Sử dụng đồ dùng trực quan vào dạy bài quan hệ ba cạnh của một tam giác, bất đẳng thức tam giác - Hình học lớp 7, nhằm làm tăng tính hứng thú, tính tích cực chủ động học tập cho học sinh trường THCS dân tộc nội trú

Sử dụng đồ dùng trực quan vào dạy bài quan hệ ba cạnh của một tam giác, bất đẳng thức tam giác - Hình học lớp 7, nhằm làm tăng tính hứng thú, tính tích cực chủ động học tập cho học sinh trường THCS dân tộc nội trú

Theo điều 28.2 Luật giáo dục (14/6/2005) đã ghi: Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS . [1]

Theo nghị quyết 29- NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 của BCH TW tại hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo có ghi: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. [2]

Do đó tôi nhận ra rằng việc học tập của học sinh phải gắn với việc thực hành hay trải nghiệm nhằm gây ra hứng thú cho học sinh. Cũng như chính việc đó nhằm giúp cho học sinh phát hiện ra các hiện tượng trong cuộc sông và giải thích nó bằng ngôn ngữ toán học. Nhằm nâng cao tính tư duy của học sinh. Hay tính làm việc độc lập hay hoạt động nhóm đạt hiệu quả cao. Vì vậy tôi đã vận dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy tiết luyện tập sau bài bất đẳng thức tam giác. Tôi thấy rằng việc sử dụng mô hình vào giảng dạy hình học là rất hay. Giáo viên có thể nghiên cứu tự làm và dùng cho những tiết cụ thể. Hoặc hướng dẫn học sinh làm cùng để chuẩn bị cho tiết dạy. Hiện nay các dụng cụ để dạy học toán đang còn thiếu và chưa liên hệ với thực tế nhiều. Vì vậy tôi chọn đề tài: “ Sử dụng đồ dùng trực quan vào dạy bài quan hệ ba cạnh của một tam giác, bất đẳng thức tam giác - hình học 7. Nhằm làm tăng tính hứng thú, tính tích cực chủ động học tập của học sinh lớp 7 trường THCS Dân Tộc Nội Trú”.

 

doc 17 trang thuychi01 19463
Bạn đang xem tài liệu "Sử dụng đồ dùng trực quan vào dạy bài quan hệ ba cạnh của một tam giác, bất đẳng thức tam giác - Hình học lớp 7, nhằm làm tăng tính hứng thú, tính tích cực chủ động học tập cho học sinh trường THCS dân tộc nội trú", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ 
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÁ THƯỚC 
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG TRỰC QUAN VÀO DẠY BÀI QUAN HỆ BA CẠNH CỦA MỘT TAM GIÁC, BẤT ĐẲNG THỨC TAM GIÁC - HÌNH HỌC LỚP 7. NHẰM LÀM TĂNG TÍNH HỨNG THÚ, TÍNH TÍCH CỰC CHỦ ĐỘNG HỌC TẬP CHO 
 HỌC SINH TRƯỜNG THCS DÂN TỘC NỘI TRÚ
Người thực hiện: Lê Hồng Giang
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Dân Tộc Nội Trú
SKKN thuộc: Toán - THCS
THANH HOÁ NĂM 2018
Mục lục
STT
Nội dung
Trang
1
1. MỞ ĐẦU
1
2
1.1. Lí do chọn đề tài
1
3
1.2. Mục đích nghiên cứu
1
4
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1
5
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2
6
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2
7
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
2
8
2.1.1 Bản chất
2
9
2.1.2. Quy trình thực hiện
2
10
2.1.3 Ưu điểm, nhược điểm của đồ dùng trực quan 
3
11
2.1.4 Nhiệm vụ của GV và HS trong giờ học có sử dụng đồ dùng trực quan
3
12
2.1.5. Các bước tổ chức một hoạt động học trong giờ học có sử dụng đồ dùng trực qua.
4
13
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
4
14
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để tăng hứng thú tính tích cực chủ động học tập cho học sinh ở trường THCS Dân Tộc Nội Trú trong luyện tập bất đẳng thức tam giác hình học 7.
5
15
2.3.1. Dạy học hình thành bất đẳng thức tam giác. 
6
16
2.3.2. Dạy học luyện tập bất đẳng thức tam giác:
7
17
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
11
18
2.4.1. Đối với hoạt động giáo dục.
11
19
2.4.2. Đối với bản thân.
12
20
2.4.3. Đối với đồng nghiệp.
12
21
2.4.4. Đối với nhà trường.
