SKKN Vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Mĩ thuật lớp 6

SKKN Vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Mĩ thuật lớp 6

Mĩ thuật là nghệ thuật tạo ra cái đẹp nhằm phục vụ nhu cầu vật chất và tinh thần của con người. Đúng thật như vậy, nhà văn hào lớn của giai cấp vô sản Mác Xim Goóc Ky đã nói: “Con người bản tính là nghệ sĩ, bất cứ ở đâu và vào lúc nào con người cũng muốn đưa cái đẹp vào cuộc sống”.

Hàng năm, ngành giáo dục tổ chức thi học sinh giỏi môn Mĩ thuật nhằm phát huy tinh thần học tập và phát triển toàn diện về Đức - Trí - Thể - Mĩ nhằm phát hiện năng khiếu thực sự, từ đó có kế hoạch bồi dưỡng, Định hướng cho các em sau này sẽ trở thành hoạ sĩ, nhà điêu khắc, nhà kiến trúc sư trong tương lai. Để đạt được điều đó, ngoài năng khiếu bẩm sinh, sự say mê học tập của các em thì lòng nhiệt tình cũng như kinh nghiệm, kiến thức vững vàng của người thầy giáo. Người thầy phải biết vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học tích cực để phù hợp với thời kì mới.

 

doc 21 trang thuychi01 12496
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Mĩ thuật lớp 6", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Mục
Nội dung
Trang
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1
1.1
Lý do chọn đề tài
1
1.2
Mục đích nghiên cứu
2
1.3
Đối tượng nghiên cứu
2
1.4
Phương pháp nghiên cứu
2
1.5
Những điểm mới của Sáng kiến kinh nghiệm
2
2
NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
3
2.1
Cơ sở lý luận của Sáng kiến kinh nghiệp
3
2.2
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
4
2.3
Các giải pháp đã sư dụng để giải quyết vấn đề
5
2.4
Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm...
16
3
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
17
3.1
Kết luận
17
3.2
Kiến nghị
18
1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài:
Mĩ thuật là nghệ thuật tạo ra cái đẹp nhằm phục vụ nhu cầu vật chất và tinh thần của con người. Đúng thật như vậy, nhà văn hào lớn của giai cấp vô sản Mác Xim Goóc Ky đã nói: “Con người bản tính là nghệ sĩ, bất cứ ở đâu và vào lúc nào con người cũng muốn đưa cái đẹp vào cuộc sống”. 
Hàng năm, ngành giáo dục tổ chức thi học sinh giỏi môn Mĩ thuật nhằm phát huy tinh thần học tập và phát triển toàn diện về Đức - Trí - Thể - Mĩ nhằm phát hiện năng khiếu thực sự, từ đó có kế hoạch bồi dưỡng, Định hướng cho các em sau này sẽ trở thành hoạ sĩ, nhà điêu khắc, nhà kiến trúc sư trong tương lai. Để đạt được điều đó, ngoài năng khiếu bẩm sinh, sự say mê học tập của các em thì lòng nhiệt tình cũng như kinh nghiệm, kiến thức vững vàng của người thầy giáo. Người thầy phải biết vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học tích cực để phù hợp với thời kì mới.
Đổi mới phương pháp dạy học và ứng dụng các kĩ thuật trong dạy học là nhiệm vụ cấp thiết đang đặt ra cho ngành giáo dục hiện nay. Nghị quyết Đại hội đại biểu lần IX của Đảng đã chỉ rõ: “Đổi mới phương pháp dạy và học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học, coi trọng thực hành, thực nghiệm, ngoại khoá, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay”. Đất nước ta đang chuyển mình mang tầm vóc lịch sử, đang từng bước hội nhập với khu vực và quốc tế. Hơn bao giờ hết cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật đang diễn ra mạnh mẽ thì yêu cầu xây dựng một chiến lược con người trong công cuộc đổi mới giáo dục và đào tạo đã và đang được toàn Đảng, toàn dân quan tâm. Công nghệ thông tin là phương tiện được ứng dụng trong rất nhiều ngành nghề khác nhau. Công nghệ thông tin hỗ trợ đắc lực cho việc áp dụng sơ đồ tư duy trong dạy học hiện nay. Ngược lại, phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học của giáo viên cũng lại chịu sự tác động qua lại của các phương tiện dạy học hiện đại.
