Sử dụng bản đồ tư duy trong củng cố kiến thức khi giảng dạy phần sinh học tế bào – Sinh học 10 cơ bản – Cho học sinh trường THPT Yên Định 2

Sử dụng bản đồ tư duy trong củng cố kiến thức khi giảng dạy phần sinh học tế bào – Sinh học 10 cơ bản – Cho học sinh trường THPT Yên Định 2

Cùng với sự phát triển chung của xã hội sinh học bộ môn khoa học nghiên cứu thực nghiệm chưa bao giờ lại phát triển mạnh mẽ như những năm gần đây. Kiến thức sinh học đang bùng nổ ở tất cả các cấp độ từ phân tử đến hệ sinh thái. Làm thế nào để học sinh có thể nắm bắt được những kiến thức cơ bản nhưng hiện đại của sinh học để phục vụ thiết thực cho cuộc sống đời thường trong qũy thời gian rất ngắn ở mỗi bài học, tiết học. Vì thế trong mỗi bài lên lớp người giáo viên phải thâu tóm được những kiến thức cơ bản nhất, trọng tâm nhất để truyền thụ cho các em.

 Như vậy, để thực hiện thành công các bài dạy của mình ở bộ môn sinh học nói chung và đặc biệt là chương trình sinh học đầu cấp nói chung người giáo viên phải rất vất vả để tìm ra một phương pháp truyền thụ cho học sinh một cách tốt nhất để đảm bảo nội dung kiến thức trong thời gian cho phép.

Chương trình sinh học lớp 10 - lớp đầu cấp của bậc trung học phổ thông, lượng kiến thức lí thuyết nhiều, học sinh phải làm quen với môi trường giáo dục mới vì vậy việc giúp các em làm quen và ghi nhớ kiến thức qua mỗi chương, mỗi phần là rất cần thiết. Tuy nhiên, trong quá trình giảng dạy đa số giáo viên còn sử dụng các phương pháp truyền thống nên dẫn đến những hạn chế đó là:

+ Không phân phối thời gian để hướng dẫn học sinh hệ thống kiến thức sau mỗi bài, mỗi chương;

+ Ít chú trọng đến việc củng cố bài cho học sinh;

+ Chưa có phương pháp dạy học phù hợp cho từng đối tượng học sinh;

+ Học sinh chưa biết cách học và tiếp thu kiến thức vào bộ não của mình;

+ Học sinh chưa có cách hệ thống kiến thức cũ và mới, kiến thức liên môn với nhau.

Với những hạn chế nêu trên, bản thân tôi nhận thấy việc hướng dẫn học sinh cách học, cách ghi nhớ sâu kiến thức cơ bản từ đó hình thành kỹ năng, tạo thái độ và động cơ học tập đúng đắn để học sinh có thể tiếp cận và lĩnh hội những kiến thức mới và hệ thống lại những kiến thức đã học vận dụng nó vào thực tiễn cuộc sống là rất cần thiết. Vì vậy tôi chọn đề tài: “Sử dụng Bản đồ tư duy vào củng cố bài học khi giảng dạy phần Sinh học tế bào – Lớp 10 cơ bản cho học sinh trường THPT Yên Định 2”

 