12
22
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
12
23
3.1. Kết luận 
12
24
3.2. Kiến nghị
13
1. MỞ ĐẦU
 1.1. Lí do chọn đề tài
Theo điều 28.2 Luật giáo dục (14/6/2005) đã ghi: Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS . [1]
Theo nghị quyết 29- NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 của BCH TW tại hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo có ghi: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. [2]
Do đó tôi nhận ra rằng việc học tập của học sinh phải gắn với việc thực hành hay trải nghiệm nhằm gây ra hứng thú cho học sinh. Cũng như chính việc đó nhằm giúp cho học sinh phát hiện ra các hiện tượng trong cuộc sông và giải thích nó bằng ngôn ngữ toán học. Nhằm nâng cao tính tư duy của học sinh. Hay tính làm việc độc lập hay hoạt động nhóm đạt hiệu quả cao. Vì vậy tôi đã vận dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy tiết luyện tập sau bài bất đẳng thức tam giác. Tôi thấy rằng việc sử dụng mô hình vào giảng dạy hình học là rất hay. Giáo viên có thể nghiên cứu tự làm và dùng cho những tiết cụ thể. Hoặc hướng dẫn học sinh làm cùng để chuẩn bị cho tiết dạy. Hiện nay các dụng cụ để dạy học toán đang còn thiếu và chưa liên hệ với thực tế nhiều. Vì vậy tôi chọn đề tài: “ Sử dụng đồ dùng trực quan vào dạy bài quan hệ ba cạnh của một tam giác, bất đẳng thức tam giác - hình học 7. Nhằm làm tăng tính hứng thú, tính tích cực chủ động học tập của học sinh lớp 7 trường THCS Dân Tộc Nội Trú”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
	Việc sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học hình học 7 đang còn thiếu. Học sinh được sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học làm cho học sinh nhớ sâu hơn. Biết quan sát các hiện tượng trong đời sống và giải thích được bằng toán học. Việc sử dụng đồ dùng trong dạy học nhóm làm tăng tính liên kết trong các thành viên trong nhóm. Đồng thời giải thích được một số hiện tượng trong đời sống. Làm cho học sinh hứng thú học tập hơn và kết quả học tập đạt hiệu quả cao. 
 	1.3. Đối tượng nghiên cứu
 Việc sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học hình học để nâng cao tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, đáp ứng được mục tiêu của giáo dục hiện nay.
 1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Nghiên cứu tài liệu hướng dẫn về phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực. Tham khảo SGK, SGV, sách chuẩn kiến thức kĩ năng bộ môn Toán học. 
- Phương pháp quan sát sư phạm: Quan sát thái độ, mức độ hứng thú học tập của học sinh.
- Phương pháp tổng kết, rút kinh nghiệm dạy và học: Tích lũy các giờ dạy trên lớp, dự giờ đồng nghiệp, đồng nghiệp dự giờ góp ý.
 - PP điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Chọn lớp dạy phù hợp với kiểu bài và phù hợp với lớp đã dạy trước đó.
	- PP thống kê, xử lý số liệu: So sánh chất lượng giờ dạy, lực học, mức độ tích cực của học sinh khi chưa áp dụng SKKN với khi đã áp dụng SKKN.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1 Bản chất
Dạy học trực quan (hay còn gọi là trình bày trực quan) là PPDH sử dụng những phương tiện trực quan, phương tiện kĩ thuật dạy học trước, trong và sau khi nắm tài liệu mới, khi ôn tập, khi củng cố, hệ thống hóa và kiểm tra tri thức, kĩ năng, kĩ xảo
PPDH trực quan được thể hiện dưới hình thức là minh họa và trình bày:
Minh họa thường trưng bày những đồ dùng trực quan có tính chất minh họa như bản mẫu, bản đồ, bức tranh, tranh chân dung, hình vẽ trên bảng,...
Trình bày thường gắn liền với việc trình bày thí nghiệm, những thiết bị kĩ thuật, chiếu phim đèn chiếu, phim điện ảnh, băng video. Trình bày thí nghiệm là trình bày mô hình đại diện cho hiện thực khách quan được lựa chọn cẩn thận về mặt sư phạm. Nó là cơ sở, là điểm xuất phát cho quá trình nhận thức - học tập của hs, là cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn. Thông qua sự trình bày của giáo viên mà học sinh không chỉ lĩnh hội dễ dàng tri thức mà còn giúp họ học tập được những thao tác mẫu của GV từ đó hình thành kĩ năng, kĩ xảo,...
