SKKN Xây dựng hệ thống bài tập thực nghiệm trong chương trình Hóa học 11 THPT
Môn hóa học trong trường trung học phổ thông giữ vai trò rất quan trọng trong việc hình thành và phát triển trí dục của học sinh. Hoá học là môn khoa học có tính thực nghiệm cao, việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học ngày càng rộng rãi và vô cùng cấp thiết. Thông qua thí nghiệm, học sinh chủ động tìm tòi, phát hiện giải quyết nhiệm vụ nhận thức và vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kiến thức, kĩ năng từ đó phát triển năng lực nhận thức kiến thức môn học. Sử dụng thí nghiệm giúp học sinh có sự hăng say, hứng thú hơn với môn học, rèn luyện tính cẩn thận, kiên trì, tiết kiệm, chính xác từ đó hình thành và phát triển nhân cách cho mỗi học sinh.
Đi đôi với việc sử dụng thí nghiệm hóa học, tôi nhận thấy bài tập thực nghiệm hóa học có vai trò rất quan trọng: vừa củng cố lí thuyết, vừa rèn luyện kĩ năng thực hành. Muốn giải đúng loại bài tập này, học sinh cần phải nắm vững kiến lí thuyết, biết cách phân tích thí nghiệm và có kĩ năng thực hành thí nghiệm. Thông qua việc giải bài tập thực nghiệm, giúp học sinh rèn luyện tính tích cực, trí thông minh, sáng tạo, bồi dưỡng hứng thú trong học tập. [1]
Trong kì thi THPT quốc gia những năm vừa qua, thường xuất hiện dạng bài tập mang tính thực nghiệm như: hình vẽ điều chế các chất, cách thu khí, tính chất hóa học của chất, bài tập tách chiết,. mặc dù đây là dạng bài tập dễ, nhưng do tính mới mẻ, chưa có nhiều tài liệu nghiên cứu nên học sinh chưa hệ thống được dạng bài tập này, cùng với tâm lí chủ quan khi học bộ môn, học sinh thường bỏ qua các hình vẽ thí nghiệm trong sách giáo khoa, nên nhiều học sinh bị mất điểm trong quá trình làm bài. Mặt khác, thực tế nhiều nhà trường phổ thông, các trang thiết bị thí nghiệm và hóa chất còn thiếu thốn, đặc biệt là các trường miền núi, vùng sâu, vùng xa, các em học sinh còn chưa có cơ hội thực hành thí nghiệm, lí thuyết chưa gắn liền với thực tiễn, đang còn có hiện tượng “dạy chay-học chay” dẫn tới việc lĩnh hội kiến thức môn học còn rất nhiều hạn chế.
Để dạng bài tập này được đi vào hệ thống, gần gũi hơn, dễ hiểu hơn với học sinh tôi nghiên cứu đề tài: “Xây dựng hệ thống bài tập thực nghiệm trong chương trình Hóa học 11 THPT”, nhằm củng cố kiến thức cho học sinh lớp 11, đồng thời là nguồn tài liệu bổ ích đối với học sinh đang ôn thi THPT quốc gia 2018, góp phần chuẩn bị trước cho các em một hành trang trong tương lai.
