SKKN Vận dụng phương pháp chuẩn hóa gán số liệu để giải nhanh một số bài tập điện xoay chiều - Vật lí 12

 Bắt đầu từ năm học 2016-2017 môn Vật lí, môn Hóa học và môn Sinh học đã được gộp chung trong một bài thi KHTN trong kì thi THPTQG,mỗi môn rút xuống còn 40 câu trong thời gian 50 phút. Thực tế áp lực đối với học sinh đã tăng lên, một buổi thi các em phải làm bài của ba môn trong một khoảng thời gian rất dài. Chính vì thế để đạt được kết quả bài thi cao các em phải chuẩn bị cho mình một hành trang kiến thức và kĩ năng thật tốt. Riêng về môn Vật lí lâu nay vẫn là một môn học khó đối với học sinh, do đó để đạt được điểm cao là rất khó khăn với các em; ngoài việc phải nắm vững kiến thức về môn Vật lí các em còn phải có kĩ năng toán học tôt mới có thể giải nhanh và chính xác các câu hỏi ở mức độ vận dụng cao trong đề thi môn Vật lí. Đặc biệt các câu hỏi khó trong đề thi môn Vật lí thường rơi vào phần Điện xoay chiều, để giải quyết được các câu này theo các cách giải thông thường các em sẽ phải mất rất nhiều thời gian và rất dễ nhầm lẫn trong quá trình tính toán. Do đó trong quá trình dạy và luyện đề cho các em tôi đã cố gắng tìm tòi các phương pháp giải nhanh và ngắn gọn phù hợp với từng kiểu bài hướng dẫn cho các em làm để đạt hiệu quả làm bài cao nhất. Trong phạm vi của một sáng kiến kinh nghiệm tôi chỉ xin được đưa ra đây cách “ Vận dụng phương pháp chuẩn hóa gán số liệu để giải nhanh một số bài tập điện xoay chiều ”. Tôi xin trình bày để các bạn đồng nghiệp và các em học sinh tham khảo.

doc thuychi01 4945
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Vận dụng phương pháp chuẩn hóa gán số liệu để giải nhanh một số bài tập điện xoay chiều - Vật lí 12", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 MỤC LỤC Trang
1.
MỞ ĐẦU
2
1.1.
Lý do chọn đề tài
2
1.2.
Mục đích nghiên cứu
2
1.3.
Đối tượng nghiên cứu
2
1.4.
Phương pháp nghiên cứu
2
2.
NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
3
2.1.
Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
3
2.2.
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
3
2.3.
2.3.1.
2.3.2.
2.3.3.
2.3.4.
2.3.5.
2.3.6.
2.3.7.
2.3.8.
2.3.9.
2.3.10.
Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Bài tập 1
Bài tập 2
Bài tập 3
Bài tập 4
Bài tập 5
Bài tập 6
Bài tập 7
Bài tập 8
Bài tập 9
Bài tập 10
3
3
4
5
7
8
9
10
11
13
15
2.4
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 
16
3.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
17
3.1.
Kết luận
17
3.2.
Kiến nghị
17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
18
DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SKKN ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP SỞ GD&ĐT TỪ LOẠI C TRỞ LÊN
19
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
 Bắt đầu từ năm học 2016-2017 môn Vật lí, môn Hóa học và môn Sinh học đã được gộp chung trong một bài thi KHTN trong kì thi THPTQG,mỗi môn rút xuống còn 40 câu trong thời gian 50 phút. Thực tế áp lực đối với học sinh đã tăng lên, một buổi thi các em phải làm bài của ba môn trong một khoảng thời gian rất dài. Chính vì thế để đạt được kết quả bài thi cao các em phải chuẩn bị cho mình một hành trang kiến thức và kĩ năng thật tốt. Riêng về môn Vật lí lâu nay vẫn là một môn học khó đối với học sinh, do đó để đạt được điểm cao là rất khó khăn với các em; ngoài việc phải nắm vững kiến thức về môn Vật lí các em còn phải có kĩ năng toán học tôt mới có thể giải nhanh và chính xác các câu hỏi ở mức độ vận dụng cao trong đề thi môn Vật lí. Đặc biệt các câu hỏi khó trong đề thi môn Vật lí thường rơi vào phần Điện xoay chiều, để giải quyết được các câu này theo các cách giải thông thường các em sẽ phải mất rất nhiều thời gian và rất dễ nhầm lẫn trong quá trình tính toán. Do đó trong quá trình dạy và luyện đề cho các em tôi đã cố gắng tìm tòi các phương pháp giải nhanh và ngắn gọn phù hợp với từng kiểu bài hướng dẫn cho các em làm để đạt hiệu quả làm bài cao nhất. Trong phạm vi của một sáng kiến kinh nghiệm tôi chỉ xin được đưa ra đây cách “ Vận dụng phương pháp chuẩn hóa gán số liệu để giải nhanh một số bài tập điện xoay chiều ”. Tôi xin trình bày để các bạn đồng nghiệp và các em học sinh tham khảo.