2.1.2. Quy trình thực hiện
GV treo những đồ dùng trực quan có tính chất minh họa hoặc giới thiệu về các vật dụng thí nghiệm, các thiết bị kĩ thuật, ... và nêu yêu cầu định hướng cho sự quan sát của học sinh
GV trình bày các nội dung trong lược đồ, sơ đồ, bản đồ,... tiến hành làm thí nghiệm, trình chiếu các thiết bị kĩ thuật, phim đèn chiếu, phim điện ảnh,...
GV yêu cầu một số hs trình bày lại, giải thích nội dung sơ đồ, biểu đồ, trình bày những gì thu nhận được qua thí nghiệm hoặc qua những phương tiện kĩ thuật, phim đèn chiếu, phim điện ảnh
Từ những chi tiết, thông tin hs thu được từ phương tiện trực quan, gv nêu câu hỏi yêu cầu hs rút ra kết luận khái quát về vấn đề mà phương tiện trực quan cần chuyển tải.
2.1.3 Ưu điểm, nhược điểm của đồ dùng trực quan 
Ưu điểm của đồ dùng trực quan 
Kích thích hứng thú học tập của HS.
Kích thích sáng tạo của HS.
Giúp mở rộng ý tưởng, đào sâu kiến thức.
Dễ phát triển ý tưởng.
Trực quan, dễ nhìn, dễ hiểu, dễ nhớ do nó được thể hiện bởi màu sắc, liên kết, liên hệ giữa các ý của một vấn đề.
Dễ dạy, dễ học, dễ nhớ.
Rất tiện lợi cho GV trong giảng dạy, tăng cường năng lực sáng tạo cho HS.
Nhược điểm của đồ dùng trực quan 	
Đôi khi mất nhiều thời gian cho HS hoạt động và mất chú ý đến mục đích chính.
Do mỗi người sử dụng đồ dùng khác nhau nên hiệu quả khác nhau.
Việc làm đồ dùng mất nhiều thời gian chỉnh sửa, đo đạc. 
2.1.4 Nhiệm vụ của GV và HS trong giờ học có sử dụng đồ dùng trực quan
Dạy học thông qua tổ chức hoạt động học cho học sinh làm tăng tính hoạt động của học sinh. Học sinh được tự mình khám phá kiến thức dựa trên hướng dẫn của giáo viên. Bồi dưỡng phương pháp học tập cá nhân và học tập nhóm nhỏ. 
Dạy học bằng đồ dùng trực quan giúp học sinh học tập một cách tích cực. Từ đó học sinh được thí nghiệm trên mô hình, được thảo luận trao đổi và tự mình tìm tòi cách giải thích. Học sinh hoạt động nhóm tích cực hơn.
Qua nghiên cứu lí luận và thực nghiệm dạy học ở một số tiết học cho thấy, sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học hình học giúp HS học tập một cách chủ động, tích cực và huy động được tất cả HS tham gia một cách hào hứng. Sự vận dụng kiến thức được học qua sách vở vào cuộc sống	
2.1.5. Các bước tổ chức một hoạt động học trong giờ học có sử dụng đồ dùng trực qua.
Cách tổ chức các hoạt động như thế nào các giáo viên đã thực hiện ở các tiết học khác vào những năm học trước nhưng chưa đầy đủ các bước và chưa rõ ràng cũng như hiệu quả chưa như mong muốn. Sau khi đi tập huấn do phòng GD&ĐT tổ chức mới hiểu rõ và thực hiện tốt hơn các hoạt động học.
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với khả năng của học sinh, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà học sinh phải hoàn thành khi thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích được hứng thú nhận thức của học sinh; đảm bảo cho tất cả học sinh tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ.
	Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh và có biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; không có học sinh bị "bỏ quên".
	Bước 3. Báo cáo kết quả và thảo luận: hình thức báo cáo phù hợp với nội dung học tập và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; khuyến khích cho học sinh trao đổi, thảo luận với nhau về nội dung học tập; xử lí những tình huống sư phạm nảy sinh một cách hợp lí.
	Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và những ý kiến thảo luận của học sinh; chính xác hóa các kiến thức mà học sinh đã học được thông qua hoạt động.
Trong hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là tập trung thiết kế các hoạt động sao cho học sinh có thể tự lực khám phá, chiếm lĩnh các tri thức mới dưới sự hướng dẫn chỉ đạo của thầy. 