Với những lí do trên tôi thấy đề tài này là rất cấp thiết, với hi vọng đề tài sẽ là nguồn tài liệu hữu ích cho học sinh THPT và các anh chị đồng nghiệp.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ TRƯỜNG THPT HOẰNG HÓA 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THỰC NGHIỆM TRONG CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC 11 THPT Người thực hiện: Tạ Thu Nguyệt Chức vụ: Giáo viên SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Hóa học THANH HOÁ NĂM 2018 MỤC LỤC Trang 1. MỞ ĐẦU 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1 1 1.2.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 1 1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU. 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 1 2 2. NỘI DUNG 2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 2.1.1. CƠ SỞ LÍ THUYẾT 3 3 3 2.1.2. XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THỰC NGHIỆM TRONG CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC 11 THPT 3 2.2. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM THỰC NGHIỆM TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.2.1. Thực trạng về chương trình 2.2.2.Thực trạng về giáo viên 2.2.3. Thực trạng về học sinh 15 15 15 15 2.3. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 2.3.1. Thời gian thực hiện: 2.3.2. Cách tổ chức thực hiện 15 15 15 2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC, VỚI BẢN THÂN, ĐỒNG NGHIỆP VÀ NHÀ TRƯỜNG Đối với hoạt động giáo dục Đối với bản thân Đối với đồng nghiệp Đối với nhà trường 16 16 16 16 16 3. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 3.1. Những việc đã hoàn thành của đề tài 3.2. Hướng phát triển của đề tài 3.3. Một số kiến nghị 17 17 17 17 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 1. MỞ ĐẦU 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Môn hóa học trong trường trung học phổ thông giữ vai trò rất quan trọng trong việc hình thành và phát triển trí dục của học sinh. Hoá học là môn khoa học có tính thực nghiệm cao, việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học ngày càng rộng rãi và vô cùng cấp thiết. Thông qua thí nghiệm, học sinh chủ động tìm tòi, phát hiện giải quyết nhiệm vụ nhận thức và vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kiến thức, kĩ năng từ đó phát triển năng lực nhận thức kiến thức môn học. Sử dụng thí nghiệm giúp học sinh có sự hăng say, hứng thú hơn với môn học, rèn luyện tính cẩn thận, kiên trì, tiết kiệm, chính xác từ đó hình thành và phát triển nhân cách cho mỗi học sinh. Đi đôi với việc sử dụng thí nghiệm hóa học, tôi nhận thấy bài tập thực nghiệm hóa học có vai trò rất quan trọng: vừa củng cố lí thuyết, vừa rèn luyện kĩ năng thực hành. Muốn giải đúng loại bài tập này, học sinh cần phải nắm vững kiến lí thuyết, biết cách phân tích thí nghiệm và có kĩ năng thực hành thí nghiệm. Thông qua việc giải bài tập thực nghiệm, giúp học sinh rèn luyện tính tích cực, trí thông