doc 20 trang thuychi01 6885
Bạn đang xem tài liệu "Sử dụng bản đồ tư duy trong củng cố kiến thức khi giảng dạy phần sinh học tế bào – Sinh học 10 cơ bản – Cho học sinh trường THPT Yên Định 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 2
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG CỦNG CỐ KIẾN THỨC KHI GIẢNG DẠY PHẦN SINH HỌC TẾ BÀO – SINH HỌC 10 CƠ BẢN – CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 2”
Người thực hiện: Lê Văn Dũng
Chức vụ:	Giáo viên
SKKN thuộc môn: Sinh học
THANH HÓA, NĂM 2019
MỤC LỤC
TT
Nội dung
Trang
I
MỞ ĐẦU
2
1
Lí do chọn đề tài
2
2
Mục đích nghiên cứu 
2
3
Đối tượng nghiên cứu 
2
4
Giả thuyết nghiên cứu
2
5
Nhiệm vụ nghiên cứu
3
6
Phương pháp nghiên cứu 
3
II
NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
4
1
Cơ sở lí luận
4
2
Thực trạng
6
3
Các giải pháp để giải quyết vấn đề 
7
4
Kết quả đạt được
16
III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
18
IV
TÀI LIỆU THAM KHẢO
19
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Cùng với sự phát triển chung của xã hội sinh học bộ môn khoa học nghiên cứu thực nghiệm chưa bao giờ lại phát triển mạnh mẽ như những năm gần đây. Kiến thức sinh học đang bùng nổ ở tất cả các cấp độ từ phân tử đến hệ sinh thái. Làm thế nào để học sinh có thể nắm bắt được những kiến thức cơ bản nhưng hiện đại của sinh học để phục vụ thiết thực cho cuộc sống đời thường trong qũy thời gian rất ngắn ở mỗi bài học, tiết học. Vì thế trong mỗi bài lên lớp người giáo viên phải thâu tóm được những kiến thức cơ bản nhất, trọng tâm nhất để truyền thụ cho các em.
	Như vậy, để thực hiện thành công các bài dạy của mình ở bộ môn sinh học nói chung và đặc biệt là chương trình sinh học đầu cấp nói chung người giáo viên phải rất vất vả để tìm ra một phương pháp truyền thụ cho học sinh một cách tốt nhất để đảm bảo nội dung kiến thức trong thời gian cho phép.
Chương trình sinh học lớp 10 - lớp đầu cấp của bậc trung học phổ thông, lượng kiến thức lí thuyết nhiều, học sinh phải làm quen với môi trường giáo dục mới vì vậy việc giúp các em làm quen và ghi nhớ kiến thức qua mỗi chương, mỗi phần là rất cần thiết. Tuy nhiên, trong quá trình giảng dạy đa số giáo viên còn sử dụng các phương pháp truyền thống nên dẫn đến những hạn chế đó là:
+ Không phân phối thời gian để hướng dẫn học sinh hệ thống kiến thức sau mỗi bài, mỗi chương;
+ Ít chú trọng đến việc củng cố bài cho học sinh;
+ Chưa có phương pháp dạy học phù hợp cho từng đối tượng học sinh;
+ Học sinh chưa biết cách học và tiếp thu kiến thức vào bộ não của mình;
+ Học sinh chưa có cách hệ thống kiến thức cũ và mới, kiến thức liên môn với nhau.
Với những hạn chế nêu trên, bản thân tôi nhận thấy việc hướng dẫn học sinh cách học, cách ghi nhớ sâu kiến thức cơ bản từ đó hình thành kỹ năng, tạo thái độ và động cơ học tập đúng đắn để học sinh có thể tiếp cận và lĩnh hội những kiến thức mới và hệ thống lại những kiến thức đã học vận dụng nó vào thực tiễn cuộc sống là rất cần thiết. Vì vậy tôi chọn đề tài: “Sử dụng Bản đồ tư duy vào củng cố bài học khi giảng dạy phần Sinh học tế bào – Lớp 10 cơ bản cho học sinh trường THPT Yên Định 2”
2. Mục đích nghiên cứu:
Nhằm nâng cao hiệu quả dạy, học phần Sinh học tế bào cho học sinh lớp 10 trường THPT Yên Định 2. 
3. Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh lớp 10 trường THPT Yên Định 2.
4. Giả thuyết nghiên cứu:
