 12 Ban cơ bản THPT
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Xây dựng tài liệu chi tiết về giáo dục ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai thông qua môn Sinh học lớp 12.
- Giúp học sinh nhận thức rõ ràng và đầy đủ về BĐKH, từ đó bản thân mỗi em học sinh (HS) có những hành động cụ thể để ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai như: sử dụng nước, điện tiết kiệm, trồng nhiều cây xanh, bảo vệ môi trường, tuyên truyền cho mọi người xung quanh hiểu biết về BĐKH
1.3. Đối tượng nghiên cứu
BĐKH và hậu quả mà nó gây ra là rất nghiêm trọng. Đối phó với BĐKH đang là vấn đề nóng của toàn xã hội. Vì vậy, cần tích hợp kiến thức ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai vào giảng dạy để cho các học sinh, chủ nhân tương lai của đất nước nhận thức rõ ràng và đầy đủ về BĐKH.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế
- Thu thập thông tin
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
	Trong năm học 2015 – 2016 tôi đã thực hiện sáng kiến kinh nghiệm “Tích hợp kiến thức ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai vào giảng dạy chương II và chương III sinh học lớp 11 THPT” và đã thu được những kết quả đáng khích lệ. 
	 Trong năm học 2016 – 2017 tôi tiếp tục phát triển mở rộng đề tài trên không chỉ trong phạm vi sinh học lớp 11 nữa mà sang cả chương trình sinh học lớp 12, cụ thể là tôi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm “Tích hợp kiến thức ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai vào giảng dạy chương I và chương II sinh học lớp 12 Ban cơ bản THPT” và thu được những kết quả cao hơn năm học 2015 – 2016 và mở rộng vận dụng sáng kiến kinh nghiệm ở nhiều lớp hơn.
	Trong năm học 2017 – 2018 để tiếp tục hoàn thiện hơn nữa đề tài của mình, tôi đã thực hiện sáng kiến kinh nghiệm “Tích hợp kiến thức ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai vào giảng dạy phần sinh thái học sinh học lớp 12 Ban cơ bản THPT”. Như vậy, việc dạy học tích hợp kiến thức ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai vào giảng dạy ở bộ môn Sinh học được tôi thực hiện liên tục xuyên suốt từ lớp 10 cho đến lớp 12, được vận dụng ở nhiều lớp học hơn.
	Đặc biệt hơn trong năm học 2017 – 2018 phần xây dựng kế hoạch dạy học, tôi đã tập hợp cả tổ sinh học trình bày ý tưởng và được cả tổ đóng góp ý kiến để hoàn thiện kế hoạch dạy học theo đúng định hướng phát triển năng lực cho học sinh theo tinh thần đổi mới của Bộ GD & ĐT hiện nay.
	Ngoài ra, tôi tích cực trao đổi cùng đồng nghiệp, động viên các giáo viên cùng dạy học tích hợp kiến thức ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai vào giảng dạy, đặc biệt là ở bộ môn sinh học.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm Trong mục: 2.1: được tham khảo từ TLTK số 9
BĐKH đang là một trong những thách thức lớn đối với nhân loại, đã và đang gây ra những biến đổi mạnh mẽ thông qua các hiện tượng thời tiết cực đoan, dị thường như nhiệt độ tăng, bão mạnh, mưa lớn, lũ lụt, hạn hán, nước biển dâng cao Trong đó Việt Nam đã và đang phải đương đầu với những biến đổi đang ngày càng gia tăng của những hiện tượng thời tiết này.