minh, sáng tạo, bồi dưỡng hứng thú trong học tập. [1] Trong kì thi THPT quốc gia những năm vừa qua, thường xuất hiện dạng bài tập mang tính thực nghiệm như: hình vẽ điều chế các chất, cách thu khí, tính chất hóa học của chất, bài tập tách chiết,... mặc dù đây là dạng bài tập dễ, nhưng do tính mới mẻ, chưa có nhiều tài liệu nghiên cứu nên học sinh chưa hệ thống được dạng bài tập này, cùng với tâm lí chủ quan khi học bộ môn, học sinh thường bỏ qua các hình vẽ thí nghiệm trong sách giáo khoa, nên nhiều học sinh bị mất điểm trong quá trình làm bài. Mặt khác, thực tế nhiều nhà trường phổ thông, các trang thiết bị thí nghiệm và hóa chất còn thiếu thốn, đặc biệt là các trường miền núi, vùng sâu, vùng xa, các em học sinh còn chưa có cơ hội thực hành thí nghiệm, lí thuyết chưa gắn liền với thực tiễn, đang còn có hiện tượng “dạy chay-học chay” dẫn tới việc lĩnh hội kiến thức môn học còn rất nhiều hạn chế. Để dạng bài tập này được đi vào hệ thống, gần gũi hơn, dễ hiểu hơn với học sinh tôi nghiên cứu đề tài: “Xây dựng hệ thống bài tập thực nghiệm trong chương trình Hóa học 11 THPT”, nhằm củng cố kiến thức cho học sinh lớp 11, đồng thời là nguồn tài liệu bổ ích đối với học sinh đang ôn thi THPT quốc gia 2018, góp phần chuẩn bị trước cho các em một hành trang trong tương lai. Với những lí do trên tôi thấy đề tài này là rất cấp thiết, với hi vọng đề tài sẽ là nguồn tài liệu hữu ích cho học sinh THPT và các anh chị đồng nghiệp. 1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU. Đề tài trên giúp học sinh hiểu được bản chất của mỗi thí nghiệm, hiểu rõ cách lắp thí nghiệm hợp lí nhằm các mục đích: an toàn, hiệu quả, tiết kiệm, chống ô nhiễm môi trường. Đề tài giúp học sinh hiểu rõ các hiện tượng hóa học từ đó kích thích tính chủ động, sáng tạo, khơi dậy hứng thú trong học tập môn hóa học. 1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU. - Các bài tập thực nghiệm trong chương trình Hóa học 11 THPT. - Quá trình học tập môn Hóa học ở học sinh 2 lớp 11B9 (lớp đối chứng: quá trình dạy học bình thường, việc ôn tập, luyện tập chủ yếu bài tập lấy trong sách giáo khoa) và 11B6 (lớp thực nghiệm: tôi tiến hành thực hiện các học bài mới, tiết ôn tập, luyện tập, các bài kiểm tra có sử dụng các bài tập bằng hình vẽ đã biên soạn) 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết trong sách giáo khoa Hóa học lớp 10, 11 và các tài liệu khác có liên quan như: các chuyên đề, sáng kiến kinh nghiệm của đồng nghiệp, đề thi thử THPT quốc gia của các trường phổ thông,... - Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, nghiên cứu tình hình thực tiễn học tập của học sinh các lớp 11B6, 11B9 để nắm được mức độ nhận thức của học sinh về dạng bài tập thực nghiệm này. - Phương pháp thống kê, xử lí số liệu toán học. 2. NỘI DUNG 2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 2.1.1. CƠ SỞ LÍ THUYẾT Hóa học là một môn học có tính đặc thù: là môn khoa học vừa có tính lí thuyết, vừa có tính thực nghiệm. Bên cạnh việc đổi mới phương pháp giảng dạy lí thuyết thì việc đổi mới phương pháp dạy học phần thực nghiệm cũng vô cùng cấp thiết.