Môn toán là môn học mà nhiều học sinh ngại học và không có hứng thú khi học. Vì vậy làm cho học sinh hứng thú khi học làm cho học sinh thích học toán hơn. Học sinh học được toán thì có thể học tốt các môn học khác như vật lí, hóa học, sinh học, địa lí
 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
 Năm học 2015 - 2016 là năm học Bộ giáo dục và đào tạo tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trong các nhà trường phổ thông. 
 Việc đổi mới phương pháp dạy theo tổ chức hoạt động học ở học sinh ở Bá Thước mới được triển khai. Việc thực hiện đang còn gặp khó khăn. Học sinh chưa thực sự quen với phương pháp dạy học mới. Một số học sinh còn chưa chuẩn bị phần giáo viên hướng dẫn về nhà để chuẩn bị cho tiết sau, làm cho tiết học giảm hiệu quả.
	Việc hoạt động của học sinh trong hoạt động học chưa thực sự rõ nét. Sự trao đổi thông tin giữa học sinh đạt hiệu quả chưa cao.
	Về phía giáo viên: Đa số giáo viên còn phụ thuộc vào cách viết của SGK, dạy theo SGK, chưa mạnh dạn sáng tạo trong dạy bài này. Chưa sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy bài này. Trong quá trình giảng dạy chuẩn bị đồ dùng dạy học mất nhiều thời gian. Để chuẩn bị đồ dùng dạy học phù hợp và mô hình thực tế gặp khó khăn. 
Về phía học sinh: Do kiến thức bài quan hệ ba cạnh trong tam giác, bất đẳng thức tam giác là một bài khó. SGK khô khan nên học sinh chưa hứng thú khi học. Việc dạy của giáo viên chưa hứng thú nên học sinh chưa hoạt động hiệu quả.
Trong thực tế, quá trình giảng dạy tiết luyện tập bất đẳng thức tam giác hình học lớp 7 ở trường THCS Dân Tộc Nội Trú năm học 2014- 2015, 2015-2016, trước khi áp dụng đề tài nghiên cứu này là : 
Bảng số 1. Kết quả điểm kiểm tra phần bất đẳng thức tam giác, năm học 2014-2015 và năm học 2015-2016:
Lớp
Năm học
Tổng số
Điểm dưới Tb
Điểm Tb
Điểm Khá
Điểm Giỏi
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
7
2014-2015
60
9
15
33
55
13
21,6
5
8,4
7
2015-2016
60
10
16,7
32
53,3
14
23,3
4
6,7
Bảng số 2. Kết quả thống kê mức độ tích cực, chủ động học tập các tiết luyện tập môn hình học 7 của học sinh lớp 7 trường THCS Dân Tộc Nội Trú:
Năm học
Tổng số
Không tích cực
Bình thường
Tích cực
Rất tích cực
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
2014 - 2015
60
21
35
20
33,3
14
23,3
5
8,4
2015 - 2016
60
20
33,3
22
36,7
14
23,3
4
6,7
Qua quan sát trên lớp trong các giờ luyện tập hình học lớp 7 dạy học bằng phương pháp truyền đạt thông thường, tôi nhìn thấy các em chán nản không để tâm vào công việc học, thiếu hào hứng, thiếu tích cực chủ động trong học tập. Vì vậy được tập huấn dạy học theo phương pháp mới tôi đã mạnh dạn vận dụng vào tiết luyện tập bất đẳng thức tam giác và thấy rằng học sinh học tập tích cực hơn hiệu quả học tập cao hơn. 
 2.3. Các giải pháp đã sử dụng để tăng hứng thú tính tích cực chủ động học tập cho học sinh ở trường THCS Dân Tộc Nội Trú trong luyện tập bất đẳng thức tam giác hình học 7.
	2.3.1. Dạy học hình thành bất đẳng thức tam giác. 
	Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
	Chuẩn bị của giáo viên: 5 que có độ dài (2cm, 3cm, 4cm, 5cm, 6cm); Phiếu học tập: So sánh 2 + 3 với 4; So sánh 2 + 3 với 5; So sánh 2 + 3 với 6.
 Chia học sinh theo nhóm, phân công nhóm trưởng, thư kí, hướng dẫn học sinh ghi bảng phụ, ghi nội dung học vào vở. Hướng dẫn học sinh thảo luận. Hướng dẫn học sinh thực hành thí nghiệm và ghi kết quả. Hướng dẫn học sinh cách xin trợ giúp.
