SKKN Vận dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để nâng cao hiệu quả trong giảng dạy bài 8: Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển, Địa lí 12

SKKN Vận dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để nâng cao hiệu quả trong giảng dạy bài 8: Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển, Địa lí 12

Trong xu thế phát triển tri thức ngày nay, giáo dục - đào tạo được xem là chính sách, biện pháp quan trọng hàng đầu để phát triển ở nhiều quốc gia trên thế giới và Việt Nam không phải là ngoại lệ. “Vậy để giáo dục có hiệu quả và đạt chất lượng cao, trong quá trình giảng dạy chúng ta cần thiết phải đổi mới về nội dung, phương pháp dạy học, trong đó đổi mới phương pháp nhằm phát huy tích tích cực của học sinh là vấn đề quan trọng” [3].

 Trên thực tế thì GV ở các trường phổ thông đã được tập huấn chuyên đề về một số phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực. Tuy nhiên, việc vận dụng vào giảng dạy các môn học nói chung và môn Địa lí nói riêng không phải là vấn đề đơn giản, “nó phụ thuộc khá nhiều vào yếu tố khách quan như cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, trình độ học sinh. vì vậy, với GV ở nhiều trường thì các kỹ thuật dạy học tích cực vẫn là vấn đề khá mới mẻ, việc vận dụng vào thực tiễn chưa thật thường xuyên, nhiều nơi còn mang tính hình thức.”[3]. Đối với trường THPT Trường Thi, việc ứng dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực đã trở thành việc thường xuyên trong mỗi bài dạy của GV trong những năm gần đây, nhất là từ năm học 2016 - 2017 vì thế chất lượng giáo dục của nhà trường đang từng bước đi, điều đó đã phản ánh sự hiệu quả việc đổi mới các phương pháp dạy và học của nhà trường.

 Để nâng cao chất lượng giáo dục theo hướng đổi mới yêu cầu mỗi GV phải đổi mới PP, kĩ thuật dạy học để nâng cao chất lượng từng tiết dạy học của mình. Từ thực tế trên, tôi mạnh dạn thực hiện đề tài "Vận dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để nâng cao hiệu quả trong giảng dạy bài 8: Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển, Địa lí 12" với hy vọng cùng chia sẻ kinh nghiệm, hiểu biết về kỹ thuật dạy học với đồng nghiệp, đồng thời cùng nhau vận dụng vào thực tiễn dạy học để nâng cao chất lượng môn Địa lí.

 

doc 19 trang thuychi01 36114
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Vận dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để nâng cao hiệu quả trong giảng dạy bài 8: Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển, Địa lí 12", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài.
Trong xu thế phát triển tri thức ngày nay, giáo dục - đào tạo được xem là chính sách, biện pháp quan trọng hàng đầu để phát triển ở nhiều quốc gia trên thế giới và Việt Nam không phải là ngoại lệ. “Vậy để giáo dục có hiệu quả và đạt chất lượng cao, trong quá trình giảng dạy chúng ta cần thiết phải đổi mới về nội dung, phương pháp dạy học, trong đó đổi mới phương pháp nhằm phát huy tích tích cực của học sinh là vấn đề quan trọng” [3].
	Trên thực tế thì GV ở các trường phổ thông đã được tập huấn chuyên đề về một số phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực. Tuy nhiên, việc vận dụng vào giảng dạy các môn học nói chung và môn Địa lí nói riêng không phải là vấn đề đơn giản, “nó phụ thuộc khá nhiều vào yếu tố khách quan như cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, trình độ học sinh... vì vậy, với GV ở nhiều trường thì các kỹ thuật dạy học tích cực vẫn là vấn đề khá mới mẻ, việc vận dụng vào thực tiễn chưa thật thường xuyên, nhiều nơi còn mang tính hình thức...”[3]. Đối với trường THPT Trường Thi, việc ứng dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực đã trở thành việc thường xuyên trong mỗi bài dạy của GV trong những năm gần đây, nhất là từ năm học 2016 - 2017 vì thế chất lượng giáo dục của nhà trường đang từng bước đi, điều đó đã phản ánh sự hiệu quả việc đổi mới các phương pháp dạy và học của nhà trường.
	Để nâng cao chất lượng giáo dục theo hướng đổi mới yêu cầu mỗi GV phải đổi mới PP, kĩ thuật dạy học để nâng cao chất lượng từng tiết dạy học của mình. Từ thực tế trên, tôi mạnh dạn thực hiện đề tài "Vận dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để nâng cao hiệu quả trong giảng dạy bài 8: Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển, Địa lí 12" với hy vọng cùng chia sẻ kinh nghiệm, hiểu biết về kỹ thuật dạy học với đồng nghiệp, đồng thời cùng nhau vận dụng vào thực tiễn dạy học để nâng cao chất lượng môn Địa lí.