[2] Sử dụng bài tập thực nghiệm trong dạy học hóa học sẽ mang lại một số tác dụng tích cực sau đây : - Giúp học sinh tích cực tìm tòi, xây dựng và phát hiện kiến thức mới, học sinh học tập chủ động, tích cực, tăng hứng thú học tập, giúp giáo viên nâng cao hiệu quả dạy học. - Phát triển năng lực nhận thức, rèn luyện tư duy từ lí thuyết đến thực hành và ngược lại, từ đó xác nhận những thao tác, kĩ năng thực hành hợp lí. Tuy nhiên, qua thực tiễn giảng dạy tôi nhận thấy rằng: không phải tiết học nào có thí nghiệm cũng đều được thực hiện trên lớp, một tiết học chỉ có 45 phút mà phải nghiên cứu rất nhiều vấn đề liên quan như vị trí, cấu hình electron, tính chất vật lí, tính chất hóa học, phương pháp điều chế thì việc tiến hành lắp ráp thí nghiệm để nghiên cứu tính chất của một chất hay điều chế chất đó bị hạn chế. Do đó, bài tập dạng thực nghiệm có hình vẽ minh họa có vai trò vô cùng quan trọng trong việc củng cố bài học, giúp học sinh dễ dàng tưởng tượng ra cách tiến hành thí nghiệm cho dù giáo viên và học sinh chưa kịp tiến hành thí nghiệm trên tiết học đó. Việc biên soạn dạng bài tập mang tính thực nghiệm là hết sức cần thiết giúp hoàn thiện các năng lực nhận thức của học sinh.[1] 2.1.2. XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THỰC NGHIỆM TRONG CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC 11 THPT Câu 1: Tiến hành thí nghiệm như hình vẽ. Ban đầu trong cốc chứa nước vôi trong. Sục rất từ từ khí CO2 vào cốc cho tới dư. Hỏi độ sáng của bóng đèn thay đổi như thế nào? A. Ban đầu mờ dần đi rồi lại sáng dần lên. B. Mờ dần đi rồi sau đó tắt hẳn. C. Ban đầu không đổi, sau đó sáng dần lên. D. Mờ dần đi sau đó vẫn mờ mờ.[6] Phân tích thí nghiệm: Ban đầu trong cốc chứa nước vôi trong, là chất điện li mạnh tạo thành dung dịch dẫn điện nên đèn sáng. Phương trình điện li: Ca(OH)2 ® Ca2+ + 2OH- Khi sục rất từ từ khí CO2 vào cốc, xảy ra phản ứng sau: CO2 + Ca(OH)2 ® CaCO3¯ + H2O Do phản ứng tạo ra kết tủa làm cho nồng độ của các ion trong dung dịch giảm, độ sáng của đèn giảm, đèn mờ dần. Khi CO2 dư, xảy ra quá trình hòa tan kết tủa : 2CO2 + CaCO3 + H2O ® Ca(HCO3)2 Ca(HCO3)2 là chất điện li mạnh, phân li hoàn toàn ra ion làm đèn sáng dần lên giống ban đầu. Phương trình điện li: Ca(HCO3)2 ® Ca2+ + 2HCO3- Đáp án đúng : A Câu 2: Trong phòng thí nghiệm khí X được điều chế và thu vào bình tương ứng với hình vẽ bên. Khí X là A. HCl . B. SO2. C. N2 . D. NH3 [17] Phân tích thí nghiệm: Đây là thí nghiệm biểu diễn cách thu khí bằng phương pháp đẩy nước. Chỉ áp dụng đối với chất khí tan ít hoặc không tan trong nước. HCl: tan rất nhiều trong nước (ở 20OC, 1 lít nước hòa tan tới gần 500 lít khí HCl) SO2: tan nhiều trong nước (ở 20OC, 1 lít nước hòa tan được 40 lít SO2) [5] N2: tan rất ít trong nước (ở điều kiện thường, 1 lít