Thấy được vai trò và hiệu quả của sơ đồ tư duy trong dạy học, tôi đã nghiên cứu tài liệu và ứng dụng vào các tiết dạy học mĩ thuật. Các tiết dạy được sử dụng sơ đồ tư duy trong bài giảng tạo cho bài giảng sôi nổi hơn hẳn, các em học sinh tham gia các hoat động học một cách tích cực hơn. Vì vậy tôi đã nghiên cứu và lựa chon đề tài là: 
“ Vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học mĩ thuật lớp 6 ” góp phần cho việc ứng dụng các kĩ thuật dạy học vào các phương pháp dạy học tích cực được tốt hơn, phù hợp với sự phát triển hiện của xã hội.
1.2 Mục đích nghiên cứu:
Giáo dục mĩ thuật đóng vai trò rất quan trọng trong nền giáo dục hiện nay, nhưng vấn đề đáng quan tâm ở đây là dạy mĩ thuật như thế nào? với môn mĩ thuật trong trường trung học cơ sở có những phân môn như: Vẽ theo mẫu, vẽ trang trí, vẽ tranh, thường thức mĩ thuật. Vậy làm sao để học sinh hứng thú với môn mĩ thuật? làm sao để học sinh không cảm thấy nhàm chán và khô khan? đó là phụ thuộc ở người giáo viên, giáo viên nắm vững kiến thức điều hoà tốt các phương pháp dạy học kết hợp với sự sáng tạo trong dạy học, làm được như vậy người giáo viên sẽ làm chủ được mọi kiến thức và tình huống trong giảng dạy, thông qua đó học sinh sẽ cảm thấy được sự thích thú khi học môn mĩ thuật.
- Giáo viên nắm được tác dụng, cách tiến hành và yêu cầu sư phạm khi sử dụng sơ đồ tư duy.
- Có kĩ năng vận dụng có hiệu quả sơ đồ Tư duy vào các phân môn mĩ thuật ở lớp 6.
- Vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học nhằm phát huy tính tích cực trong học tập của các em. Học sinh dễ dàng tiếp thu kiến thức thông qua sơ đồ tư duy.
1.3 Đối tượng nghiên cứu:
Các giải pháp vận dụng “sơ đồ tư duy” trong dạy học mĩ thuật ở lớp 6 Trường THCS Bắc Sơn, Bỉm Sơn.
1.4 Phương pháp nghiên cứu:
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: thu thập tài liệu, tự học, tự nghiên cứu qua tài liệu, sách vở, các trang mạng, các dự án đổi mới phương pháp dạy học.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế, thu thập thông tin, phân tích tổng hợp và xử lí thông tin. 
1.5 Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm:
 Thu hẹp phạm vi nghiên cứu đồng thời nghiên cứu sâu hơn và vận dụng vào thực tiễn dạy học nhiều hơn.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
2.1 Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Ngày nay cái đẹp đã trở thành một trong những nhu cầu thiết yếu của cuộc sống con người. Tất cả phục vụ cho con người đều cần đẹp về cả hình thể, màu sắc và khi cuộc sống ngày càng cao thì cái đẹp lại càng trở nên quan trọng. Có thể nói mĩ thuật đóng góp một phần quan trọng cho sự phát triển của xã hội. 
Căn cứ vào nhiệm vụ chủ yếu năm học 2016 – 2017 của bộ giáo dục và đào tạo.
Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ môn Mĩ thuật lớp 6 là:
- Giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, giáo dục thẩm mĩ có mục tiêu là phát triển năng lực, thẩm mĩ cho mỗi thành viên trong xã hội, góp phần quan trọng vào việc hình thành con người mới, sự phát triển năng lực thẩm mĩ sẽ giúp con người biết nhận thức và đánh giá, biết vận động và sáng tạo theo quy định cái đẹp, giáo dục thẩm mỹ ở trường phổ thông được thực hiện chủ yếu trong các giờ chính khoá trong nhà trường. 
- Giúp học sinh tiếp thu có hiệu quả hơn tri thức ở các môn học khác vì các môn học có liên quan, móc nối với nhau, hơn nữa mĩ thuật tạo điều kiện cho học sinh suy nghĩ, sáng tạo để có nhiều cách thể hiện khác nhau cho bài tập sẽ giúp các em học tốt hơn các môn khác. 
- Định hướng cho một bộ phận nhỏ học sinh học tiếp ngành mĩ thuật, hay tạo điều kiện cho một số học sinh thi vào các trường chuyên nghiệp có liên quan đến mĩ thuật. Dạy mĩ thuật ở trường phổ thông nói chung, ở trưởng trung học cơ sở nói riêng là góp phần xây dựng thẩm mĩ cho xã hội, mọi người đều hướng đến cái đẹp, bíêt tạo ra cái đẹp, thưởng thức cái đẹp theo ý mình sẽ làm cho cuộc sống ngày càng trở nên tốt đẹp, phong phú và hài hoà hơn. 
Căn cứ vào thực tế giảng dạy: Với sự phát triển không ngừng của xã hội, đổi mới cách dạy, cách học là một yêu cầu thiết yếu trong giai đoạn hiện nay. Vận dụng linh hoạt sơ đồ tư duy vào trong dạy học mĩ thuật nhằm phát huy tính tích cực sang tạo của học sinh từ đó tạo cho các em hứng thú học tập. Nộ dung bài học được thể hiện bằng sơ đồ hóa giúp các em nắm bắt nội dung bài học một cách logic, có hệ thống. Sơ đồ tư duy giúp các em ghi nhớ kiến thức một cách sâu sắc hơn. 
Từ những nội dung trên ta thấy được sơ đồ tư duy rất cần thiết trong quá trình dạy học của giáo viên và quá trình học tập của các em nên tôi đã nghiên cứu và làm đề tài về cách vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học mĩ thuật.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
 Từ lâu, dạy học theo kiểu “đọc – chép” được coi là một phương pháp dạy học để truyền tải kiến thức cho học sinh và được sử dụng phổ biến ở nhiều trường trong cả nước. Ngành Giáo dục và Đào tạo cũng đã có nhiều cuộc hội thảo và cũng đã đưa ra nhiều phương pháp dạy học tích cực hơn nhưng hiện tại không ít giáo viên vẫn sử dụng cách dạy học theo kiểu “Thầy đọc – Trò chép”
Phải nói rằng trong một tiết dạy, cũng có lúc giáo viên cần phải đọc cho học sinh chép như môn chính tả...ở bậc Tiểu học,  đọc hoặc ghi lên bảng các công thức toán học, bảng cửu chương, một sự kiện lịch sử, một số yếu tố địa lý, đoạn thơ, các khái niệm...ở bậc Trung học, điều này không có nghĩa là giáo viên đã sử dụng phương pháp “đọc – chép”. 
Với cách dạy học truyền thống, người thầy đã máy móc, rập khuôn trong dạy học, dễ có tư tưởng phó mặc, không hứng thú trong cập nhật kiến thức, không sáng tạo trong việc tìm kiếm các phương án thiết kế bài dạy phù hợp với mọi đối tượng học sinh trong lớp mình phụ trách để kết quả giảng dạy đạt mức tối ưu. Người học theo cách này sẽ trở nên thụ động, chỉ biết thu nhận kiến thức một chiều, không động não suy nghĩ, không biết tự mình chiếm lĩnh tri thức, khó vận dụng kiến thức vào cuộc sống. 