Mục đích nghiên cứu. 
Việc nghiên cứu đề tài nhằm tạo ra một cái nhìn mới về sự thay đổi phương pháp, kĩ thuật giảng dạy và học tập của GV và HS, đồng thời tạo ra sự hứng thú, tích cực trong quá trình học tập bộ môn Địa lí, cũng như đem lại những hiệu quả tốt cho công tác giảng dạy của GV trong thời kì mới.
Nghiên cứu đề tài còn nhằm thúc đẩy sự phát triển tư duy, trí tuệ của HS trong quá trình tự vận động để tiếp cận, tìm tòi và khám phá đối tượng nghiên cứu môt cách chủ động , tích cực nhất.
Đối tượng nghiên cứu.
Do thời gian có hạn nên đề tài chỉ đề cập tới việc vận dụng một số PP và kĩ thuật dạy học tích cực trong giảng dạy cụ thể ở bài 8 “Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển” đó là: PP đàm thoại, PP hoạt động nhóm, PP giải quyết vấn đề, PP động não, PP trò chơi cùng với các kĩ thuật KWL, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật tia chớp, kĩ thuật viết tích cực, kĩ thuật giao nhiệm vụ, kĩ thuật đặt câu hỏi.
Phương pháp nghiên cứu.
Đối với đề tài này tôi sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: nhằm xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài.
- Phương pháp quan sát: nhằm tìm hiểu hứng thú, khả năng tiếp thu của HS trong các tiết dạy theo hướng tích cực.
- Phương pháp điều tra: nhằm đánh giá thực trạng có bao nhiêu HS còn thiếu tập trung, học tập không hiệu quả trong các tiết học theo hướng đổi mới.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: thông qua kết quả các bài kiểm tra để đánh giá chất lượng và hiệu quả các tiết học theo hướng dạy học tích cực.
1.5. Những điểm mới của SKKN
	Vận dụng các PP, kĩ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy đã có một số tác giả nghiên cứu trong một số môn học nói chung và môn Địa lí nói riêng. Tuy nhiên các đề tài đó chỉ tập trung nghiên cứu việc vận dụng một hoặc một vài PP hoặc kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học một nội dung của các bài dạy chứ chưa có đề tài nào đề cập tới việc vận dụng linh hoạt các PP, kĩ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy một bài học cụ thể như bài 8:“Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển” , Địa lí 12.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1.1. Phương pháp dạy học.
 Phương pháp dạy học (PPDH) được hiểu là cách thức, là con đường hoạt động chung giữa GV và HS, trong những điều kiện dạy học xác định, nhằm đạt tới mục đích dạy học. Phương pháp dạy học có 3 bình diện:
 Bình diện vĩ mô là quan điểm về PPDH. Ví dụ: dạy học hướng vào người học, dạy học phát huy tính tích cực của HS
 Bình diện trung gian là PPDH cụ thể. Ví dụ: phương pháp đóng vai, thảo luận, nghiên cứu trường hợp điển hình, xử lí tình huống, trò chơi... 	
 Bình diện vi mô là Kĩ thuật dạy học. Ví dụ: kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật giao nhiệm vụ, kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật các mảnh ghép, kĩ thuật hỏi chuyên gia....”[2].
2.1.2. Phương pháp dạy và học tích cực.
	Thuật ngữ “Phương pháp dạy và học tích cực” được dùng để chỉ những PP giáo dục/dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. PP dạy và học tích cực đề cập đến các hoạt động dạy và học nhằm tích cực hoá hoạt động học tập và phát triển tính sáng tạo của người học. Trong đó, các hoạt động học tập được tổ chức, được định hướng bởi GV, người học không thụ động, chờ đợi mà tự lực, tích cực tham gia vào quá trình tìm kiếm, khám phá, phát hiện kiến thức, vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong thực tiễn, qua đó lĩnh hội nội dung học tập và phát triển năng lực sáng tạo[1].	PP dạy và học tích cực đem lại cho người học hứng thú, niềm vui trong học tập, nó phù hợp với đặc tính ưa thích hoạt động của trẻ em. Việc học đối với HS khi đã trở thành niềm hạnh phúc sẽ giúp các em tự khẳng định mình và nuôi dưỡng lòng khát khao sáng tạo [1].	
	Bản chất của dạy và học tích cực là:
Khai thác động lực học tập ở người học để phát triển chính họ.