1.2. Mục đích nghiên cứu 
 Phương pháp này cũng đã được nói đến nhiều nhưng trong quá trình dạy học nhiều năm tôi nhận thấy một số thầy cô và nhiều em học sinh vẫn còn chưa biết và bỡ ngỡ với phương pháp này, hoặc có em biết nhưng lại không biết phải vận dụng nó như thế nào và vận dụng vào dạng nào, bài nào.
 Khi tôi dạy phương pháp chuẩn hóa gán số liệu áp dụng cho một số bài tập điện xoay chiều hay và khó cho học sinh, tôi nhận thấy các em rất có hứng thú làm bài tập về phần này và các em vận dụng khá dễ dàng, nhanh chóng. Khi luyện đề tổng hợp gặp những câu hỏi như vậy các em đã áp dụng và tính toán rất nhanh, hiệu quả rất cao, rút ngắn được rất nhiều thời gian. Chính vì thế trong năm học 2018- 2019 tôi đã đúc kết và viết đề tài sáng kiến kinh nghiệm này. Mong rằng nó sẽ giúp ích cho các thầy cô trong quá trình giàng dạy và các em học sinh trong quá trình học tập, ôn thi THPTQG.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
 Như đã trình bày, đề tài này tập trung khai thác sao cho có hiệu quả phương pháp chuản hóa gán số liệu áp dụng để giải nhanh một số bài tập điện xoay chiều – Vật lí 12. Để thấy được hiệu quả của cách làm này, trong mỗi bài tập đưa ra tôi sẽ giải bằng hai cách: cách giải thông thường và phương pháp chuẩn hóa gán số liệu. 
1.4. Phương pháp nghiên cứu
 Đúc rút kinh nghiệm từ nhiều năm giảng dạy, từ những đồng nghiệp đã biết đến phương pháp chuẩn hóa gán số liệu áp dụng cho phần điện xoay chiều và từ các nguồn tài liệu tham khảo.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
 Để hiểu rõ được đề tài “ Vận dụng phương pháp chuẩn hóa gán số liệu để giải nhanh một số bài tập điện xoay chiều ” cần hiểu rõ phương pháp chuẩn hóa gán số liệu là gì, các bài tập như thế nào thì có thể vận dụng phương pháp này và đặc biệt trong phần điện xoay chiều thì những dạng nào ta có thể áp dụng nó. 
 Bản chất của phương pháp chuẩn hóa gán số liệu là dựa trên việc thiết lập tỉ lệ giữa các đại lượng vật lí (thông thường là các đại lượng cùng đơn vị), theo đó đại lượng này sẽ tỉ lệ theo đại lượng kia với một hệ số tỉ lệ nào đó, nó giúp ta có thể gán số liệu đại lượng này theo đại lượng kia và ngược lại. 
 Dấu hiệu nhận biết để áp dụng phương pháp này là bài ra sẽ cho biết các tỉ lệ giữa các đại lượng cùng đơn vị; hoặc là biểu thức liên hệ giữa các đại lượng ấy với nhau có dạng tỉ số. Sau khi nhận biết, xác định được đại lượng cần chuẩn hóa thì ta bắt đầu tính toán, việc xác định được đại lượng cần chuẩn hóa thông thường sẽ là đại lượng nhỏ nhất và gán cho đại lượng ấy bằng 1, các đại lượng khác sẽ từ đó biểu diễn theo đại lượng chuẩn hóa này.