nước hòa tan được 0,015 lít N2) NH3: tan rất nhiều trong nước (ở điều kiện thường, 1 lít nước hòa tan được khoảng 800 lít khí NH3) [4] Đáp án đúng: C Câu 3: Hình vẽ bên mô tả thí nghiệm điều chế khí X trong phòng thí nghiệm. X là khí nào trong các khí sau: A. SO2 B. HCl C. CO2 D. NH3 [7] Phân tích thí nghiệm: Đây là thí nghiệm biểu diễn cách thu khí bằng phương pháp đẩy không khí – miệng ống nghiệm úp xuống: áp dụng thu đối với khí nhẹ hơn không khí (Mkk = 29) Trong 4 khí trên thì 3 khí SO2 (M=64), HCl (M= 36,5) , CO2 (M=44) đều nặng hơn không khí, chỉ có NH3 nhẹ hơn không khí (M = 17) Phương trình phản ứng điều chế NH3: 2NH4Cl + Ca(OH)2 CaCl2 + 2NH3 + 2H2O Đáp án đúng: D Câu 4: Trong phòng thí nghiệm, khí amoniac được điều chế bằng cách cho muối amoni tác dụng với kiềm (ví dụ Ca(OH)2) và đun nóng nhẹ. Hình vẽ nào sau đây biểu diễn đúng phương pháp thu khí NH3? [8] A. Hình 1 B. Hình 2 C. Hình 3 D. Hình 4 Phân tích thí nghiệm: Khí NH3 tan nhiều trong nước nên không thu bằng phương pháp đẩy nước, loại C và D Khí NH3 nhẹ hơn không khí nên thu bằng phương pháp đẩy không khí – úp ngược ống nghiệm. Đáp án đúng: A Câu 5: Nạp đầy khí X vào bình thuỷ tinh trong suốt, đậy bình bằng nút cao su có ống thuỷ tinh vuốt nhọn xuyên qua. Nhúng đầu ống thuỷ tinh vào chậu thuỷ tinh chứa nước có pha vài giọt phenolphtalein. Một lát sau nước trong chậu phun vào bình thành những tia có màu hồng (hình vẽ minh họa ở bên). Khí X là A. Cl2. B. SO2. C. HCl. D. NH3. [12] Phân tích thí nghiệm: Phenolphtalein chuyển thành màu hồng chứng tỏ dung dịch có tính bazơ. Nước trong chậu phun vào bình thành những tia màu hồng là do khí NH3 tan nhiều trong nước làm giảm áp suất trong bình và nước bị hút vào bình. NH3 + H2O ⇄ NH4+ + OH- Đáp án đúng: D Vận dụng: các bài tập trên có thể được vận dụng khi nghiên cứu về tính chất của amoniac – Bài 8: Amoniac và muối amoni Câu 6: Tiến hành thí nghiệm như hình vẽ bên. Chất rắn X là A. Na2CO3. B. NH4NO2. C. NaCl. D. NH4Cl. [17] Phân tích thí nghiệm: Ở đáp án A, phân tử Na2CO3 rất bền, khó bị nhiệt phân. Ở đáp án B, phân tử NH4NO2 bị nhiệt phân tạo thành N2 và H2O. Ở đáp án C, phân tử NaCl không bị nhiệt phân. Vậy X là NH4Cl. Tinh thể NH4Cl khi được đun nóng trong ống nghiệm sẽ phân hủy thành khí NH3 và HCl: NH4Cl(r) NH3(r) + HCl (r) Khi bay lên miệng ống nghiệm gặp nhiệt độ thấp hơn, hai khí này hóa hợp với nhau tạo lại tinh thể NH4Cl màu trắng bám lên tấm kính. [4] Đáp án đúng: D Vận dụng: Bài tập trên giáo viên sử dụng khi dạy phần phản ứng nhiệt phân muối amoni – Bài 8 – Amoniac và muối amoni Câu 7: Trong phòng thí nghiệm, một số axit có thể điều chế bằng cách cho tinh thể muối tương ứng tác dụng với axit sunfuric đặc, đun nóng. Hình vẽ trên đây sử dụng để điều chế axit nào? A. HCl. B. HF. C. H3PO4. D. HNO3. [2] Phân tích thí nghiệm: Thí nghiệm trên mô tả cách điều chế axit nitric trong phòng thí nghiệm, người ta đun hỗn hợp natri nitrat hoặc kali nitrat rắn