Coi trọng lợi ích, nhu cầu của cá nhân để chuẩn bị tốt nhất cho họ thích ứng với đời sống xã hội [1].
	Trong dạy và học tích cực, mối quan hệ giứ GV với HS và giữa HS với HS có thể được thể hiện qua sơ đồ:
Học sinh/Học sinh
Tạo ra tác động qua lại trong
môi trường học tập an toàn
Giáo viên/ Giáo viên
Sơ đồ mối quan hệ giữa GV với HS trong dạy và học tích cực.[1].
	Trong bối cảnh của thời kì đổi mới, giáo dục cần phải phát triển để đáp ứng yếu cầu của xã hội, các nhà nghiên cứu đã đưa ra các tiêu chí quan trọng trong đó đổi mới PP dạy học như sau:
- Tiêu chí hàng đầu của việc dạy và học là dạy cách học.
- Phẩm chất cần phát huy mạnh mẽ là tính chủ động của người học.
- Công cụ cần khai thác triệt để là công nghệ thông tin và đa phương tiện [1].
Với PP này, GV trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình. Ở trên lớp, với PP tích cực này thì HS hoạt động là chính, GV nhàn nhạ hơn. Song khi soạn giáo án GV đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy học thụ động mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là người gợi mở, xúc tác động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi hào hứng, tranh luận sôi nổi của HS.
2.1.3. Một số phương pháp dạy học tích cực
- Phương pháp vấn đáp (đàm thoại): là biện pháp trong đó GV đặt ra câu hỏi để HS trả lời, hoặc HS có thể bàn cãi với nhau và với cả GV, qua đó HS lĩnh hội được nội dung bài học [2].
- Phương pháp dạy học nhóm: là hình thức HS của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp [2].
- Phương pháp giải quyết vấn đề: là PPDH đặt ra trước HS các vấn đề nhận thức có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết, chuyển HS vào tình huống có vấn đề , kích thích họ tự lực, chủ động và có nhu cầu mong muốn giải quyết vấn đề [2].
- Phương pháp đóng vai: là phương pháp tổ chức cho HS thực hành, “làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy [2].
- Phương pháp trò chơi: là phương pháp tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề hay thể nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi nào đó [2].	
- Dạy học theo dự án (Phương pháp dự án): HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao, từ việc lập kế hoạch đến việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện dự án. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm. Kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được [2].
2.1.4. Một số kĩ thuật dạy học tích cực
Kỹ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của của GV và HS trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của PPDH. Có những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng PPDH, ví dụ kỹ thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại [4].
Các kỹ thuật dạy học tích cực là những kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát huy sự tham gia tích cực của HS vào quá trình dạy học, kích thích tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của HS. Các kỹ thuật dạy học tích cực có thể được áp dụng thuận lợi trong làm việc nhóm. Tuy nhiên chúng cũng có thể được kết hợp thực hiện trong các hình thức dạy học toàn lớp. Có các kĩ thuật dạy học tích cực sau: 
1. Kỹ thuật "động não" (Brainstorming)
2. Kỹ thuật XYZ
3. Kỹ thuật "bể cá"
4. Kỹ thuật "ổ bi"
5. Tranh luận ủng hộ – phản đối
6. Thông tin phản hồi trong quá trình dạy học
7. Kỹ thuật tia chớp
8. Kỹ thuật "3 lần 3"
9. Lược đồ tư duy
10. Kĩ thuật "Khăn trải bàn"
11. Kĩ thuật "Các mảnh ghép"
12. Kỹ thuật KWL - KWLH
13. Kỹ thuật chia sẻ nhóm đôi (Think-Pair-Share)
14. Kỹ thuật Kipling (5W1H)
15. Kỹ thuật chia nhóm
16. Kỹ thuật giao nhiệm vụ
17. Kỹ thuật đặt câu hỏi
18. Kỹ thuật phòng tranh
19. Kỹ thuật công đoạn
20. Kỹ thuật “Trình bày một phút”
21. Kỹ thuật “Chúng em biết 3”
22. Kỹ thuật “Hỏi và trả lời”
23. Kỹ thuật “Hỏi Chuyên gia”
24. Kỹ thuật “Hoàn tất một nhiệm vụ”
25. Kỹ thuật “Viết tích cực”
26. Kỹ thuật “Đọc tích cực” (Đọc hợp tác)...[4].
Trong giới hạn của đề tài tôi xin trình bày chi tiết một số kĩ thuật sẽ được vận dụng trong giảng dạy bài 8: “Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển” bao gồm các kĩ thuật sau:
- Kĩ thuật chia nhóm: khi tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm, GV nên sử dụng nhiều cách chia nhóm khác nhau để gây hứng thú cho HS, đồng thời tạo cơ hội cho các em được học hỏi, giao lưu với nhiều bạn khác nhau trong lớp. Có nhiều cách chia nhóm: chia nhóm theo số điểm danh, theo các màu sắc, theo các loài hoa, các mùa trong năm, chia nhóm theo hình ghép, chia nhóm theo sở thích, chia nhóm theo tháng sinh...[4].