Việc giáo viên sử dụng cách dạy học theo kiểu đọc – chép, có thể kể ra một số nguyên nhân sau: 
Do một số bài học của chương trình có lượng kiến thức nhiều, trong một tiết học chỉ có 45 phút, mà đã mất 10 đến 15 phút ổn định tổ chức, kiểm tra bài cũ, dặn dò học, làm bài tập ở nhà
Cũng còn một số giáo viên không chịu khó đầu tư cho việc thiết kế bài dạy sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh mình đang phụ trách.
Khắc phục tình trạng đọc – chép là một yêu cầu cần thiết để nâng cao chất lượng dạy học đối với tất cả các môn học. Đó là một nhiệm vụ vô cùng khó khăn phức tạp trong điều kiện hiện nay của nhiều trường. Thực hiện tốt việc chống dạy học theo kiểu “đọc – chép” là cả một quá trình lâu dài với sự cố gắng của nhiều đối tượng khác nhau trong đó sự tận tâm của thầy cô giáo là điều hết sức quan trọng mới có thể có kết quả.
Chất lượng đầu năm
Năm học 2016 – 2017
Môn
Khối lớp
Sỹ số 
Điểm thi chất lượng đầu năm
Đạt
Chưa đạt
SL
%
SL
%
Mĩ thuật
6
70
64
91.4%
6
8.6%
2.3 Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
2.3.1. Khái niệm sơ đồ tư duy: 
Sơ đồ tư duy là một sơ đồ được trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân hay nhóm về một chủ đề. Sơ đồ tư duy có thể được viết trên giấy, trên giấy trong, trên bảng hay thực hiện trên máy tính.
2.3.2. Ưu điểm – Nhược điểm:
a. Ưu điểm:
- Ôn tập và ghi nhớ hệ thống kiến thức sẽ hiệu quả và nhanh hơn.
- Mỗi sơ đồ sẽ phân biệt nhau tạo sự dễ dàng cho việc gợi nhớ.
- Tạo ra thêm ý tưởng về sơ đồ tư duy.
- Dễ dàng nghiên cứu.
- Tăng cường bộ nhớ.
- Sử dụng toàn bộ não của bạn.
b. Nhược điểm: 
- Mất thời gian.
- Các sơ đồ giấy thường khó lưu trữ, thay đổi, chỉnh sửa, tốn kém chi phí.
- Số học sinh yếu có thể không hình dung ra sơ đồ tư duy.
Sơ đồ tư duy là một kỹ thuật hình họa, với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp, tương thích với cấu trúc, hoạt động và chức năng của não bộ. Sơ đồ tư duy hoạt động dựa trên hai nguyên tắc chủ chốt là tưởng tượng và liên kết. Não bộ của con người chính là bộ máy nhân và nó nhân các ý tưởng bằng sự liên kết.
 Mô hình các bước thiết kế bài dạy theo hướng đổi mới là:
Lựa chọn bài dạy.
Xác định mục tiêu của các kỹ thuật
Thiết kế các hoạt động dạy – học
Kế hoạch nhận xét, đánh giá.
Kỹ thuật dạy học phù hợp với từng bài.
Mức độ cần đạt được trong từng phần.
Lựa chọn thể hiện thông tin.
Xử lý thông tin.
HS tự đánh giá
Đánh giá của giáo viên.
Các bước tiến hành:
Bước 1: Viết những ý liên quan tỏa ra từ ý tưởng trung tâm.
Bước 2: Tìm ra những ý tưởng liên quan từ tiêu đề.
Bước 3: Kết nối giữa những ý tưởng lại với nhau.
Có hai cách vẽ sơ đồ tư duy: vẽ bằng tay hoặc bằng máy vi tính. Nếu vẽ bằng tay thì người học chỉ cần một tờ giấy A4  hoặc lớn hơn, một hộp bút màu loại có đầu nhọn. Còn vẽ bằng máy vi tính thì người học có thể sử dụng các phần mềm Mind Mapping như  phần mềm Mindjet MindManager Pro7, Corel hoặc vẽ bằng chương trình Microsoft Word. Đối với học sinh phổ thông thì vẽ bản đồ tư duy bằng tay sẽ dễ dàng và thiết thực hơn cho việc học. Cụ thể là:
Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề.