Nếu sử dụng và ứng dụng tốt phương pháp dạy học sử dụng bản đồ tư duy vào củng cố bài học khi giảng dạy Phần sinh học tế bào – lớp 10 cơ bản thì sẽ nâng cao được hiệu quả học tập cho học sinh, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về Sinh học tế bào.
- Nghiên cứu và vận dụng phương pháp sử dụng bản đồ tư duy vào củng cố bài học khi giảng dạy Phần sinh học tế bào – Lớp 10 cơ bản.
- Thực nghiệm sư phạm, xử lí kết quả và rút ra kết luận.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí thuyết.
- Phương pháp thực nghiệm.
7. Đóng góp mới của đề tài
- Về lí luận:
+ Góp phần đổi mới phương pháp dạy học phù hợp học sinh THPT. 
+ Khẳng định phương pháp dạy học tích cực là phương thức có hiệu quả để thực hiện mục tiêu dạy học.
- Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài đã khẳng định, phương pháp sử dụng bản đồ tư duy vào củng cố bài học khi giảng dạy phần Sinh học tế bào – lớp 10 cơ bản đã giúp học sinh nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh THPT đặc biệt đối với học sinh lớp 10.
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CỞ SỞ LÍ LUẬN [1]:
1. Khái niệm về Bản đồ tư duy:
Bản đồ tư duy là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Bản đồ tư duy một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, có thể miêu tả nó là một kỹ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não, giúp con người khai thác tiềm năng vô tận của bộ não. 
Cơ chế hoạt động của bản đồ tư duy chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng lưới liên tưởng (các nhánh). Bản đồ tư duy là công cụ đồ họa nối các hình ảnh có liên hệ với nhau vì vậy có thể vận dụng bản đồ tư duy vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau mỗi chương.
2. Vai trò của Bản đồ tư duy:
- Bản đồ tư duy giúp học sinh học được phương pháp học: Việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu dạy học. Thực tế cho thấy một số học sinh học rất chăm chỉ nhưng vẫn học kém, nhất là môn Sinh học nói riêng và môn Khoa học Tự nhiên nói chung, các em này thường học bài nào biết bài đấy, học phần sau đã quên phần trước và không biết liên kết các kiến thức với nhau, không biết vận dụng kiến thức đã học trước đó vào những phần sau. Phần lớn số học sinh này khi đọc sách hoặc nghe giảng trên lớp không biết cách tự ghi chép để lưu thông tin, lưu kiến thức trọng tâm vào trí nhớ của mình. Sử dụng thành thạo Bản đồ tư duy trong dạy học học sinh sẽ học được phương pháp học, tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy.
- Bản đồ tư duy giúp học sinh học tập một cách tích cực: Một số kết quả nghiên cứu cho thấy bộ não của con người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà do chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngôn ngữ của mình vì vậy việc sử dụng Bản đồ tư duy giúp học sinh học tập một cách tích cực, huy động tối đa tiềm năng của bộ não. 
Việc học sinh tự vẽ Bản đồ tư duy có ưu điểm là phát huy tối đa tính sáng tạo của học sinh, phát triển năng khiếu hội họa, sở thích của học sinh, các em tự do chọn màu sắc (xanh, đỏ, vàng, tím,), đường nét (đậm, nhạt, thẳng, cong), các em tự “sáng tác” nên trên mỗi Bản đồ tư duy thể hiện rõ cách hiểu, cách trình bày kiến thức của từng học sinh và Bản đồ tư duy do các em tự thiết kế nên các em yêu quí, trân trọng “tác phẩm” của mình.