 Trong phần điện xoay chiều, ta sẽ xây dựng cách giải cho một số dạng toán về so sánh, lập tỉ số như: Độ lệch pha, công suất, hệ số công suất và so sánh các điện áp hiệu dụng trên các đoạn mạch,Đặc biệt các bài tập về sự thay đổi của tần số, tần số góc.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
 Như tôi đã nói ở trên trước khi tôi biết cách vận dụng phương pháp chuẩn hóa gán số liệu để giải các bài tập phần điện xoay chiều – Vật lí 12 thì ngay cả bản thân tôi cũng thấy rất vất vả khi làm và dạy cho các em học sinh các bài tập phần này, đặc biệt là các bài tập có đại lượng thay đổi là tần số hoặc tần số góc; có những bài tập cả thầy và trò phải giải cả trang giấy mới ra được kết quả. Chính vì thế khi làm đề thi các em thường bỏ qua các câu thuộc phần này, thậm chí không thèm đọc đề dẫn đến kết quả bài thi không cao.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
 Trong năm học 2018-2019: Bản thân tôi đã áp dụng phương pháp chuẩn hóa gán số liệu để hướng dẫn các em học sinh làm được rất nhiều bài tập phần điện xoay chiều- Vật lí 12 và thấy rất hiệu quả. Để thấy được ưu điểm của phương pháp này tôi xin trình bày 10 bài tập, mỗi bài với hai cách giải: cách 1 với phương pháp giải thông thường, cách 2 với phương pháp chuản hóa gán số liệu.
2.3.1. Bài tập 1.
Đặt điện áp xoay chiều vào đoạn mạch AB nối tiếp gồm điện trở R, cuộn cảm thuần có độ tự cảm L và tụ điện có điện dung C thay đổi được. Khi C = C1 thì cường độ dòng điện trễ pha π/4 so với hiệu điện thế hai đầu mạch. Khi C = C1/6,25 thì Uc đạt giá trị cực đại. Hệ số công suất mạch khi đó là
0,8 B. 1 C. 0,6 D. 0,4
Giải:
*Cách 1: phương pháp giải thông thường
- Với C = C1 , ta có: 
tanπ4=ZL -ZC1R⟹ZL -ZC1=R⟹ZC1=ZL -R (1)
- Với C = C1/6,25 , ta có: 
UCmax khi ZC2=6,25ZC1=R2+ZL2ZL (2)
cosφ=RR2+ZL-ZC22 (3)
Từ 1và 2⟹6,25 ZL – R= R2+ZL2ZL
	 ⟺ 5,25ZL2 – 6,25R.ZL - R2 = 0 
Ta có: ∆ = 6,25R2+4.5,25R2 = 7,75 R
⇒ ZL= 6,25R±7,75R2.5,25
Lấy nghiệm: ZL = 4R/3⟹ ZC2 = 25R/12
Từ 3⟹ cosφ=RR2+4R/3-25R/122 = RR12+4/3-25/122 = 11+4/3-25/122 = 0,8 
Chọn đáp án A
*Cách 2: phương pháp chuẩn hóa gán số liệu
Gán cho R = 1
- Với C = C1 , ta có: 
tanπ4=ZL -ZC11⟹ZC1=ZL -1 (1)
- Với C = C1/6,25 , ta có: 
UCmax khi ZC2=6,25ZC1=1+ZL2ZL (2)
Từ 1và 2⟹6,25 ZL – 1= 1+ZL2ZL
	 ⟺ 5,25ZL2 – 6,25ZL - 1=0⟹ZL = 4/3⟹ ZC2 = 25/12 
Lúc này: cosφ=RR2+ZL-ZC22= 11+4/3-25/122 = 0,8 
Chọn đáp án A
* Nhận xét: cách 2 giúp HS giải phương trình bậc 2 không có biến R và khi tính giá trị cosφ không phải giản ước R. Các phép tính không có R sẽ trở nên đơn giản hơn.
2.3.2. Bài tập 2.
 Cho đoạn mạch điện mắc nối tiếp gồm điện trở thuần R, cuộn cảm thuần L và tụ điện có điện dung C thay đổi được. Đặt vào hai đầu đoạn mạch một điện áp xoay chiều có tần số và giá trị hiệu dụng không đổi. Mắc các vôn kế lý tưởng để đo điện áp hiệu dụng hai đầu mỗi phần tử. Lần lượt điều chỉnh giá trị của C thì thu được UCmax , ULmax và URmax. Biết UCmax = 3ULmax .Hỏi UCmax gấp bao nhiêu lần URmax.