Từ chủ đề trung tâm, vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết một khái niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề, viết bằng CHỮ IN HOA. Nhánh và chữ viết trên đó được vẽ và viết cùng một màu. Nhánh chính đó được nối với chủ đề trung tâm. Chỉ sử dụng các thuật ngữ quan trọng để viết trên các nhánh.
Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường. Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo.
	2.3.3. Cách đọc sơ đồ tư duy:
 Cấu trúc của bản đồ tư duy không xuất phát từ trái sang phải và từ trên xuống dưới theo kiểu truyền thống. Thay vào đó, sơ đồ tư duy được vẽ, viết và đọc theo hướng bắt nguồn từ trung tâm di chuyển ra phía ngoài và sau đó là theo chiều kim đồng hồ. Các mũi tên xung quanh sơ đồ tư duy ở hình 2 chỉ ra cách đọc thông tin trong sơ đồ và các số thứ tự cũng chính là thứ tự ghi và đọc các thông tin trong sơ đồ.      
2.3.4. Cách vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học:
	Sơ đồ tư duy là một công cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập ở trường phổ thông cũng như ở các bậc học cao hơn vì nó giúp giáo viên và HS trong việc trình bày các ý tưởng một cách rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo, học tập thông qua sơ đồ, tóm tắt thông tin của một bài học hay một cuốn sách, bài báo, hệ thống lại kiến.
thức đã học, tăng cường khả năng ghi nhớ, đưa ra ý tưởng mới Sau đây là một số ứng dụng cụ thể của sơ đồ tư duy trong dạy học ở trường trung học cơ sở:
* Lập kế hoạch :
Giáo viên dùng sơ đồ tư duy để lập kế hoạch giảng dạy, kế hoạch chủ nhiệm cho một năm học, một học kỳ, một tháng hay kế hoạch cho một tuần cụ thể. Còn học sinh thì có thể xây dựng sơ đồ tư duy cho các kế hoạch học tập, cũng như kế hoạch cho các hoạt động khác như thể dục, thể thao, các hoạt động ngoại khóa...  
Ví dụ: Giáo viên lên kế hoạch công việc tuần 22 bằng sơ đồ tư duy. 
Thảo luận nhóm:
Sơ đồ tư duy tạo nên sự đồng thuận trong nhóm, các thành viên đều suy nghĩ tập trung vào một vấn đề chung cần giải quyết, các ý kiến đưa ra của mỗi cá nhân đều được liên kết với chủ đề, tránh được hiện tượng lan man và đi lạc chủ đề. Mọi thành viên trong nhóm đều đóng góp ý kiến và cùng nhau xây dựng sơ đồ tư duy do nhóm mình thiết kế.
* Vận dụng vào bài: Vẽ theo mẫu:
Sau khi tiến hành hoạt động quan sát, nhận xét và hướng dẫn cách vẽ xong:
+ Giáo viên cho học sinh thảo luận theo nhóm để trình bày nội dung bài học bằng Sơ đồ tư duy.
Ví dụ: Sơ đồ tư duy của Bài 15-Tiết 16: Mẫu dạng hình trụ và hình cầu 
(Tiết 1 – Vẽ hình) có lồng ghép thêm hình ảnh cho các em dễ dàng hình dung nội dung bài học
+ Củng cố bài học bằng Sơ đồ tư duy: Gv treo bảng phụ vẽ sơ đồ tư duy Bài 15-Tiết 16: Mẫu dạng hình trụ và hình cầu (Tiết 1 – Vẽ hình). Tuy nhiên chưa có nội dung. Yêu cầu học sinh lên điền nội dung để sơ đồ tư duy thêm hoàn chỉnh.