- Bản đồ tư duy giúp học sinh ghi chép có hiệu quả: Do đặc điểm của Bản đồ tư duy nên người thiết kế Bản đồ tư duy phải chọn lọc thông tin, từ ngữ, sắp xếp, bố cục để “ghi” thông tin cần thiết nhất và lôgic. Vì vậy, sử dụng Bản đồ tư duy sẽ giúp học sinh dần dần hình thành cách ghi chép có hiệu quả. 
3. Phương pháp lập bản đồ tư duy: Qua 7 bước sau
- Bước 1: Bắt đầu từ trung tâm của một tờ giấy trắng và kéo sang một bên. Tại sao? Bởi vì bắt đầu từ trung tâm cho bộ não, sự tự do để trải rộng một cách chủ động và để thể hiện phóng khoáng hơn, tự nhiên hơn.
- Bước 2: Dùng một hình ảnh hay bức tranh cho ý tưởng trung tâm. Tại sao? Do một hình ảnh có giá trị tương đương cả nghìn từ và giúp ta sử dụng trí tưởng tượng của mình.
- Bước 3: Luôn sử dụng màu sắc. Tại sao? Bởi vì màu sắc cũng có tác dụng kích thích não như hình ảnh. Màu sắc mang đến cho Bản đồ Tư duy những rung động cộng hưởng, mang lại sức sống và năng lượng vô tận cho tư duy sáng tạo và nó cũng thật vui mắt.
- Bước 4: Nối các nhánh chính tới hình ảnh trung tâm, và nối các nhánh cấp hai, cấp ba với nhánh cấp một và cấp hai, v.v... Tại sao? Bởi vì, như ta đã biết, bộ não làm việc bằng sự liên tưởng. Nếu ta nối các nhánh lại với nhau, sẽ hiểu và nhớ nhiều thứ dễ dàng hơn rất nhiều.
- Bước 5: Vẽ nhiều nhánh cong hơn đường thẳng. Tại sao?Vì chẳng có gì mang lại sự buồn tẻ cho não hơn các đường thẳng. Giống như các nhánh cây, các đường cong có tổ chức sẽ lôi cuốn và thu hút được sự chú ý của mắt hơn rất nhiều.
- Bước 6: Sử dụng một từ khóa trong mỗi dòng. Bởi, các từ khóa mang lại cho Bản đồ Tư duy của ta nhiều sức mạnh và khả năng linh hoạt cao. Mỗi từ hay mỗi hình ảnh đơn lẻ giống như một cấp số nhân, mang đến cho những sự liên tưởng và liên kết của nó diện mạo đặc biệt.
- Bước 7: Dùng những hình ảnh xuyên suốt. Bởi vì giống như hình ảnh trung tâm, mỗi hình ảnh cũng có giá trị của một ngàn từ. Vì vậy, nếu ta chỉ có mười hình ảnh trong Bản đồ Tư duy của mình thì nó đã ngang bằng với mười nghìn từ của những lời chú thích.
Hình 1: Hình ảnh BĐTD tổng quát[1].
4. Ứng dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy:
Bản đồ tư duy là công cụ lý tưởng cho việc giảng dạy và trình bày các khái niệm trong lớp học. Bản đồ tư duy giúp giáo viên tập trung vào vấn đề cần trao đổi cho học sinh, cung cấp một cái nhìn tổng quan về chủ đề mà không có thông tin thừa. Học sinh sẽ không phải tập trung vào việc đọc nội dung, thay vào đó sẽ lắng nghe những gì giáo viên diễn đạt. Hiệu quả giảng bài sẽ được tăng lên.
Có một điều thú vị, trong quá trình giảng dạy giáo viên có thể thêm ngay vào bản đồ tư duy bài giảng của mình những ý tưởng hay, đột phá mà giáo viên chợt nghĩ ra hay từ sự đóng góp của học sinh. Giáo viên làm việc này bằng cách thêm từ khoá vào nhánh tương ứng hoặc tạo ra 1 nhánh mới.
	5. Ưu điểm của Bản đồ tư duy:
So với các cách thức ghi chép truyền thống, thì phương pháp bản đồ tư duy có những điểm vượt trội như sau:
- Ý chính sẽ ở trung tâm và được xác định rõ ràng.
- Quan hệ hỗ tương giữa mỗi ý được chỉ ra tường tận. Ý càng quan trọng thì sẽ nằm vị trí càng gần với ý chính.
- Liên hệ giữa các khái niệm then chốt sẽ được tiếp nhận lập tức bằng thị giác.
- Ôn tập và ghi nhớ sẽ hiệu quả và nhanh hơn.
- Thêm thông tin dễ dàng hơn bằng cách vẽ chèn thêm vào bản đồ.
- Mỗi bản đồ sẽ phân biệt nhau tạo sự dễ dàng cho việc gợi nhớ.
- Các ý mới có thể được đặt vào đúng vị trí trên hình một cách dễ dàng, bất chấp thứ tự của sự trình bày, tạo điều kiện cho việc thay đổi một cách nhanh chóng và linh hoạt cho việc ghi nhớ.