 A. 	 	 B. 	C. 	 D. 
Giải:
*Cách 1: phương pháp giải thông thường
Điều chỉnh C để UCmax ⟹UCmax= UR2+ZL2 R
Điều chỉnh C để ULmax ⟹ ULmax= UZLR
Điều chỉnh C để URmax ⟹ URmax= U
Theo giả thiết, ta có: UCmax = 3ULmax ⟹UR2+ZL2 R=3UZLR
 ⟺ R2+ZL2 = 3ZL ⟺ R2+ZL2=9ZL2 
⟺ R2= 8ZL2⟹ZL= R22
Suy ra: UCmaxURmax=R2+ZL2 R = R2+R222 R= 12+1222 = 38
Chọn đáp án B
*Cách 2: phương pháp chuẩn hóa gán số liệu
Gán cho U = 1; R = 1⟹UCmax= 1+ZL2
 ULmax= ZL
 URmax= 1
UCmax = 3ULmax ⟹1+ZL2=3ZL ⟹ZL= 18 
Suy ra: UCmaxURmax=1+ZL2=12+182 = 38
Chọn đáp án B
2.3.3. Bài tập 3. 
Cho mạch điện xoay chiều gồm điện trở thuần R, cuộn cảm thuần có độ tự cảm L và tụ điện có điện dung C mắc nối tiếp. Biết L = CR. Đặt vào hai đầu đoạn mạch điện áp xoay chiều ổn định, có tần số góc w thay đổi được. Khi chỉnh w đến hai giá tr w = 50p rad/s hoặc w = 200p rad/s thì mạch có cùng hệ số công suất. Giá trị của hệ số công suất bằng: 
	A. .	B. .	C. .	D. .
Giải:
*Cách 1: phương pháp giải thông thường
cosφ=RZ=RR2+ωL-1ωC2
Do cosφ1 = cosφ2 ta có: 
RR2+ω1L-1ω1C2=RR2+ω2L-1ω2C2
⟺ω1L-1ω1C2=ω2L-1ω2C2
ω1≠ω2⟹ω1L-1ω1C=-ω2L-1ω2C
⟺ω1+ω2L=1C1ω1+1ω2⟹LC=1ω1ω2 (1)
Theo bài ra L = CR2 (2). Từ (1) và (2) ta có: 
L2=R2ω1ω2⟹L=Rω1ω2=R100π và C=LR2=1100πR 
cosφ=RZ1=RR2+ω1L-1ω1C2=RR2+50πR100π-100πR50π2=213
Chọn đáp án C
*Cách 2: phương pháp chuẩn hóa gán số liệu
Từ giả thiết: L = C.R2 => ZL. ZC = R2 
Khi tần số thay đổi, ta luôn có: ZL ~ f và ZC ~1/f. 
Chọn đại lượng chuẩn hóa là ZL, khi đó ta có bảng sau
w
ZL
ZC
w1
1
x
w2 = 4w1
4
x/4
cosφ1=cosφ2⟺RR2+ZL1-ZC12=RR2+ZL2-ZC22
⟺RR2+1-x2=RR2+4-x/42⟺1-x=x4-4⟹x=4;R=2
⟹cosφ=cosφ1=RR2+1-x2=222+1-42=213
 Chọn đáp án C
2.3.4. Bài tập 4.
Đặt vào hai đầu một cuộn dây có độ tự cảm L và điện trở thuần R lần lượt các điện áp xoay chiều có phương trình u1 = U0cos50πt(V); u2 = 3U0cos75πt(V); u3 = 6U0cos112,5πt(V)thì công suất tiêu thụ của cuộn dây lần lượt là 120(W), 600(W) và P. Giá trị của P là
 A. 250(W)	 B. 1000(W)	 C. 1200(W)	 D. 2800(W) 
Giải:
Cách 1: phương pháp giải thông thường
P=I2R=U2Z2R=U2R2+ZL2R
Khi mắc lần lượt các nguồn điện xoay chiều vào cuộn dây thì công suất tiêu thụ của cuộn dây tương ứng là:
 P1=U2R2+ZL2R (1)
 P2=3U2R2+1,5ZL2R (2)
 P=6U2R2+2,25ZL2R (3)
Từ (1) và (2) ta có
P2P1=9R2+ZL2R2+1,5ZL2 ⟺600120=9R2+ZL2R2+1,5ZL2
 ⟺5R2+2,25ZL2=9R2+ZL2
 ⟺5R2+11,25ZL2=9R2+9ZL2
 ⟺2,25ZL2=4R2⟹ ZL=4R3 (4)
Từ (1) và (3) ta có:
PP1=36R2+ZL2R2+2,25ZL2 ⟺P120=36R2+ZL2R2+2,25ZL2
Kết hợp (4) ta được:
P120=36R2+4R32R2+2,254R32=3612+43212+2,25432=10⟹P=1200 (W)
Chọn đáp án C
*Cách 2: phương pháp chuẩn hóa gán số liệu
Gán cho U = 1; R =1. Khi đó ta có:
 P1=11+ZL2 (1)
 P2=321+1,5ZL2 (2)
 P=621+2,25ZL2 (3)
Từ (1) và (2) ta có:
 P2P1=91+ZL21+1,5ZL2 ⟺600120=91+ZL21+1,5ZL2⟹ ZL=4R3 (4)
Từ (1) và (3) ta có:
 PP1=361+ZL21+2,25ZL2 ⟺P120=361+ZL21+2,25ZL2
Kết hợp (4) ta được:
P120=3612+43212+2,25432=10⟹P=1200 (W)
