SKKN Xây dựng và sử dụng sơ đồ trong dạy học phần Địa lí tự nhiên Việt Nam – chương trình Địa lí 12

SKKN Xây dựng và sử dụng sơ đồ trong dạy học phần Địa lí tự nhiên Việt Nam – chương trình Địa lí 12

Mỗi sơ đồ sử dụng trong quá trình dạy học Địa lí cần đảm bảo:

- Tính khoa học: nội dung sơ đồ phải bám sát nội dung của bài học, các mối quan hệ phải là bản chất, khách quan chứ không phải do người xây dựng sắp đặt.

- Tính sư phạm: sơ đồ phải có tính khái quát hóa cao, qua sơ đồ học sinh có thể nhận thấy ngay các mối quan hệ khách quan, biện chứng.

- Tính thẩm mĩ: bố cục của sơ đồ phải hợp lí, cân đối, nổi bật trọng tâm và các nhóm kiến thức, có thể dùng màu sắc để làm rõ và dùng hình ảnh để minh họa bổ sung thêm cho kiến thức trong sơ đồ.

v Khi thiết kế sơ đồ, giáo viên cần nghiên cứu nội dung chương trình giảng dạy, lựa chọn ra những bài, những phần có khả năng áp dụng phương pháp sơ đồ có hiệu quả nhất. Tiếp theo giáo viên phân tích nội dung bài dạy, tìm ra những khái niệm cơ bản, khái niệm gốc cần truyền đạt, hình thành. Việc xây dựng sơ đồ có thể khái quát qua những bước sau:

- Bước 1: Chọn kiến thức cơ bản, tối thiểu và vừa đủ, mã hóa các kiến thức đó một cách ngắn gọn, cô đọng, xúc tích nhưng phải phản ánh được nội dung cần thiết (có thể sử dụng hình tượng trưng).

- Bước 2: Thiết lập sơ đồ với những nội dung đã lựa chọn ở bước 1.

- Bước 3: Hoàn thiện, kiểm tra lại tất cả các công việc đã thực hiện. Điều chỉnh sơ đồ phù hợp với nội dung bài học đảm bảo tính thẩm mĩ và khái quát.