+ Giao bài tập về nhà bằng cách: Trình bày nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy. Tuần tới giáo viên kiểm tra chỉnh sửa cho các em.
Ví dụ: Bài 4-Tiết 4: CÁCH VẼ THEO MẪU
Giáo viên giao bài về nhà cho từng nhóm (Mỗi nhóm 3 – 4 em) dựa vào bài vừa học để trình bày nội dung bài học bằng Sơ đồ tư duy vào tờ giấy A4.
Bài tập này sẽ giúp học sinh hệ thống lại được kiến thức đã học bằng sơ đồ tư duy.
* Vận dụng bài: Thường thức mĩ thuật:
+ Sau khi học xong bài, giáo viên cần củng cố kiến thức bài học bằng cách: Trình chiếu sơ đồ tư duy bằng máy chiếu và yêu cầu học sinh nhìn vào sơ đồ tư 
duy để trình bày nội dung bài học một cách logic.
? để có bài vẽ theo mẫu đẹp chúng ta phải tiến hành những bước nào? (Quan sát , Nhận xét, bày mẫu, vẽ hình, vẽ đậm nhạt)
? Khi quan sát ta cần chú ý cái gì? ( Từ bao quát tới chi tiết)
? Em có nhận xét gì về mẫu ? ( Hình dáng, kích thước, cấu tạo...)
 ?Nêu các bước vẽ hình? (Vẽ khung hình chung, riêng, vẽ phác, chỉnh sửa) 
? Vẽ đậm nhạt chúng ta càn chú ý gì? (Hướng ánh sáng, các độ đạm nhạt, phân mảng đậm nhạt, cách đánh đậm nhạt)
Ví dụ: Bài 9 - Tiết 9: SƠ LƯỢC VỀ MĨ THUẬT THỜI LÝ (1010 – 1225)
Giáo viên chuẩn bị hệ thống câu hỏi gợi mở để cho học sinh trình bày đúng hướng.
? Mĩ thuật thời lý bát đầu từ năm nào và kết thúc vào năm nào? (1010 – 1225)
? Mĩ thuật thời Lý có những loại hình mĩ thuật nào? (Kiến trúc, điêu khắc và trang trí, đồ gốm)
? Có những loại hình kiến trúc gì? ( Kiến trúc Phật giáo và kiến trúc Cung đình)
? Có những loại tượng gì? ( Người và thú)
? Có những loại hình trang trí gì? ( Hình con rồng, hoa văn)
? Có những loại men gốm gì? ( Men da lương, men ngọc, Trắng ngà)
Ví dụ: Sơ đồ tư duy bài: Bài 10 – Tiết 10: 
 MỘT SỐ CÔNG TRÌNH TIÊU BIỂU CỦA MĨ THUẬT THỜI LÝ
Giáo viên trình chiếu sơ đồ tư duy, cho học sinh lên nhìn sơ đồ tư duy và nêu nội dung bài theo thứ tự danh mục.
? Mĩ thuật thời Lý có những công trình nào tiêu biểu về kiến trúc, điêu khắc, chạm khắc, gốm?( Chùa Một cột, tượng A-di-đà, chạm khắc Rồng, gốm)
- Chùa Một cột có những đắc điểm gì?( Thể loại, địa điểm, bố cục, nghệ thuật..)
- Một số đặc điểm của tượng A-di-đà? (Chất liệu, kích thước, bố cục)
- Hình tượng con rồng thời Lý có đặc điểm? ( Đường nét, ý nghĩa..)
- Gốm thời Lý có đặc điểm gì? ( Men gốm, xương gốm )
Luy ý: Khi học sinh trình bày cần chú ý trình bày từ trung tâm trước(ý chính), sau đó trình bày đến từng các nhánh, và trình bày tiếp đến các nhánh nhỏ tủa ra từ nhánh lớn. Trình bày cần ngắn gọn, xúc tích, dễ hiểu. Tránh trình bày lan man. Trình bày đến đâu chỉ thước đến đấy để cả lớp đều có thể quan sát.