Chọn đáp án C
2.3.5. Bài tập 5.
Đặt điện áp u = U0cosωt (U0, ω không đổi) vào đoạn mạch mắc nối tiếp gồm điện trở R, tụ điện có điện dung C và cuộn cảm thuần có độ tự cảm L thay đổi. Hình vẽ bên là đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của điện áp hiệu dụng UL giữa hai đầu cuộn cảm và hệ số công suất cosφ của đoạn mạch theo giá trị của độ tự cảm L. Giá trị của U0 gần nhất với giá trị nào sau đây ?
	A. 240 V.	B. 165 V.	C. 220 V.	D. 185 V.
Giải:
Cách 1: phương pháp giải thông thường
+ Khi xảy ra cực đại của điện áp hiệu dụng trên cuộn cảm thuần, ta có: (1)
+ Hệ số công suất của mạch điện: 
cosφ=RR2+ZL-ZC2
Khi cosj = 0,8 , ta có: 0,8 = RR2+ZL- ZC2 
Û R2=0.64 R2+ ZL- ZC2
Kết hợp (1) ta được: R2=0,64R2+ 0,64R2+ ZC2ZC- ZC2 
ÛR2=0,64R2+0,64 RZC24 ⟺0,36R2=0,64RZC24 ⇒ ZC= 43R (2)
+ ULmax=UR2+ZC2 R ⟹U= ULmaxRR2+ZC2 
Kết hợp (2) ta được: 
U= 200R43R2+R2 =120 ( V )
⟹U0=U2 ≈170 (V). Chọn đáp án B
*Cách 2: phương pháp chuẩn hóa gán số liệu
Gán cho 
+ Hệ số công suất của mạch điện: 
+ ULmax=UR2+ZC2 R ⟹U= ULmaxRR2+ZC2 = 20011+432=120 (V)
⟹U0=U2 ≈170 (V). Chọn đáp án B
2.3.6. Bài tập 6.
Cho mạch điện AB gồm điện trở thuần R, cuộn thuần cảm L và tụ C nối tiếp với nhau theo thứ tự trên., và có CR2 < 2L. Đặt vào hai đầu đoạn mạch một điện áp xoay chiều có biểu thức u = U2cosωt, trong đó U không đổi, w biến thiên. Điều chỉnh giá trị của w để điện áp hiệu dụng giữa hai bản tụ đạt cực đại. Khi đó Gọi M là điểm nối giữa L và C. Hệ số công suất của đoạn mạch AM là
	A. . 	B. .	 C. .	 D. .
Giải:
*Cách 1: phương pháp giải thông thường
Theo giả thiết: => (1)
Mặt khác khi: UCmax ta có: (2)
Từ (1) và (2) suy ra: (3)
Thay (1) và (3) vào biểu thức của tổng trở (4) 
Ta được: 
Hệ số công suất của đoạn mạch AM: 
Chọn đáp án A
*Cách 2: phương pháp chuẩn hóa gán số liệu
 => Chọn Z = 4 => Zc = 5 
Ta có: => ZL = 3 
Từ biểu thức của tổng trở =>R = 23
Hệ số công suất của đoạn mạch AM:
Chọn đáp án A
2.3.7. Bài tập 7.
Mắc vào đoạn mạch RLC không phân nhánh gồm một nguồn điện xoay chiều có tần số thay đổi được. Ở tần số f1 = 50Hz, hệ số công suất đạt cực đại cosj1 = 1. Ở tần số f2 =100Hz, hệ số công suất nhận giá trị Ở tần số f3 = 75Hz, hệ số công suất của mạch cosj3 bằng
A.0,874	 B. 0,486 	C. 0,625	 D. 0,781
Giải:
*Cách 1: phương pháp giải thông thường
Ở tần số f1 = 50 Hz thì cosj1 = 1 => ZL1 = ZC1 
Ở tần số f2 = 100 Hz = 2 f1 => ZL2 = ZL1, ZC2 = ZC1/2 = ZL1/2
Ta có: 
cosφ2= 22⟺ RR2+ZL2-Zc22=22 
⇔ R2+2ZL1- ZL122=2R2 ⇔ 1,5ZL12= R2 ⟹ ZL1= 2R3 
Ở tần số f3 = 75 Hz = 1,5 f1 => ZL3 = 1,5ZL1, ZC3 = ZC1/1,5 = ZL1/1,5
cosφ3=RR2+ZL3-Zc32= RR2+ 1,5ZL1- ZL11,52= RR2+ 56ZL12= RR2+ 562R32 ≈0,874
*Cách 2: phương pháp chuẩn hóa gán số liệu
Ở tần số f1 = 50 Hz thì cosj1 = 1 => ZL1 = ZC1 . Ta gán cho ZL1 = ZC1 = 1
Ta có bảng sau:
f
ZL
ZC
cosφ
50
1
1
1
100
2
0,5
cosφ2= RR2+2-0,52= 22 (1)
75
1,5
2/3
cosφ3= RR2+ 1,5- 2/32 (2)
Từ (1) => R = 1,5. Thế vào (2) ta được: cosφ3 ≈ 0,874
2.3.8. Bài tập 8.
Đặt điện áp u = U2cos2πft (f thay đổi được, U tỉ lệ thuận với f) vào hai đầu đoạn mạch AB gồm đoạn mạch AM mắc nối tiếp với đoạn mạch MB. Đoạn mạch AM gồm điện trở thuần R mắc nối tiếp với tụ điện có điện dung C, đoạn mạch MB chỉ có cuộn cảm thuần có độ tự cảm L. Biết 2L > R2C. Khi f = 60 Hz hoặc f = 90 Hz thì cường độ dòng điện hiệu dụng trong mạch có cùng giá trị. Khi f = 30 Hz hoặc f = 120 Hz thì điện áp hiệu dụng hai đầu tụ điện có cùng giá trị. Khi f = f1 thì điện áp ở hai đầu đoạn mạch MB lệch pha một góc 1350 so với điện áp ở hai đầu đoạn mạch AM. Giá trị của f1 bằng:
A. 60 Hz.	 B. 80 Hz. 	C. 50 Hz.	 D. 120 Hz.
Giải:
*Cách 1: phương pháp giải thông thường
Khi f = 60 Hz hoặc f = 90 Hz thì ta có:
I1= I2 Þ U1Z1=U2Z2 
⟺ ω1R2+ ω1L- 1ω1C2= ω2R2+ ω2L- 1ω2C2 
 Þ ω12 R2+ ω2L- 1ω2C2= ω22 R2+ ω1L- 1ω1C2 
Þ 1ω12+ 1ω22=2LC- R2C2 Þ 2LC- R2C2 = 14π21602+1902 1
Ta có:
UC= UZCR2+ ωL - 1ωC2
Khi f = 30 Hz hoặc f = 120 Hz thì:
UC3= UC4 ⟺ U3ZC3R2+ ZL3- ZC3 2= U4ZC4R2+ ZL4- ZC4 2
⟹ ω3ZC3R2+ ω3L- 1ω3C2= ω4ZC4R2+ ω4L- 1ω4C2
⟹ R2+ ω3L- 1ω3C2= R2+ ω4L- 1ω4C2 
⟹ ω3L- 1ω3C= -ω4L- 1ω4C 
⟹ ω3+ ω4L= 1ω3C+ 1ω4C
⟹ ω3ω4 = 1LC ⟹ 1LC= 4π2.30.120 (2)
Khi f = f1 ta có giản đồ vec tơ như hình vẽ
Từ hình vẽ ta suy ra: ZC = R 
 Þ 12πf1C = R Þ 1f1 = 2pRC (3)
Thế (2) vào (1) ta được: 
R2C2=2LC- 14π21602+1902=14π2230.120+1602+1902 
Þ RC = 12π5180 
Từ (3) Þ 1f1= 5180 Þ f1= 1805 ≈80,5 Hz
Chọn đáp án B.