doc 42 trang Mai Loan 23/03/2025 430
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Xây dựng và sử dụng sơ đồ trong dạy học phần Địa lí tự nhiên Việt Nam – chương trình Địa lí 12", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 BÁO CÁO KẾT QUẢ
 NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
 1. Lời giới thiệu
 Hiện nay, vấn đề đổi mới PPDH nói chung cũng như đổi mới PPDH môn 
Địa lí nói riêng đã được pháp chế hóa trong điều 28, Luật Giáo dục: “Phương 
pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng 
tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng 
phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận 
dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng 
thú học tập cho học sinh”. Do đó, việc dạy học không chỉ dừng lại ở nhiệm vụ 
truyền thụ kiến thức mà quan trọng hơn là dạy cho học sinh phương pháp tự 
học, tự chiếm lĩnh kiến thức. 
 Như chúng ta đã biết, Địa lí là một môn khoa học tổng hợp vừa mang 
tính xã hội, vừa mang tính tự nhiên: nó nghiên cứu những vấn đề phức tạp 
trong không gian lãnh thổ, trong đó các thành phần gắn bó chặt chẽ với nhau, 
tác động lẫn nhau. Vì vậy trong quá trình học tập bộ môn Địa lí, học sinh luôn 
phải tìm hiểu mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng trong quá trình phát triển 
và biến đổi không ngừng của chúng. Việc học tập bộ môn Địa lí góp phần cho 
học sinh nhận thức đúng đắn về vai trò của tự nhiên và con người trong các 
hoạt động kinh tế - xã hội trên lãnh thổ.
 Tuy nhiên, qua thực tế giảng dạy tại trường THPT 10 năm qua, tôi nhận thấy:
  Nhiều giáo viên và học sinh vẫn quan niệm: Địa lí là môn học thuộc 
lòng, chỉ cần học thuộc bài là đạt điểm cao, không cần tư duy như các môn học 
khác. Do đó việc dạy của thầy và học của trò thường là giảng giải - ghi chép nên 
chưa tạo được hứng thú cho học sinh, chưa phát huy được khả năng tư duy, sáng 
tạo, chủ động; chưa giúp cho học sinh nắm bắt được bản chất các hiện tượng địa 
lí; đặc biệt là khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh còn yếu.
 Học sinh thường chia sẻ rằng các em gặp rất nhiều khó khăn trong việc 
ghi nhớ kiến thức: một phần vì bài dài, lượng kiến thức thông tin trong mỗi bài là 
rất nhiều; một phần vì các em có quá ít thời gian trong điều kiện lịch học tập, thi 
 1 Tuy nhiên, các đề tài, bài viết trên chủ yếu đề cập đến những định hướng 
sử dụng sơ đồ trong quá trình dạy học chung của cả một khối, nên còn mang tính 
lí luận, hàn lâm và chung chung, số lượng ví dụ minh họa chưa nhiều, và chưa có 
bài viết nào đi sâu vào riêng chủ đề “Địa lí tự nhiên Việt Nam” của chương trình 
Địa lí lớp 12. Bản thân tôi xin được tiến hành nghiên cứu một cách cụ thể về việc 
thiết kế và sử dụng sơ đồ trong dạy học môn Địa lí 12 - chủ đề Địa lí tự nhiên. 
Trong toàn bộ chương trình Địa lí 12, tôi lựa chọn chủ đề này vì địa lí tự nhiên là 
một phần khó của bộ môn Địa lí nói chung nhằm phát huy năng lực tư duy cho 
học sinh. 
 2. Tên sáng kiến
 “Xây dựng và sử dụng sơ đồ trong dạy học phần Địa lí tự nhiên Việt 
Nam, chương trình Địa lí 12”. 
 3. Tác giả sáng kiến
 - Họ và tên: Trương Thị Dung
 - Địa chỉ: Trường THPT Nguyễn Viết Xuân - Vĩnh Tường - Vĩnh Phúc.
 - Số điện thoại: 0986131269
 - Email: truongthidung.gvnguyenvietxuan@vinhphuc.edu.vn
 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trương Thị Dung
 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 
 Bộ môn Địa lí 12, chương Địa lí tự nhiên
 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử 
 Ngày 28/9/2018
 7. Mô tả bản chất của sáng kiến
 7.1. Nội dung của sáng kiến
 Nội dung của sáng kiến được thể hiện theo sơ đồ sau:
 3 - Sơ đồ quá trình: là loại sơ đồ thể hiện vị trí các thành phần, các yếu tố và 