Theo thông báo quốc gia lần thứ 2 của Bộ tài nguyên và Môi trường kể từ năm 1958 đến năm 2007, nhiệt độ trung bình ở Việt Nam tăng lên khoảng 0,5 – 0,7 độ C. Nhiệt độ mùa đông tăng nhanh hơn nhiệt độ mùa hè và nhiệt độ ở các vùng phía Bắc tăng nhanh hơn nhiệt độ ở các vùng phía Nam. Cụ thể như năm 2007, nhiệt độ trung bình cả năm tại Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng đều cao hơn trung bình của thập kỷ 1931 – 1940 là 0,8 – 1,3 độ C; cao hơn thập kỷ 1990 – 2000 là 0,4 – 0,5 độ C. Tính trung bình trong cả nước, lượng mưa trong 50 năm qua đã giảm khoảng 2%, biến đổi lượng mưa có xu hướng cực đoan, đó là tăng trong mùa mưa và giảm mạnh trong mùa khô. Bên cạnh đó, số đợt không khí lạnh ảnh hưởng tới Việt Nam cũng giảm rõ rệt trong 2 thập kỷ qua. Các biểu hiện thời tiết dị thường xuất hiện ngày càng nhiều, tiêu biểu như đợt lạnh rét đậm, rét hại như trong tháng 1 năm 2016 ở Bắc Bộ, đã gây thiệt hại lớn về vật
nuôi và cây trồng đặc biệt ở các tỉnh Lào Cai, Hà Giang, Sơn La[9] Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam, nó không chỉ cung cấp cái ăn, cái mặc cho nhân dân ta mà hiện nay nông nghiệp còn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, phục vụ nhu cầu tái sản xuất, mở rộng các ngành kinh tế. Hiện nay, nông nghiệp vẫn chiếm khoảng 47% lao động cả nước. Tuy nhiên trước những ảnh hưởng của BĐKH toàn cầu thì sản xuất nông nghiệp của nước ta đang đứng trước những khó khăn rất lớn.Việc ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai lúc này là vô cùng cấp thiết, cần toàn thể các ngành nghề, trong đó ngành giáo dục đóng một vai trò quan trọng giúp giáo dục cho thế hệ trẻ những kiến thức về BĐKH. Vậy nên rất cần sự lồng ghép nội dung ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai vào các môn học.
Việc giáo dục kiến thức ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai ngay từ bây giờ cho các em học sinh ở mọi cấp học là rất cần thiết giúp các em nhận thức rõ ràng và đầy đủ về những tác hại của BĐKH và cách phòng, chống thiên tai. Từ đó các em biết vận dụng vào cuộc sống, làm thay đổi những thói quen hàng ngày theo hướng tiết kiệm nặng lượng như là: tiết kiệm điện, tiết kiệm và tái sử dụng nước sạch, bảo vệ môi trường sống xung quanh,Các em nhận thức đầy đủ về nguyên nhân và hậu quả của BĐKH để biết cách vận dụng trong hoàn cảnh cụ thể. Đây cũng là động lực để các em phấn đấu học tập nghiên cứu khoa học, ứng dụng những thành tựu mới vào cuộc sống. Đặc biệt, mỗi các em học sinh sẽ trở thành những tuyên truyền viên để mọi người thân trong gia đình hiểu biết về BĐKH, từ đó có những hành động cụ thể như: không xả rác bừa bãi, không chặt phá rừng, hạn chế sử dụng hóa chất đọc hại, trồng nhiều cây xanhĐiều này giúp gắn kết cả xã hội cùng đồng lòng vào cuộc chiến ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai. 
2.2. Thực trạng của vấn đề
	Các em học sinh lớp 12 đa số đều đang tập trung sức lực để học, ôn thi để dự kỳ thi THPT Quốc gia sao cho đạt kết quả cao nhất nên mỗi tiết học đối với các em lúc này rất căng thẳng áp lực. Vậy tại sao chúng ta không dạy học tích hợp kiến thức về ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai sẽ làm cho các em học sinh thêm phần hứng thú và yêu thích môn học hơn, để bài học trở nên mềm mại, gần gũi thực tế hơn, trong khi đó BĐKH đang là đề tài nóng của toàn cầu, đang được cả thế giới quan tâm, nhất là ở Việt Nam chúng ta. Từ đó giúp trang bị cho các em những kiến thức về BĐKH để các em vận dụng vào thực tiễn cuộc sống. Vì vậy, tôi mong muốn xây dựng tài liệu chi tiết về nội dung phần sinh thái học sinh học lớp 12 Ban cơ bản THPT để giảng dạy cho các em và để các bạn đồng nghiệp cùng tham khảo, cụ thể là tôi giới thiệu các địa chỉ tích hợp, biên soạn kế hoạch dạy học minh họa tích hợp kiến thức về ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai và biện soạn một số câu hỏi theo hướng phát triển năng lực của học sinh. Bản thân tôi đã biên soạn tài liệu dạy học tích hơp kiến thức về ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai ở cả 3 khối lớp 10,11,12 và tiến hành dạy thực nghiệm trên lớp và đã thu được những kết quả đáng khích lệ.