	Chuẩn bị của học sinh: 5 que có độ dài (2cm; 3cm; 4cm; 5cm; 6cm)
	Tiến trình dạy học:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG CHÍNH
Hoạt động nhóm (5 nhóm) 
Bước 1. Giao nhiệm vụ
- GV: Các em hãy ghép que theo yêu cầu của đề bài và làm vào phiếu học tập. 
- HS: Học sinh nhận vụ.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
- HS: Học sinh thực hiện ghép que theo nhóm .
- GV: Theo dõi, phát hiện khó khăn, hỗ trợ khi cần thiết, khuyên khích HS.
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo
- GV: Cho học sinh nêu ý kiến thảo luận.
- HS: Trao đổi và thảo luận.
Trình bày: treo bảng nhóm trên bảng.
Bước 4. Phương án KTĐG
GV: Cho học sinh trình bày vào phiếu học tập; 
HS : Học sinh các nhóm nhận xét bài làm của nhau và thảo luận đưa ra đáp án đúng.
GV : Nhận xét bài làm của HS, các câu trả lời của HS. 
GV: Khi nào thì ghép được thành tam giác. Đưa ra bất đẳng thức tam giác.
GV: Từ đó dẫn dắt học sinh chứng minh bất đẳng thức tam giác.
Điểu chỉnh:
Bài tập 1: 
Hãy ghép các que có độ dài sau thành tam giác và so sánh độ dài que có độ dài lớn nhất với độ dài hai que còn lại:
a) 2cm; 3cm; 5cm;
b) 2cm; 3cm; 6cm;
c) 2cm; 3cm; 4cm.
Kết quả: 
a) Không ghép được thành tam giác.
2 + 3 = 5 
b) Không ghép được thành tam giác.
2 + 3 < 6 
c) Ghép được thành tam giác,
2 + 3 > 4
2.3.2. Dạy học luyện tập bất đẳng thức tam giác:
Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
	Chuẩn bị của giáo viên: 10 bộ hai que có độ dài (4,4cm và 9cm); Một tấm gỗ mỏng có kích thước 40cm x 40cm (trên đó có 2 lỗ cách nhau 25cm được cắm que dài 8cm thẳng đứng); Một thanh có hai lỗ cách nhau 10cm (trên đó 1 lỗ cắm que dài 10cm thẳng đứng); 5 que có độ dài 8cm. Cách slide trình chiếu ảnh các cột điện cao thế, cột viễn thông, cột truyền hình, cột truyền thanh.
Chuẩn bị của học sinh: 5 hình tròn bằng bìa cát tông (cứng) có bán kính là 15cm và 35cm; một dây không dãn.
Tiến trình dạy học:
Bài tập 1: Sử dụng ghép que.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG CHÍNH
Hoạt động nhóm (5 nhóm) 
Bước 1. Giao nhiệm vụ
- GV: Học sinh thực hiện lần lượt các hoạt động sau:
 + Ghép thành tam giác cân có độ dài hai cạnh là 4,4cm và 9cm. 
 + Giải thích vì sao ghép được như vậy.
 + Tính chu vi của tam giác cân đó. 
- HS: Học sinh nhận vụ
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
- HS: Học sinh nhận que theo nhóm và thực hiện ghép que.
- GV: Theo dõi, phát hiện khó khăn, hỗ trợ khi cần thiết, khuyên khích HS.
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo
- GV: Cho học sinh nêu ý kiến thảo luận.
- HS: Trao đổi và thảo luận.
Trình bày: treo bảng nhóm trên bảng.
Bước 4. Phương án KTĐG
GV: Cho học sinh trình bày trên bảng nhóm; 
HS : Học sinh các nhóm nhận xét bài làm của nhau và thảo luận đưa ra đáp án đúng.
GV : Nhận xét bài làm của HS, các câu trả lời của HS. Nêu nhận xét của bài học bất đẳng thức tam giác.
Điểu chỉnh:
Bài tập 1: 
Cho hai que có độ dài 4,4cm và hai que có độ dài 9cm. Có thể ghép thành mấy tam giác cân có độ dài hai cạnh là 4,4cm và 9cm. Giải thích vì sao ghép được như vậy. Tính chu vi của tam giác cân đó. Vẽ hình với trường hợp ghép được.
Kết quả: 
+ Gọi x là độ dài cạnh tam giác cân còn lại cần tìm. Theo nhận xét của bài BĐT tam giác ta có: 9 - 4,4 < x < 9 + 4,4
Hay 4,6 < x < 13,4
Do chỉ có thể x = 4,4 hoặc x = 9 nên x = 9
Vậy ghép được một tam giác cân theo yêu cầu đề bài.