mối quan hệ của chúng trong quá trình vận động.
 Ví dụ: Sơ đồ chuyển động của trái đất quanh mặt trời và các mùa ở bắc bán cầu
 - Sơ đồ địa đồ học: là loại sơ đồ biểu hiện mối quan hệ về mặt không gian 
của các sự vật-hiện tượng địa lí trên lược đồ, bản đồ.
 Ví dụ: Sơ đồ vị trí các khối khí ở Bắc Mĩ
 - Sơ đồ logic: là loại sơ đồ biểu hiện mối quan hệ về nội dung bên trong của 
các sự vật-hiện tượng địa lí.
 5  Phân theo mục đích sử dụng, có thể chia sơ đồ thành các loại như sau:
 - Sơ đồ dùng để chứng minh hay giải thích một sự vật/hiện tượng/mối quan 
hệ địa lí nào đó. 
 - Sơ đồ tổng hợp dùng để ôn tập, tổng kết hay hệ thống kiến thức một 
bài/một chương/ một chủ đề nào đó.
 - Sơ đồ kiểm tra để đánh giá năng lực tiếp thu, hiểu biết của học sinh đồng 
thời giúp giáo viên kịp thời điều chỉnh nội dung truyền đạt.
  Trong phạm vi của đề tài này, tôi tập trung trọng tâm vào hai loại sơ đồ 
là sơ đồ cấu trúc – thường được dùng trong quá trình giảng dạy kiến thức mới 
trên lớp, và sơ đồ tư duy – thường được dùng trong quá trình củng cố, tổng kết 
kiến thức cuối bài và quá trình học sinh ôn tập ở nhà.
 7.1.2. Yêu cầu và kỹ thuật xây dựng sơ đồ
  Mỗi sơ đồ sử dụng trong quá trình dạy học Địa lí cần đảm bảo:
 - Tính khoa học: nội dung sơ đồ phải bám sát nội dung của bài học, các mối 
quan hệ phải là bản chất, khách quan chứ không phải do người xây dựng sắp đặt.
 - Tính sư phạm: sơ đồ phải có tính khái quát hóa cao, qua sơ đồ học sinh có 
thể nhận thấy ngay các mối quan hệ khách quan, biện chứng.
 - Tính thẩm mĩ: bố cục của sơ đồ phải hợp lí, cân đối, nổi bật trọng tâm và 
các nhóm kiến thức, có thể dùng màu sắc để làm rõ và dùng hình ảnh để minh 
họa bổ sung thêm cho kiến thức trong sơ đồ.
  Khi thiết kế sơ đồ, giáo viên cần nghiên cứu nội dung chương trình giảng 
dạy, lựa chọn ra những bài, những phần có khả năng áp dụng phương pháp sơ đồ 
có hiệu quả nhất. Tiếp theo giáo viên phân tích nội dung bài dạy, tìm ra những 
khái niệm cơ bản, khái niệm gốc cần truyền đạt, hình thành. Việc xây dựng sơ đồ 
có thể khái quát qua những bước sau:
 - Bước 1: Chọn kiến thức cơ bản, tối thiểu và vừa đủ, mã hóa các kiến thức 
đó một cách ngắn gọn, cô đọng, xúc tích nhưng phải phản ánh được nội dung cần 
thiết (có thể sử dụng hình tượng trưng).
 - Bước 2: Thiết lập sơ đồ với những nội dung đã lựa chọn ở bước 1.
 7 dụng triển khai ý tưởng của bạn. Hãy nhớ liên kết thật chặt chẽ các nhánh chính 
này với hình ảnh trung tâm vì não và trí nhớ hoạt động nhờ liên tưởng. Vẽ đường 
liên kết dạng cong để thu hút mắt và giúp não dễ ghi nhớ. Có thể dùng màu để 
thể hiện thứ bậc, chủ đề hoặc nhấn mạnh những điểm nào đó.
 + Bước 3: Viết lên mỗi nhánh một từ then chốt giúp bạn liên tưởng đến chủ 
đề. Đây là các ý chính (và ý chủ đề) của bạn, các ý này bao gồm những mục như: 
tình huống, cảm tưởng, sự kiện, chọn lựa. Việc sử dụng từ then chốt trên mỗi 
liên kết cho phép chúng ta thấy rõ bản chất của vấn đề đang xem xét, đồng thời 
giúp liên tưởng được in sâu trong não. Sử dụng cụm từ và câu sẽ hạn chế tác 
dụng này và gây rối rắm cho trí nhớ. Thêm một vài nhánh trống vào sơ đồ tư 
duy, bộ não sẽ cần tư duy để bổ sung thông tin vào các nhánh này.
 + Bước 4: Tạo ra nhánh cấp hai và cấp ba cho những ý liên tưởng và ý phụ. 
Cấp hai liên kết với các nhánh chính, cấp ba liên kết với các nhánh của cấp hai 
 Toàn bộ quá trình này được tạo thành hoàn toàn nhờ các liên tưởng. Các từ 
bạn chọn cho mỗi nhánh có thể là các đề tài nêu câu hỏi: Ai, cái gì, ở đâu, tại 
sao, bằng cách nào. Các đường phân nhánh phải liên kết với nhau nhằm đảm 
bảo cho sơ đồ tư duy có cấu trúc cơ bản.
 + Bước 5: Vẽ bổ sung một số hình ảnh đi kèm với các nhánh đơn vị kiến 