*Cách 2: phương pháp chuẩn hóa gán số liệu
Khi f = 30Hz thì ta gán cho : U =1V; ZL =1; ZC = x
Ta lập bảng sau:
f
U
ZL
ZC
60
2
2
x/2
90
3
3
x/3
30
1
1
x
120
4
4
x/4
Khi f = 60 Hz hoặc f = 90 Hz thì UC bằng nhau nên ta có: 
 UC3= UC4 ⟺ U3ZC3R2+ ZL3- ZC3 2= U4ZC4R2+ ZL4- ZC4 2
⟺ 1xR2+ 1- x 2= 4x4R2+ 4- x4 2 ⟹1-x= x4 -4 ⟹x=4 
Þ 12π.30.C=4 (4) 
Khi f = 60Hz và f = 90Hz ta thấy I bằng nhau nên ta có:
I1= I2 Þ U1Z1=U2Z2 ⟺ 2R2+ 2- x2 2= 3R2+ 3- x3 2 
Kết hợp với x = 4
⟺ 2R2+ 2- 2 2= 3R2+ 3- 43 2 Þ R= 253 
Khi f = f1 ta có: ZC, = R 
 Þ 12πf1C = R = 253 (5)
Từ (4) và (5) ta tính được: f1= 1805 ≈80,5 Hz
Chọn đáp án B.
* Nhận xét: Đây là một câu hỏi vận dụng cao trong đề thi đại học năm 2014. Để có được kết quả nhanh nhất học sinh nên giải theo cách 2 vì cách 2 có ưu thế hơn,gọn gàng hơn về mặt tính toán, ít dùng công thức hơn.
2.3.9. Bài tập 9.
Cho đoạn mạch RLC nối tiếp, với tần số f thay đổi được. Thay đổi f = f0 + 75 Hz thì UL = U. Thay đổi f = f0 thì UC = U và Với U là điện áp hiệu dụng đặt vào hai đầu đoạn mạch. Giá trị của f0 gần giá trị nào nhất sau đây?
A. 25 Hz. 	 B. 45 Hz. C. 60 Hz. 	 D. 80 Hz. 
Giải:
*Cách 1: phương pháp giải thông thường
+ Khi f = f0 thì: 
UC=U ⟺ ZC0=Z ⟺ ZC02= R2+ ZL0- ZC02 
 ⟺ R2+ZL02= 2ZL0ZC0⟺ ZC0= R2+ZL022ZL0 (1)
R+ ZL0 R+ ZC0= 23 ⟺R+3ZL0=2ZC0 (2)
Từ (1) và (2) ta rút ra được:
R+3ZL0= R2+ZL02ZL0 ⟺ R2-ZL0R2- 2ZL02=0
Giải phương trình bậc 2 với biến R, ta được: R=2ZL0 Þ ZC0=2,5ZL0 
+ Khi f = f0 + 75 = n f0 Þ ZL=nZL0; ZC=ZC0n= 2,5ZL0n 
UL=U ⟺ ZL=Z ⟺ ZL2= R2+ ZL- ZC2 
 ⟺ n2ZL02=4ZL02 + nZL0- 2,5ZL0n2
⟺ n2=4 + n- 2,5n2
Þ n = 2,5
Từ f = f0 + 75 = n f0 Þ f0 = 50 (Hz). Chọn đáp án B
*Cách 2: phương pháp chuẩn hóa gán số liệu
 khi f = f0 gán cho ZL = 1. Ta có bảng sau: 
f
ZL
ZC
f0
1
x
f = nf0
n
x/n
Khi f = f0 thì UC = U 
=> ZC = => => (1). 
Theo bài: => =>R - 2x + 3 = 0 (2). 
Thế (1) vào (2) ta được R = 2; x = 2,5
Khi tần số là f = nf0 = f0 + 75 thì:
UL=U ⟺ ZL=Z ⟺ ZL2= R2+ ZL- ZC2 
⟺ n2=4 + n- 2,5n2
Þ n = 2,5
Ta có: f = f0 + 75 Û 2,5f0 = f0 + 75 => f0 = 50 Hz. 	Chọn đáp án B
* Nhận xét: Đối với cách giải thứ nhất HS sẽ gặp khó khăn ở việc giải phương trình bậc hai với biến R và trong các phép tính vẫn vướng biến ZL0 cần giản ước nên ta thấy rõ ràng ưu điểm của cách giải thứ hai.