2.3. Giải pháp để giải quyết vấn đề
2.3.1. Xây dựng nội dung địa chỉ tích hợp giáo dục ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai vào dạy học phần sinh thái học sinh học lớp 12 Ban Cơ bản Trong mục 2.3.1: được tham khảo tại TLTK số 3
 [3]
Chương
Tên bài
Địa chỉ tích hợp
Nội dung tích hợp
Mức độ tích hợp
Chương I. Cá thể và quần thể sinh vật
Bài 35. Môi trường và các nhân tố sinh thái
I. Môi trường và các nhân tố sinh thái
Các nhân tố sinh thái vô sinh và hữu sinh, trong đó có con người là nhân tố ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng của nhiều loài sinh vật.
 Lồng ghép
Bài 36. Quần thể sinh vật và các mối quan hệ giữa các cả thể trong quần thể
II. Quan hệ giữa các cá thể trong quần thể
Các mối quan hệ giữa các cá thể về số lượng và sự phân bố của các cá thể trong quần thể duy trì ở mức độ phù hợp giúp cho loài phát triển ổn định.
Hình thành thói quen nuôi trồng hợp lí, đúng mật độ giảm sự cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể.
Liên hệ
Bài 37. Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật
Cả bài
 BĐKH ảnh hưởng mạnh mẽ đến các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật.
Ứng dụng trong chăn nuôi gia súc, bảo vệ môi trường.
Liên hệ
Bài 38. Kích thước và sự tăng trưởng của quần thể sinh vật
Cả bài
Giới hạn số lượng cá thể của quần thể phù hợp với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường. Môi trường sống thuận lợi, gia tăng số lượng cá thể trong quần thể.
Dân số tăng nhanh là một trong những nguyên nhân gây biến đổi khí hậu.
Có nhận thức đúng đắn về chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
Liên hệ
Bài 39. Biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật
Cả bài
Các nhân tố trong tự nhiên ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống sinh vật, gây biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật.
Giải thích được các vấn đề liên quan trong sản xuất nông nghiệp và bảo vệ môi trường.
Giáo dục ý thức tự giác, tôn trọng quy luật tự nhiên.
Lồng ghép
ChươngII.
Quần xã sinh vật
Bài 40. Quần xã sinh vật và một số đặc trưng cơ bản của quần xã
I. Khái niệm quần xã sinh vật
III. Các mối quan hệ sinh thái trong quần xã sinh vật
Tác động qua lại giữa các loài trong quần xã và với môi trường sống.
Mối quan hệ giữa các loài trong quần xã sinh vật.
Nâng cao ý thức bảo vệ sinh vật trong tự nhiên và hệ sinh thái.
Biết cách phối hợp trồng trọt, chăn thả các loài sinh vật nhằm tránh xa sự cạnh tranh giữa các loài, tận dụng được không gian và nguồn sống.
Lồng ghép
Lồng ghép
Liên hệ
Bài 41. Diễn thế sinh thái
IV. Tầm quan trọng của việc nghiên cứu diễn thế sinh thái
Diễn thế xảy ra do tác động mạnh mẽ của ngoại cảnh, khai thác tài nguyên.
Giáo dục ý thức tự giác, chủ động tuyên truyền khắc phục các kỹ thuật canh tác lạc hậu
Chỉ ra tầm quan trọng của việc nghiên cứu diễn thế sinh thái đề từ đó xây dựng kế hoạch trong việc bảo vệ, khai thác tài nguyên thiên nhiên hợp lí, tăng cường trồng cây gây rừng.
Lồng ghép 
Chương III. Hệ sinh thái, sinh quyển và bảo vệ môi trường
Bài 42. Hệ sinh thái
II. Thành phần cấu trúc của hệ sinh thái.
III. Các kiểu hệ sinh thái trên trái đất
Mối quan hệ giữa các loài sinh vật trong hệ sinh thái, cân bằng trong hệ sinh thái, bảo vệ môi trường.
Bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên, xây dựng hệ sinh thái nhân tạo.
Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường tự nhiên.
Liên hệ
Bài 43. Trao đổi vật chất trong hệ sinh thái
Cả bài
Mối quan hệ giữa các loài sinh vật đảm bảo vòng tuần hoàn vật chất trong quần xã.
Có ý thức bảo vệ tài nguyên rừng, động vật, thực vật.
Lồng ghép
Bài 44. Chu trình sinh địa hóa và sinh quyển
Cả bài
Chỉ ra tầm quan trọng của chu trình sinh địa hóa và sinh quyển.
Khí CO2 thải vào khí quyển cao gây ra hiện tượng nhà kính làm cho trái đất nóng nên gây thêm nhiều thiên tai cho trái đất.
Khai thác có mật độ và đúng kỹ thuật kết hợp bảo vệ các loài sinh vật biển sinh sản và phát triển, nâng cao ý thức bảo vệ các loài sinh vật quý hiếm, hệ sinh thái ven bờ.