- Có thể tận dụng hỗ trợ của các phần mềm trên máy tính
	II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI NGHIÊN CỨU: 
Đối với hầu hết học sinh, đặc biệt là học sinh trường THPT Yên Định 2, môn Sinh học luôn là môn học khó, mang tính trừu tượng, rất nặng về lý thuyết. Không những thế, những ngành học xét tuyển có môn Sinh học hoặc là rất khó để vào học hoặc là rất khó để xin được một công việc thuận lợi sau khi học xong. Vì vậy, phần đa các em thường không chú ý học tập nghiêm túc, có biểu hiện ngại học nên khả năng tiếp thu và ghi nhớ kiến thức rất kém. Đối với học sinh lớp 10, do thay đổi môi trường học tập nên hầu hết các em chưa có được phương pháp học tập phù hợp, vì vậy kết quả học tập còn thấp. 
Để khắc phục tình trạng nêu trên, bản thân tôi nhận thấy rằng nếu sử dụng Bản đồ tư duy vào dạy - học sẽ có những thuận lợi và khó khăn sau:
	* Thuận lợi:
- Đây là phương pháp học tập mới thoải mái, vui vẻ và sáng tạo, thú vị .
- Đây là xu thế chung của giáo dục Việt Nam nên được sự ủng hộ từ các cấp, xã hội, phụ huynh, học sinh
- Chương trình môn Sinh học THPT có nhiều nội dung phù hợp với phương pháp giảng dạy dùng Bản đồ tư duy phát huy hiệu quả cao khi giáo viên tổ chức cho học sinh lĩnh hội kiến thức
- Về cơ sở vật chất đã có một số đổi mới tạo điều kiện cho hoạt động học tập: phòng công nghệ thông tin, đèn chiếu, bảng phụ
- Giáo viên được đào tạo và tập huấn đổi mới phương pháp dạy học về sử dụng Bản đồ tư duy trong giảng dạy.
- Xã hội hiện nay tạo điều kiện cho con người (giáo viên và học sinh) có điều kiện tiếp cận nhiều nguồn thông tin từ nhiều phương tiện khác nhau.
- Phương pháp sử dụng Bản đồ tư duy trong dạy học các kiểu bài phù hợp tâm sinh lý lứa tuổi học sinh, khắc phục được sự nhàm chán của phương pháp dạy học truyền thống. Vì vậy, gây hứng thú cho người học, kích thích học sinh tư duy tích cực.
	* Khó khăn:
- Đây là phương pháp dạy học mới nên giáo viên và học sinh không tránh khỏi lúng túng trong một số kỹ năng như sử dụng lúc nào, như thế nào, sưu tầm, xử lý thông tin, vẽ, ý tưởng
- Nội dung môn Sinh học THPT khô khan, khó, trừu tượng  nên giáo viên khó dạy, học sinh khó học.
- Đòi hỏi giáo viên phải có nhiều kỹ năng khác ngoài kỹ năng sư phạm.
- Giáo khó khăn trong việc đánh giá cụ thể hiệu quả làm việc của từng học sinh.
- Cơ sở vật chất có đổi mới nhưng chưa thực sự phù hợp: Số học sinh, không gian lớp học, trang thiết bị, đồ dung dạy học, thời gian tiết học
- Năng lực học sinh không đồng đều nên đôi khi việc vẽ Bản đồ tư duy trong học tập là sự máy móc không hiệu quả.
- Quan niệm của xã hội, gia đình, và đặc biệt là học sinh đối với bộ môn này đôi khi còn lệch lạc: chưa đầu tư, dành sự quan tâm, chưa chú ý, xem thường hoặc học cho xong.
	III. CÁC GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Là người giáo viên trước tiên cần phải nắm vững chủ trương đối mới giáo dục phổ thông thể hiện ở chương trình sách giáo khoa, phương pháp giảng dạy, việc sử dụng các phương tiện dạy học, các hình thức tổ chức dạy học phải phù hợp, thích ứng với từng hoạt động giúp học sinh tích cực trong tìm tòi, tiếp thu lĩnh hội kiến thức. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, phải nhấn mạnh rằng Bản đồ tư duy là một công cụ phối hợp các phương pháp khác đã thực hiện thêm phần hiệu quả, không phải là một giải pháp có thể thay thế tất cả các phương pháp khác. Vì vậy, tôi đã đưa ra và áp dụng nhiều giải pháp có hiệu quả nhưng trọng tâm là sử dụng Bản đồ tư duy.