với axit sufuric đặc : NaNO3(r) + H2SO4(đ) NaHSO4 + HNO3 HNO3 được sinh ra dưới dạng hơi, nhiệt độ sôi thấp (83°C), dễ bị bay hơi nên cần làm lạnh để ngưng tụ. Đáp án đúng : D Vận dụng: Giáo viên có thể đưa bài tập này vào phần củng cố sau khi dạy xong bài 9 - Axit nitric và muối nitrat Câu 8: Hình vẽ bên mô tả thí nghiệm chứng minh: A. Khả năng bốc cháy của P trắng dễ hơn P đỏ. B. Khả năng bay hơi của P trắng dễ hơn P đỏ. C. Khả năng bốc cháy của P đỏ dễ hơn P trắng. D. Khả năng bay hơi của P đỏ dễ hơn P trắng.[11] Phân tích thí nghiệm: Thí nghiệm trên mô tả khả năng bốc cháy của P trắng dễ hơn P đỏ. P trắng hoạt động mạnh hơn P đỏ, P trắng có khả năng bốc cháy trong không khí ở nhiệt độ trên 40OC. Đáp án đúng: A Giải thích: Dựa vào cấu trúc phân tử: Photpho trắng Photpho đỏ - Có cấu trúc mạng tinh thể phân tử. Trong tinh thể, những phân tử P4 nằm ở nút mạng và liên kết với nhau bằng lực liên kết yếu - Có cấu trúc polime, các phân tử photpho đỏ liên kết với nhau bền vững hơn nên khả năng hoạt động kém hơn.[4] Mô hình phân tử P4 Cấu trúc polime của P đỏ Câu 9: Hiệu ứng nhà kính là hiện tượng trái đất đang ấm dần lên, do các bức xạ có bước sóng dài trong vùng hồng ngoại bị giữ lại, mà không bức xạ ra ngoài vũ trụ. Trong các khí dưới đây, nguyên nhân chính gây ra hiệu ứng nhà kính là A. N2 B. H2 C. CO2 D. O2 Phân tích: Sự gia tăng của các khí CO2, CFC, CH4, O3, NOx (NO2 và N2O) do hoạt động công nghiệp của con người là nguyên nhân gây hiệu ứng nhà kính. Tỉ lệ % về vai trò của các khí gây ra hiện tượng hiệu ứng nhà kính như sau: Khí CO2 CFC NOx CH4 O3 % 47 19 12 15 7 [13] Từ số liệu trên ta thấy CO2 là khí chiếm tỉ lệ % cao nhất gây ra hiện tượng hiệu ứng nhà kính. Các khí N2, H2, O2 không gây ra hiện tượng trên Đáp án đúng: C Áp dụng: Hiện tượng hiệu ứng nhà kính đang là mối hiểm họa toàn cầu, giáo viên có thể lồng ghép nội dung này khi học về cacbon đioxit - Bài 16 – Hợp chất của cacbon. Câu 10: Hình vẽ bên mô tả thí nghiệm điều chế khí B trong phòng thí nghiệm. B là khí nào trong các khí sau: A. NH3 B. CO2 C. HCl D. N2 [11] Phân tích thí nghiệm: Từ cách thu khí ta thây khí B tan ít trong nước, loại đáp án A và C Khí B được điều chế từ một dung dịch tác dụng với chất rắn nên B là CO2 Phương trình phản ứng: CaCO3(r) + 2HCl → CaCl2 + CO2↑ + H2O Điều chế khí nitơ: NH4NO2 (dd bão hòa) N2 + 2H2O Đáp án đúng: B Áp dụng: giáo viên có thể lồng ghép nội dung bài tập này khi dạy về cacbon đioxit - Bài 16 – Hợp chất của cacbon. Câu 11: Cho hình vẽ mô tả quá trình chiết 2 chất lỏng không trộn lẫn vào nhau. Phát biểu nào sau đây không đúng? A. Chất lỏng nặng hơn sẽ được chiết trước B. Chất lỏng nhẹ hơn sẽ nổi lên trên trên phễu chiết C. Chất lỏng nặng hơn sẽ ở phía dưới đáy phễu chiết D. Chất lỏng nhẹ hơn sẽ được chiết trước. [11] Phễu chiết Phân tích thí nghiệm: Đây là hình vẽ mô tả phương pháp chiết hai chất lỏng không trộn lẫn được vào nhau, chất lỏng nào có khối lượng riêng