Lồng ghép
Liên hệ
Bài 45. Dòng năng lượng trong hệ sinh thái và hiệu suất sinh thái
I. Dòng năng lượng trong hệ sinh thái
Nguồn năng lượng trong hệ sinh thái được khởi đầu từ năng lượng mặt trời thông qua quang hợp của cây xanh, vận chuyển qua sinh vật tiêu thụ, sinh vật phân giải.
Lồng ghép
Bài 46. Thực hành về quản lí và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên
Thu hoạch
Nhận xét về tình hình sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
Sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, hạn chế ô nhiễm môi trường.
Nâng cao ý thức về sự cần thiết phải có biện pháp sử
dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên, hình thành hành vi và ý thức tự giác bảo vệ môi trường.
Lồng ghép
2.3.2. Xây dựng kế hoạch dạy học minh họa tích hợp kiến thức ứng phó với BĐKH và phòng chống thiên tai theo định hướng phát triển năng lực tự học của HS Trong mục 2.3.2: được tham khảo tại TLTK số 1, 2, 7
 [1], [2], [7]
Chương II: QUẦN XÃ SINH VẬT
Tiết 43 – Bài 40: QUẦN XÃ SINH VẬT VÀ MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG
CƠ BẢN CỦA QUẦN XÃ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khi học xong bài này, HS cần phải:
1.Kiến thức
+ Nêu được khái niệm và lấy được ví dụ minh họa về quần xã sinh vật.
+ Mô tả được các đặc trưng cơ bản của quần xã, lấy ví dụ minh họa cho các đặc trưng đó.
+ Trình bày được khái niệm quan hệ hỗ trợ và đối kháng giữa các loài trong quần xã và lấy được ví dụ minh họa cho các mối quan hệ đó.
+ Trình bày được mối quan hệ giữa các loài trong quần xã sinh vật.
2. Kĩ năng
 Rèn luyện kĩ năng quan sát kênh hình, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, làm việc nhóm, giao tiếp.
3. Thái độ
Nâng cao ý thức bảo vệ các loài sinh vật trong tự nhiên và hệ sinh thái. Biết vận dụng kiến thức bài học vào thực tiễn chăn nuôi và trồng trọt, bảo vệ môi trường.
4. Những năng lực cần đạt được
- Năng lực chung: Năng lực làm việc theo nhóm, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực tư duy sáng tạo.
- Năng lực riêng: Năng lực sử dụng ngôn ngữ, các thuật ngữ chuyên ngành như: quần xã, loài ưu thế, loài đặc trưng, cộng sinh, hội sinh,...
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
1. Máy chiếu đa năng
2.Một tờ giấy A0 đã kẻ sẵn phiếu học tập số 1 và 4 mẫu giấy A0 đã cắt kích thước phù hợp.
3. Nam châm, bút dạ
4. Phiếu học tập
Phiếu học tập số 1 (Thời gian HS hoàn thành 5 phút)
Một số đặc trưng cơ bản của quần xã
Em hãy nghiên cứu các thông tin trong SGK mục II trang 176 và hoàn thành nội dung bảng sau:
Đặc trưng cơ bản của quần xã
Đặc điểm
Ví dụ
Đặc trưng về thành phần loài trong quần xã
Đặc trưng về phân bố cá thể trong 
không gian của quần xã
Đáp án phiếu học tập số 1: Một số đặc trưng cơ bản của quần xã
Đặc trưng cơ bản quần xã
Đặc điểm
Ví dụ
Đặc trưng về thành phần loài trong quần xã
Thành phần loài được thể hiện qua:
- Số lượng loài và số lượng cá thể của mỗi loài: thể hiện mức độ đa dạng của quần xã, biểu thị sự biến động, ổn định hay suy thoái.
- Loài ưu thế và loài đặc trưng:
+ Loài ưu thế là những loài đóng vai trò quan trọng trong quần xã do có số lượng cá thể nhiều, sinh khối lớn hoặc do hoạt động của chúng mạnh. 
+ Loài đặc trưng là loài chỉ có ở một quần xã nào đó hoặc là loài có số lượng nhiều hơn hẳn các loài khác và có vai trò quan trọng trong quần xã sinh vật so với các loài khác.
- Quần xã rừng mưa nhiệt đới có độ đa dạng cao h

Tài liệu đính kèm:

  • doctich_hop_kien_thuc_ung_pho_voi_bien_doi_khi_hau_va_phong_cho.doc