+ Chu vi của tam giác đó là: 4,4 + 9 + 9 = 22,4cm.
+ Vẽ hình dùng com pa và thước có chia khoảng cách.
Từ bài toán này mở ra dạng toán tìm độ dài cạnh còn lại khi biết hai độ dài hai cạch, tìm chu vi tam giác cân biết độ dài hai cạnh, hay tìm dạng tam giác có độ dài là số nguyên.
Bài tập 2: Sử dụng sa bàn
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG CHÍNH
Hoạt động nhóm (5 nhóm)
Bước 1. Giao nhiệm vụ
- GV: a) Đặt hình tròn có bán kính 15cm lên cột C. Quay vị trí thanh quay AC sao cho C không nằm trên đường thẳng AB. Vì A,B,C là ba đỉnh của tam giác. Hình tròn có tới được cột B không ? Giải thích.
b) Đặt hình tròn có bán kính 35cm lên cột C. Quay vị trí thanh quay AC sao cho C không nằm trên đường thẳng AB. Vì A,B,C là ba đỉnh của tam giác. Hình tròn có tới được cột B không ?Giải thích.
- HS: Học sinh nhận vụ
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
- HS: Hoạt động nhóm và thực hiện thí nghiệm.
- GV: Theo dõi, phát hiện khó khăn, hỗ trợ khi cần thiết, khuyến khích HS.
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo
- GV: Cho học sinh nêu ý kiến thảo luận giữa các nhóm với nhau.
- HS: Trao đổi và thảo luận giữa các nhóm.
Trình bày: Vào bảng nhóm. 
Bước 4. Phương án KTĐG
GV: Cho HS nhận xét và thảo luận.
GV : Cho HS bổ sung bài làm của bạn treo trên bảng.
GV: Khẳng định lại bài đúng.
GV: Nêu ứng dụng như việc truyền sóng viễn thông, để phủ rộng khắp thì người ta phải đặt nhiều trạm phát sóng với bán kính phủ sóng thích hợp. Hoặc các huyện đều có đài truyền hình để phát sóng trong phạm vi nhất định của huyện đó. Ngoài ra còn rất nhiều ứng dụng về sóng vô tuyến.
Điều chỉnh	
Bài tập 2: 
Ba thành phố A, B, C là ba đỉnh của một tam giác: Biết rằng AC = 10km, AB = 25km.
a) Nếu đặt ở C máy phát sóng truyền hình có bán kính hoạt động bằng 15km thì thành phố B có nhận được tín hiệu không? Vì sao ?
b) Cũng câu hỏi như vậy với máy phát sóng có bán kính hoạt động bằng 35km ?
(Thí nghiệm trên sa bàn)
Kết quả:
ABC có
25 - 10 < BC < 25 + 10
 15 < BC < 35
a) Thành phố B không nhận được tín hiệu (tín hiệu phát được lớn nhất bằng 15 km)
b) Thành phố B nhận được tín hiệu (tín hiệu phát được lớn nhất bằng 35 km)
Bài tập 3: Sử dụng sa bàn và dây, que.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG CHÍNH
Hoạt động nhóm (5 nhóm)
Bước 1. Giao nhiệm vụ
- GV: Trên sa bàn các em hãy căng dây từ A, qua C và đến B. Sau đó tìm vị trí của C (nằm gần vùng màu trắng) sao cho dây nối từ A qua C đến B là ngắn nhất. Vẽ hình minh họa. Giải thích vào bảng nhóm.
- HS: Học sinh nhận vụ
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
- HS: Hoạt động nhóm và thực hiện thí nghiệm.
- GV: Theo dõi, phát hiện khó khăn, hỗ trợ khi cần thiết, khuyên khích HS.
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo
- GV: Cho học sinh nêu ý kiến thảo luận giữa các nhóm với nhau.
- HS: Trao đổi và thảo luận giữa các nhóm.
Trình bày: Lên bảng nhóm hoặc trả lời bằng miệng. 
Bước 4. Phương án KTĐG
GV: Treo một bài một nhóm làm mẫu.
GV : Cho HS nhận xét bài làm nhóm khác.
GV: Nhận xét bài làm và hoạt động của các nhóm. 
GV: Nêu lại bất đẳng thức tam giác.
GV: Đưa ví dụ thực tế về việc mắc dâ

Tài liệu đính kèm:

  • docsu_dung_do_dung_truc_quan_vao_day_bai_quan_he_ba_canh_cua_mo.doc