nhỏ hơn sẽ tách thành lớp trên, chất lỏng nào có khối lượng riêng lớn hơn sẽ nằm ở phía dưới. Dùng phễu chiết sẽ tách riêng được hai lớp chất lỏng đó. Đáp án đúng: D Câu 12: Cho thí nghiệm như hình vẽ: Thí nghiệm trên dùng để định tính nguyên tố nào có trong glucozơ A. Cacbon. B. Hiđro và oxi. C. Cacbon và hiđro. D. Cacbon và oxi. [14] Phân tích thí nghiệm: Trong phòng thí nghiệm, để xác định định tính cacbon và hiđro, người ta nung hợp chất hữu cơ với CuO để chuyển nguyên tố C thành CO2, nguyên tố H thành H2O. - Khi sản phẩm đi qua bông trộn CuSO4 khan, màu trắng của CuSO4 chuyển thành màu xanh của muối ngậm nước CuSO4.5H2O, xác nhận có H trong glucozơ. - Dẫn tiếp sản phẩm qua dung dịch nước vôi trong dư, sự thành kết tủa trắng của CaCO3 xác nhận có C trong glucozơ. CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O Áp dụng: Bài tập trên giáo viên có thể sử dụng trong phần Sơ lược về phân tích nguyên tố - Bài 20 - Mở đầu về hóa học hữu cơ. Câu 13: Nhằm đạt lợi ích kinh tế, một số trang trại chăn nuôi heo đã bất chấp thủ đoạn dùng một số hóa chất cấm để trộn vào thức ăn với liều lượng cao trong đó có Salbutamol. Salbutamol giúp heo lớn nhanh, tỉ lệ nạc cao. Màu sắc thịt đỏ hơn. Nếu con người ăn phải thịt heo được nuôi có sử dụng Salbutamol thì sẽ gây ra nhược cơ, giảm vận động của cơ, khớp khiến cơ thể phát triển không bình thường. Salbutamol có công thức cấu tạo thu gọn nhất như sau : Salbutamol có công thức phân tử là A. C3H22O3N B. C13H19O3N C. C13H20O3N D. C13H21O3N [15] Nhận xét: Đáp án đúng: D “Vệ sinh an toàn thực phẩm trong nước ta đang gây ra nhiều lo lắng cho người dân. Nhiều vấn đề như tình trạng sử dụng những hoá chất cấm dùng trong chăn nuôi, chế biến thực phẩm; việc sản xuất một số sản phẩm kém chất lượng hoặc do quy trình chế biến hoặc do nhiễm độc từ môi trường, đang gây ảnh hưởng xấu đến xuất khẩu và tiêu dùng.” [16]. Việc đưa bài tập này vào bài giảng là hết sức cần thiết, giúp học sinh hiểu rõ hơn về bột tăng trọng để các em truyên truyền tới gia đình không sử dụng chất này trong chăn nuôi. Câu 14: Methadone (có công thức cấu tạo như hình bên) là một loại chất gây nghiện nhưng “nhẹ” hơn các loại ma túy thông thường và dễ kiểm soát hơn nên được dùng trong cai nghiện ma túy. Công thức phân tử của methadone là A. C17H22NO. B. C21H29NO. C. C21H27NO. D. C17H27NO. [15] Nhận xét: Đáp án đúng: C Hiện nay, tệ nạn ma túy ở nước ta đã đến mức báo động. Nó thật sự trở thành hiểm họa, đe dọa đến cuộc sống bình yên của mọi người, mọi nhà và toàn xã hội. Việc cai nghiện ma túy là một vấn đề nan giải đòi hỏi sự quyết tâm và nỗ lực rất lớn của người bị nghiện, gia đình, người thân, các ngành, các cấp. Bài tập này được đưa vào tiết học mang ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với học sinh, giáo viên vừa dạy kiến thức hóa học, vừa tuyên truyền cách phòng chống ma túy cho học sinh. Áp dụng: Hai bài tập trên giáo viên có thể lồng ghép vào phần