thức, vừa nhấn mạnh những nội dung cần trọng tâm, vừa kích thích trí nhớ và sự 
tưởng tượng của não bộ.
 - Các nguyên tắc khi vẽ sơ đồ tư duy:
 + Sử dụng hình ảnh, màu sắc ở mọi nơi trong sơ đồ tư duy để kích thích tất 
cả các quy trình của vỏ não, hay thu hút sự chú ý của mắt và hỗ trợ trí nhớ. Tuy 
nhiên, hình ảnh, màu sắc, đường nét, cỡ chữ, kiểu chữ phải hài hòa dễ nhìn, tránh 
rối mắt, đồng thời thể hiện được tính phân cấp.
 + Các kiến thức cấp lớn (ý lớn, ý chủ đề) cần sử dụng cỡ chữ to hơn các 
kiến thức cấp nhỏ (ý phụ, ý diễn giải chi tiết). Nên dùng chữ in, tạo cảm giác như 
ảnh chụp, rõ ràng, dễ đọc và toàn diện hơn. Mỗi dòng phải có một từ khóa nói 
lên đặc điểm bản chất, quan trọng nhất của nội dung ý đó.
 9 mà học sinh phải đạt được sau khi học một bài hoặc một chương. Thống nhất giữa 
mục tiêu - nội dung – phương pháp dạy học trong thiết kế sơ đồ phải trả lời các câu 
hỏi sau: 
 + Thiết kế sơ đồ để làm gì? 
 + Sơ đồ được thiết kế như thế nào?
 + Việc thiết kế sơ đồ liên quan đến việc sử dụng sơ đồ như thế nào?
 Thực hiện được nguyên tắc này, chúng ta sẽ thiết kế được những sơ đồ đạt yêu 
cầu của nội dung bài học, đảm bảo mục đích và cách sử dụng sơ đồ. 
 - Bản thân sơ đồ là một phương tiện trực quan, do đó việc thiết kế sơ đồ trong 
dạy học phải đảm bảo tính trực quan. Tính trực quan sẽ giúp học sinh hình thành 
các hình ảnh tri giác và biểu tượng một cách rõ ràng, chính xác, ghi nhớ lâu dài, tư 
duy nhạy bén. 
 - Giải quyết mối quan hệ giữa toàn thể và bộ phận trong thiết kế sơ đồ. Do đó 
phải trả lời được các câu hỏi sau: 
 + Thiết kế sơ đồ dạy học cho hệ thống nào? 
 + Có bao nhiêu yếu tố thuộc hệ thống? Đó là những yếu tố nào?
 + Các yếu tố trong hệ thống liên hệ với nhau như thế nào?
 Trả lời các câu hỏi này, chúng ta sẽ xác định được nội dung trung tâm, các 
nhánh cấp 1, cấp 2, và mối quan hệ của chúng.
 - Phải luôn đề cao vai trò hoạt động chủ động, tích cực của học sinh. Giáo 
viên luôn tạo điều kiện tối đa cho học sinh tự mình làm việc với các sơ đồ để 
khám phá, tìm tòi các tri thức cần thiết.
 - Sử dụng sơ đồ đúng lúc, đúng vị trí, đảm bảo tất cả học sinh trong lớp đều 
có thể tiếp cận được.
 - Sử dụng sơ đồ đủ cường độ.
 - Phối hợp nhiều loại phương tiện, đồ dùng dạy học khác nhau, không nên 
quá lạm dụng một phương tiện nào đó sẽ gây nhàm chán.
 7.1.4. Thiết kế các sơ đồ trong dạy học phần Địa lí tự nhiên Việt Nam – 
chương trình Địa lí 12
 11  Sử dụng sơ đồ tổng kết bài học (cuối giờ dạy)
 - Cách 1: Giáo viên cung cấp sơ đồ cho học sinh với đầy đủ nội dung như 
dưới đây, để học sinh củng cố lại toàn bộ nội dung trọng tâm của bài học.
 VỊ TRÍ ĐỊA LÍ PHẠM VI LÃNH THỔ
  Vị trí trong khu 
 Vùng đất Vùng biển Vùng trời
 vực Đông Nam Á
  Các quốc gia tiếp  Diện  Tiếp giáp Khoảng 
 giáp tích  Nội thủy không gian 
 bao trùm 
  Hệ tọa độ  Đường  Lãnh hải
 lãnh thổ
  Tiếp giáp 
  Cầu nối giữa các biên giới  Trên đất 
 lục địa, đại dương  Đường lãnh hải liền: 
  Múi giờ bờ biển  Đặc đường 
  Hệ quyền kinh biên giới
 tế  Trên 
 thống đảo biển: rìa 
  Thềm lục 
 lãnh hải
 địa
  Diện tích
 Ý NGHĨA
 Đối với tự nhiên Đối với KT – XH - ANQP
  Quy định tính chất nhiệt đới  Giao lưu thuận lợi với các 
 ẩm gió mùa nước trong khu vực và trên thế 
  Tài nguyên khoáng sản và giới
 sinh vật phong phú  Chung sống hòa bình, hợp tác 
  Thiên nhiên phân hóa đa dạng hữu nghị với các nước trong khu 
  Nhiều thiên tai vực
  Vị trí địa chính trị quan trọng
 13

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_xay_dung_va_su_dung_so_do_trong_day_hoc_phan_dia_li_tu.doc
  • doc1.bìa.doc
  • docx2.mục lục.docx
  • docMau 1.1_ Don de nghi cong nhan sang kien cap co so.doc