Ví dụ: Sơ đồ tư duy khái quát nội dung bài: 
* Vận dụng bài: Vẽ trang trí:
Ví dụ: Trong bài 11 - Tiết 11: MÀU SẮC
Phần củng cố dặn dò: Giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm: Em hãy thể hiện nội dung bài học “Màu sắc” bằng sơ đồ tư duy?
 Nội dung bài Màu sắc Lớp 6 được thể hiện bằng sơ đồ tư duy.
Bản đồ tư duy giúp cho các thành viên hiểu được nội dung bài học một cách rõ ràng và hệ thống, việc ghi nhớ cũng như vận dụng cũng sẽ tốt hơn và dể thuyết trình được nội dung bài học.  
* Vận dụng vào bài: Vẽ tranh:
Ví dụ: Bài 6 - Tiết 6: CÁCH VẼ TRANH ĐỀ TÀI
Giáo viên cho học sinh quan sát sơ đồ tư duy và trình bày nội dung bài học.
Giáo viên có thể ứng dụng bản đồ tư duy vào trong việc dạy học như soạn bài giảng, trình bày bài giảng...  Sử dụng một bảng đen lớn hay máy chiếu, giáo viên có thể vẽ phần tương ứng của bản đồ tư duy trong khi đang giảng bài. Cách biểu thị quy trình tư duy như thế sẽ làm rõ cấu trúc bài học, đồng thời duy trì được sự chú ý của HS, giúp các em nhớ và hiểu bài dễ hơn, cũng có thể cho HS tự hoàn chỉnh bản đồ tư duy.
Ghi chép, tóm tắt, hệ thống hóa nội dung bài học, đưa ra các ý tưởng.
Ví dụ: Bài 13 - Tiết 16: Đề tài bộ đội.
Học sinh nhình sơ đồ tư duy và trình bày nội dung sơ đồ trước khi tiến hành thực hành vẽ tranh.
Hoặc có thể sử dụng bản đồ tư duy để học bài mới hay ghi chép, tóm tắt, hệ thống hóa nội dung bài học. So với cách ghi chép theo kiểu truyền thống, tức là ghi chép thông tin bằng cách sử dụng các kí tự và chữ số theo đường thẳng, thì việc ghi chép bằng công cụ bản đồ tư duy hiệu quả hơn nhiều. Kĩ thuật ghi chép này cho phép học sinh nhanh chóng ghi lại các ý tưởng bằng các từ khóa, sắp xếp một cách cơ bản thông tin khi nó được truyền tải và cho học sinh cơ hội để hình thành những mối liên hệ và liên tưởng. Học sinh cũng có thể tham gia vào bài học bằng cách bổ sung những suy nghĩ, quan điểm và cảm nghĩ của chính mình. Đồng thời, trong kĩ thuật ghi chép này, học sinh còn sử dụng cả màu sắc, hình ảnh để lưu trữ thông tin nên rất dễ nhớ vì đã tận dụng được chức năng của cả não trái lẫn não phải trong việc ghi nhớ.
Như vậy, sơ đồ tư duy có vai trò rất quan trọng trong dạy học và đặc biệt đổi mới cách tổ chức dạy học của giáo viên đồng thời góp phần bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh phổ thông phù hợp với các mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học: dạy học theo hướng hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động.
2.4 Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường:
Từ cách làm trên bài giảng được diễn ra một cách tự nhiên, có trọng tâm. Giáo viên giữ đúng vai trò là người hướng dẫn điều khiển theo phương pháp dạy học tích cực. Thu hút được cả tập thể lớp tập trung chú ý, tham gia vào hoạt động học một cách tích cực, tạo nên không khí lớp học sôi nổi. Học sinh hiểu bài, hình thành ở các em tính đoàn kết, thi đua để vươn lên trong học tập...
Từ những thực trạng t

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_van_dung_so_do_tu_duy_trong_day_hoc_mi_thuat_lop_6.doc