củng cố bài khi dạy bài 22 – Cấu trúc phân tử hợp chất hữu cơ. Câu 15: Cho hình vẽ thí nghiệm như sau: Biết hỗn hợp rắn X gồm CH3COONa khan, NaOH rắn và CaO. Khí Y là: A. CH4. B. C2H6. C. C2H4. D. C2H2. Phân tích thí nghiệm: Dựa vào hình vẽ thí nghiệm kết hợp với hỗn hợp chất rắn X ban đầu, dễ dàng nhận biết được khí Y là CH4. Phương trình phản ứng: CH3COONa(rắn) + NaOH(rắn) Lưu ý : tỉ lệ khối lượng của CaO : NaOH là 1,5 : 1. Ta dùng vôi tôi trộn xút là để ngăn không cho NaOH làm thủng ống nghiệm bằng thủy tinh (SiO2) dẫn đến nguy hiểm theo phản ứng: SiO2 + 2NaOH → Na2SiO3 + H2O Đồng thời muối CH3COONa thường không khan phản ứng với NaOH là chất hút ẩmmạnh sẽ gây cản trở do đó trước khi tiến hành phải được làm khan để loại nước. Thu khí mêtan qua nước để làm giảm bớt tạp chất khí do khi qua nước bị nước hấpthụ → thu khí mêtan tinh khiết hơn. Câu 16: Trong phòng thí nghiệm, khí metan được điều chế bằng cách nung nóng hỗn hợp natri axetat với vôi tôi xút. Hình vẽ nào sau đây lắp đúng? [17] A. (1) B. (2) và (4) C. (3) D. (4) Phân tích thí nghiệm: Trong quá trình điều chế khí metan, ngoài lưu ý ở bài tập trên ra chúng ta cần chú ý hai điểm sau: + Khí metan là khí không màu, không mùi nếu sử dụng thí nghiệm (4) – thu bằng phương pháp đẩy không khí thì sẽ không xác định được khi nào đầy khí. Vì vậy nên thu khí metan bằng phương pháp đẩy nước. + Khi tiến hành thí nghiệm, hơi để chúc miệng ống nghiệm xuống để tránh hơi nước hút lên ống nghiệm, gặp thủy tinh đang nóng sẽ gây nứt, vỡ ống nghiệm. Đáp án đúng: A Vận dụng: Giáo viên có thể sử dụng hai bài tập này khi học về điều chế metan trong phòng thí nghiệm – Bài 25 - Ankan. Câu 17: Cho hình vẽ mô tả thí nghiệm điều chế khí Y từ dung dịch X: Hình vẽ trên minh họa phản ứng nào sau đây? (đặc) A. B. C. NaCl(rắn) + H2SO4(đặc) D. CH3COONa(rắn) + NaOH(rắn) . [9] Phân tích thí nghiệm: Khí Y được thu bằng phương pháp đẩy nước nên Y tan rất ít trong nước. Loại A và C. Khí Y được điều chế từ dung dịch X nên ta loại D Đáp án đúng: B Vận dụng: Giáo viên có thể sử dụng bài tập này khi học về điều chế etilen trong phòng thí nghiệm – Bài 29 - Anken. Câu 18: Cho hình vẽ bên mô tả thí nghiệm điều chế khí X. Khí X là A. C2H2. B. C3H8. C. H2. D. CH4. [10] Phân tích thí nghiệm: Từ hình vẽ thí nghiệm ta dễ dàng nhận ra khí X là C2H2 Phương trình phản ứng: CaC2 + 2H2O → Ca(OH)2 + C2H2 Đáp án đúng: A Câu 19: Thí nghiệm nào sau đây chứng minh nguyên tử H trong ank–1– in linh động hơn anken, ankađien và các ankin khác? [11] A. B. C. D. Phân tích thí nghiệm: Thí nghiệm A: phản ứng cộng brom: anken, ankađien, ankin đều làm mất màu dung dịch nước brom. Thí nghiệm B: phản ứng oxi hóa không hoàn toàn: anken, ankađien, ankin đều làm mất màu dung dịch thuốc tím. Thí nghiệm C: phản ứng đốt cháy: rất khó phân biệt “Đối với các ank-1-in, nguyên tử hiđro liên kết trực tiế
Tài liệu đính kèm:
- skkn_xay_dung_he_thong_bai_tap_thuc_nghiem_trong_chuong_trin.doc