2.3.10. Bài tập 10. 
Nối hai cực của một máy phát điện xoay chiều một pha vào hai đầu đoạn mạch AB gồm điện trở thuần R mắc nối tiếp với cuộn cảm thuần. Bỏ qua điện trở các cuộn dây của máy phát. Khi rôto của máy quay đều với tốc độ n vòng/phút thì cường độ dòng điện hiệu dụng trong đoạn mạch là 1A. Khi rôto của máy quay đều với tốc độ 3n vòng/phút thì cường độ dòng điện hiệu dụng trong đoạn mạch là A. Nếu rôto của máy quay đều với tốc độ 2n vòng/phút thì cảm kháng của đoạn mạch AB là
	A. . 	B. R.	 C. .	 	 D. .
Giải:
*Cách 1: phương pháp giải thông thường
Ta có: f= pn60 (1); 	E0= ωNBS=2πfNBS (2) ; 	U=E= E02 (3)
Từ (1), (2) và (3) ⟹U ~ n 
Lại có: ZL = ωL = 2πfL ⟹ ZL ~ n
+ TH1: n1 = n
I1= U1R2+ ZL12=1 (4)
+ TH2: n2 = 3n
I2= U2R2+ ZL22=3U1R2+ 9ZL12 = 3 (5)
Từ (4) và (5) ta có:
3U1R2+ 9ZL12 = 3 U1R2+ ZL12 ⟹ 3R2+ ZL12= R2+ 9ZL12
⟺6ZL12=2R2⟹ ZL1= R3 (6)
+ TH3: n3 = 2n ⟹ ZL3 = 2ZL1
Kết hợp (6) ta được: 
ZL3= 2R3 
Chọn đáp án C
*Cách 2: phương pháp chuẩn hóa gán số liệu
Ta có: f= pn60 (1); 	E0= ωNBS=2πfNBS (2) ; 	U=E= E02 (3)
Từ (1), (2) và (3) ⟹U ~ n 
Lại có: ZL = ωL = 2πfL ⟹ ZL ~ n
Khi tốc độ của rôto là n ta gán cho U = 1và ZL = 1
Ta có bảng sau:
Tốc độ của rôto
U
ZL
n
1
1
3n
3
3
2n
2
2
Khi n1=n và n2 =3n thì I2=3I1⟹3R2+ 32 = 1R2+ 12 
 ⟹ R=3 
Khi n3=3n thì ZL3=2 ⟹ZL3= 2R3 .Chọn đáp án C
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 
 Qua 10 bài tập tôi trình bày ở trên, ta thấy được cách giải dùng phương pháp chuẩn hóa gán số liệu cho ta kết quả nhanh hơn và trong quá trình tính toán đỡ bị nhầm lẫn hơn so với các cách giải thông thường.
 Trong quá trình giảng dạy tôi đã vận dụng đề tài này và nhận thấy khi các em học sinh đã hiểu và biết cách vận dụng phương pháp chuẩn hóa gán số liệu để giải một số bài toán điện xoay chiều thì các em rất hào hứng và không còn ngại khi gặp các bài toán như thế này, hiệu quả làm bài của các em tăng lên rõ rệt.
 Tôi đã tiến hành hướng dẫn phương pháp này khi dạy phần điện xoay chiều - vật lí 12 ở hai lớp 12A3 và 12A5, sau đó cho các em làm bài kiểm tra 1 tiết và so sánh kết quả của bài kiểm tra này với bài kiểm tra 1 tiết mức độ tương đương tôi đã cho các em làm trước khi tôi dạy các em phương pháp này. Kết quả thu được như sau:
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
 Với đề tài “ Vận dụng phương pháp chuẩn hóa gán số liệu để giải nhanh một số bài tập điện xoay chiều – Vật lí 12 ” tôi đã đạt được kết quả nhất định trong quá trình giảng dạy và giúp học sinh đạt kết quả cao hơn trong học tập. Tôi cũng đã chia xẻ kinh nghi

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_van_dung_phuong_phap_chuan_hoa_gan_so_lieu_de_giai_nhan.doc