- Kĩ thuật giao nhiệm vụ: phải phù hợp với mục tiêu hoạt động, trình độ HS, thời gian, không gian hoạt động và cơ sở vật chất, trang thiết bị, cụ thể, rõ ràng: 
+ Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào? 
+ Nhiệm vụ là gì?
+ Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu?
+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu?
+ Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì?
+ Sản phẩm cuối cùng cần có là gì?
+ Cách thức trình bày/ đánh giá sản phẩm như thế nào? [4]
- Kĩ thuật đặt câu hỏi: trong dạy học theo phương pháp cùng tham gia, GV thường phải sử dụng câu hỏi để gợi mở, dẫn dắt HS tìm hiểu, khám phá thông tin, kiến thức, kĩ năng mới, để đánh giá kết quả học tập của HS; HS cũng phải sử dụng câu hỏi để hỏi lại, hỏi thêm GV và các HS khác về những nội dung bài học chưa sáng tỏ. Sử dụng câu hỏi có hiệu quả đem lại sự hiểu biết lẫn nhau giữa HS - GV và HS - HS. Kĩ năng đặt câu hỏi càng tốt thì mức độ tham gia của HS càng nhiều, HS sẽ học tập tích cực hơn [4].
- Kỹ thuật “khăn trải bàn”: là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực, tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS, phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS với HS. Cách tiến hành kĩ thuật “Khăn trải bàn” như sau: 
+ Hoạt động theo nhóm (4 người/nhóm) có thể nhiều người hơn
+ Mỗi người ngồi vào vị trí xung quanh khăn trải bàn và tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề)
+ Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn. Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút.
+ Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và thống nhất các câu trả lời.
+ Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn (giấy A0) [5].
- Kỹ thuật "động não": là một kỹ thuật nhằm huy động những tư tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề của các thành viên trong thảo luận. Các thành viên được cổ vũ tham gia một cách tích cực, không hạn chế các ý tưởng (nhằm tạo ra "cơn lốc” các ý tưởng). Kỹ thuật động não do Alex Osborn (Mỹ) phát triển, dựa trên một kỹ thuật truyền thống từ Ấn Độ [4].
- Kỹ thuật tia chớp: (có thể coi là các dạng khác nhau của kỹ thuật động não), là một kỹ thuật huy động sự tham gia của các thành viên đối với một câu hỏi nào đó, hoặc nhằm thu thông tin phản hồi nhằm cải thiện tình trạng giao tiếp và không khí học tập trong lớp học, thông qua việc các thành viên lần lượt nêu ngắn gọn và nhanh chóng (nhanh như chớp!) ý kiến của mình về câu hỏi hoặc tình trạng vấn đề [5].
- Kỹ thuật KWL: KWL do Donna Ogle giới thiệu năm 1986, vốn là một hình thức tổ chức dạy học hoạt động đọc hiểu. Học sinh bắt đầu bằng việc động não tất cả những gì các em đã biết về chủ đề bài đọc. Thông tin này sẽ được ghi nhận vào cột K của biểu đồ. Sau đó học sinh nêu lên danh sách các câu hỏi về những điều các em muốn biết thêm trong chủ đề này. Những câu hỏi đó sẽ được ghi nhận vào cột W của biểu đồ. Trong quá trình đọc hoặc sau khi đọc xong, các em sẽ tự trả lời cho các câu hỏi ở cột W. Những thông tin này sẽ được ghi nhận vào cột L. (Trích từ Ogle, D.M. (1986). K-W-L: A teaching model that develops active reading of expository text. Reading Teacher, 39, 564-570) [5].
- Kỹ thuật “Viết tích cực”: trong quá trình thuyết trình, GV đặt câu hỏi và dành thời gian cho HS tự do viết câu trả lời. GV cũng có thể yêu cầu HS liệt kê ngắn gọn những gì các em biết về chủ đề đang học trong khoảng thời gian nhất định. GV yêu cầu một vài HS chia sẻ nội dung mà các em đã viết trước lớp. Kĩ thuật này cũng có thể sử dụng sau tiết học để tóm tắt nội dung đã học, để phản hồi cho GV về việc nắm kiến thức của HS và những chỗ các em còn hiểu sai [4].