	1. Xây dựng nội dung chương II “Cấu trúc tế bào ”:
 1.1. Mô tả chuyên đề
Chương này gồm các bài trong chương II, thuộc Phần 2 - Sinh học Tế bào – Sinh học 10 THPT, đó là: 
Bài 7. Tế bào nhân sơ [2]. 
Bài 8,9,10: Tế bào nhân thực [2]. 
Bài 11: Vận chuyển các chất qua màng sinh chất [2]. 
Bài 12: Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh [2]. 
 1.2. Mạch kiến thức của chuyên đề:
- Đặc điểm chung của tế bào nhân sơ, cấu tạo và chức năng của các bộ phận của tế bào nhân sơ.
- Cấu tạo, chức năng của các bào quan tế bào nhân thực gồm: Nhân tế bào, Lưới nội chất, Ribôxom, Bộ máy Gongi, Ty thể, Lục lạp, Không bào, lyzoxom, Màng sinh chất.
- Vận chuyển các chất qua màng sinh chất.
- Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh.
	1.3. Phương pháp sử dụng Bản đồ tư duy trong giảng dạy nội dung kiến thức của chương “ Cấu trúc tế bào”: 
	a. Nội dung kiến thức: “ Đặc điểm chung của tế bào nhân sơ, cấu tạo và chức năng các bộ phận của tế bào nhân sơ”.
* Hoạt động 1: Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu thông tin SGK tóm tắt cấu tạo và chức năng của các thành phần cấu tạo trong tế bào nhân sơ.
- Học sinh1: trình bày đặc điểm chung của tế bào nhân sơ: Chưa có màng nhân, tế bào chất chưa có hệ thống nội màng, không có các bào quan có màng bao bọc, kích thước nhỏ (tốc độ trao đổi chất qua màng nhanh, sự khuếch tán các chất từ nơi này đến nơi khác trong tế bào cũng diễn ra nhanh hơn. Do đó tế bào sinh trưởng nhanh và phân chia nhanh).
- Học sinh 2: Trình bày thành phần cấu tạo tế bào vi khuẩn 
   + Màng sinh chất:  Được cấu tạo từ photpholipit và prôtêin.
   + Tế bào chất: Là vùng nằm giữa màng sinh chất và vùng nhân hoặc nhân. Gồm 2 thành phần chính là bào tương (một dạng chất keo bán lỏng chứa nhiều hợp chất hữu cơ và vô cơ  khác nhau), các ribôxôm và các hạt dự trữ.
    + Vùng nhân: Thường chỉ chứa một phân tử ADN  mạch vòng duy nhất.
- Ngoài 3 thành phần chính trên, nhiều loại tế bào nhân sơ còn có thành tế bào, vỏ nhầy, roi và lông.
* Hoạt động 2: Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu thông tin SGK tóm tắt cấu tạo và chức năng của các bào quan trong tế bào nhân thực.
- Học sinh 1: Trình bày đặc điểm chung: Có cấu trúc phức tạp hơn, có màng nhân bao bọc, có nhiều bào quan với cấu trúc và chức năng khác nhau.  
- Học sinh 2: Trình bày cấu tạo và chức năng của nhân tế bào : được bao bọc bởi 2 lớp màng, bên trong là dịch nhân chứa chất nhiễm sắc (gồm ADN liên kết với prôtêin) và nhân con. Nhân có vai trò: Mang thông tin di truyền và là trung tâm điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào.
- Học sinh 3: Trình bày cấu tạo và chức năng của Ribôxôm : là bào quan nhỏ, không có màng bao bọc, được cấu tạo từ các phân tử rARN và tham gia vào 
trình tổng hợp prôtêin cho tế bào.trình tổng hợp prôtêin cho tế bào vào quá trình tổng hợp prôtêin cho tế bào.
vào quá trình tổng hợp prôtêin cho tế bào.
- Học sinh 4: Trình bày cấu tạo và chức năng của Lưới nội chất:
Điểm phân biệt
Lưới nội chất hạt
Lưới nội chất trơn
Cấu trúc
Là hệ thống màng bao gồm các xoang dẹp phân nhánh thông với nhau trên bề mặt  gắn các ribôxôm
Là hệ thống màng bao gồm các xoang dẹp phân nhánh thông với nhau trên bề mặt không gắn các ribôxôm
Chức năng
Tổng hợp prôtêin, chủ yếu là prôtêin xuất bào
Tổng hợp lipit, chuyển hoá đường, khử độc
- Học sinh 5: Trình bày cấu tạo và chức năng của  Bộ máy Gôngi:  là bào quan có màng đơn, gồm hệ thống các túi màng dẹp xếp chồng lên nhau, nhưng tách biệt nhau theo hình vòng cung. Bộ máy gôngi có chức năng thu gom, đóng gói , biến đổi và phân phối sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi sử dụng.
- Học sinh 6: Trình bày cấu tạo và chức năng của Ti thể:  là bào quan có cấu trúc màng kép, màng trong gấp nếp thành các mào trên đó chứa nhiều enzim hô hấp. Bên trong  ti thể có chất nền chứa ADN và ribôxôm. Ti thể là nơi tổng hợp ATP: cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động sống của tế bào.
- Học sinh 7: Trình bày cấu tạo và chức năng của Lục lạp là bào quan có cấu trúc màng kép có trong tế bào  quang hợp của thực vật.  Lục lạp là nơi diễn ra quá trình quang hợp (chuyển năng lượng ánh sáng thành năng lượng hoá học trong các hợp chất hữu cơ).
- Học sinh 8: Trình bày cấu tạo và chức năng của Lizoxom và không bào: 
+ Lizôxôm là bào quan dạng túi, có màng đơn có chứa nhiều enzim thuỷ phân làm nhiệm vụ tiêu hoá nội bào.  Lizôxôm tham gia phân huỷ các tế bào, các tế bào già các tế bào bị tổn thương, các bào quan hết thời hạn sử dụng.
+ Không bào là bào quan được bao bọc bởi màng đơn, bên trong là dịch không bào chứa các chất hữu cơ và các ion khoáng tạo nên áp suất thẩm thấu. Chức năng của không bào phụ thuộc vào từng loại tế bào và tuỳ theo từng loài sinh vật.
- Học sinh 9: Trình bày cấu tạo và chức năng của Màng sinh chất là ranh giới bên ngoài và là rào chắn lọc của tế bào.
     + Màng sinh chất được cấu tạo từ lớp kép phôtpholipit, và các phân tử prôtêin (khảm trên màng), ngoài ra còn có các phân tử côlestêrôn làm tăng độ ổn định của màng sinh chất.
      +Màng sinh chất có chức năng: Trao đổi chất với môi trường một cách có chọn lọc, thu nhận các thông tin cho tế bào (nhờ thụ thể), nhận biết nhau và nhận biết các tế bào “lạ”  (nhờ “dấu chuẩn”).
    + Màng sinh chất khảm thể hiện ở chỗ:  Thành phần chính của màng là lớp photpho lipit kép tạo nên một cái khung liên tục của màng, ngoài ra còn các phân tử prôtêin phân bố rải rác trong khung (lớp photpho lipit); hoặc xuyên qua khung hoặc bám màng trong và rìa màng ngoài.
     + Tính động của màng thể hiện ở chỗ: Các phân tử cấu trúc không đứng yên mà có khả năng di chuyển trong lớp photpho lipit( P-L). Nhờ có tính động này mà màng sinh chất có thể dễ dàng thay đổi hình dạng để xuất bào hay nhập bào...
Ở tế bào thực vật, bên ngoài màng sinh chất còn có thành tế bào bằng xenllulozơ. Còn ở tế bào nấm là hemixelulozơ có tác dụng bảo vệ tế bào, cũng như xác định hình dạng, kích thước tế bào.
* Hoạt động 3: Giáo viên yêu cầu học sinh tóm tắt cấu trúc và chức năng của tế bào nhân sơ, nhân thực dưới dạng sơ đồ tư duy
- Giáo viên hướng dẫn học sinh cách lập sơ đồ tư duy theo các bước.
- Học sinh thảo luận và vẽ vẽ sơ đồ thông qua đó củng cố , tái hiện lại kiến thức lí thuyết. Ghi nhớ nội dung bài học đồng thời rèn luyện kỹ năng vẽ hình
+ Rèn kỹ năng lắng nghe, làm việc nhóm.
+ Giúp học sinh phát huy năng lực giao tiếp và hợp tác
  -  Nghiêm túc, tập trung vào nội dung giao việc và các cách thực hiện công việc được giao từ giáo viên.
* Hoạt động 4: Giáo viên cho học sinh quan sát bản đồ tư duy đã chuẩn bị sẵn. Học sinh quan sát, đối chiếu với hình với sản phẩm của

Tài liệu đính kèm:

  • docsu_dung_ban_do_tu_duy_trong_cung_co_kien_thuc_khi_giang_day.doc