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Theo chương trình của Bộ Giáo dục thì trong những năm học tới sẽ thực hiện thay SGK mới. Vì vậy việc áp dụng những PP và kỹ thuật dạy học tích cực vào trong quá trình dạy học là hết sức cần thiết. Tuy nhiên ở nhiều nơi việc áp dụng các PP và kỹ thuật dạy học này để phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS còn hạn chế, mang tính hình thức. Kiểu dạy học phổ biến trong nhiều môn học hiện nay vẫn là GV truyền thụ những nội dung được trình bày trong SGK, HS nghe và ghi nhớ một cách thụ động. Nguyên nhân là do một số GV vẫn còn có quan điểm cho rằng những kỹ thuật dạy học tích cực rất khó áp dụng vào giảng dạy trong thời gian 45 phút trên lớp nên cũng rất ít sử dụng các kỹ thuật này. Ngoài ra còn do cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy học còn hạn chế. Đời sống một bộ phận cán bộ GV còn nhiều khó khăn nên chưa đầu tư thỏa đáng vào việc đổi mới PP kỹ thuật dạy học.
 Đối với HS ở trường THPT Trường Thi còn nhiều em có học lực trung bình và một phần nhỏ học lực yếu nên các em chưa có sự say mê học tập, một bộ phận HS thường xuyên không chuẩn bị bài ở nhà, trên lớp các em thiếu tập trung suy nghĩ cho nên không nắm vững được nội dung bài học. Đa số HS chỉ có thể trả lời được những câu hỏi dễ, đơn giản (như trình bày), còn một số câu hỏi tổng hợp, phân tích, giải thích, so sánhthì hầu như chỉ có những em thực sự học khá mới có thể trả lời được.
 Qua các lần kiểm tra đối với các lớp 12 tôi có sử dụng một số PPDH thông thường, chủ yếu HS khá tham gia học tập, số HS yếu ít có cơ hội tham gia hoạt động. Chính vì thế nên việc học tập thường ít hứng thú, đơn điệu, GV ít quan tâm đến phát triển năng lực cá nhân. 
 Đầu năm học 2016 – 2017 tôi đã tiến hành khảo sát tình trạng học tập của HS 3 lớp 12 (12 C1, 12 C2, 12 C3) trong trường và thu được kết quả như sau:
Kết quả khảo sát đầu năm của khối 12. Sĩ số học sinh lớp: 74 hs
Nội dung
Thường xuyên
Đôi khi
Không
Chú ý nghe giảng
30
32
12
Tham gia trả lời câu hỏi
17
33
24
Nhận xét ý kiến của bạn
13
14
47
	Qua kết quả kiểm tra trên cho thấy: mức độ chú ý nghe giảng còn hạn chế, HS tham gia trả lời câu hỏi, nhận xét ý kiến của bạn còn ít. Đồng thời, ở nhiều HS hoạt động giao tiếp, kỹ năng sống rất hạn chế, chưa mạnh dạn nêu chính kiến của mình trong các giờ học, không dám tranh luận nhất là với thầy cô giáo, chưa có thói quen hợp tác trong học tập đã ảnh hưởng rất không tốt đến việc học tập của HS. Có nhiều nguyên nhân cho những hạn chế trên nhưng nguyên nhân chủ yếu vẫn là do phương pháp giáo dục.
2.3. Các giải pháp để giải quyết vấn đề
	Trên nguyên tắc đảm bảo nội dung kiến thức cơ bản, khắc sâu nội dung kiến thức và phát huy tính tích cực học tập sáng tạo và phát huy tư duy, trí tuệ của HS tôi đã vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy trong bài 8 “Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển” như sau:
Tiết 8. Bài 8.
THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN
 I. MỤC TIÊU CỦA BÀI HỌC
Sau bài học, HS cần:
Về kiến thức
- Biết được một số nét khái quát về biển Đông.
- Phân tích được ảnh hưởng của biển Đông đối với thiên nhiên Việt Nam, thể hiện ở các đặc điểm về khí hậu, địa hình bờ biển, các hệ sinh thái ven biển, tài nguyên thiên nhiên vùng biển và các thiên tai.
Về kĩ năng
- Đọc bản đồ, nhận biết các đường đẳng sâu, phạm vi thềm lục địa, dòng hải lưu, các dạng địa hình ven biển, mối quan hệ giữa địa hình ven biển và đất liền.
- Liên hệ thực tế địa phương về ảnh hưởng của biển đối với khí hậu, địa hình ven biển, sinh vật...
CÁC PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
Máy chiếu.
Atlat Địa lí Việt Nam
Các phiếu học tập.
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp:
2. Bài mới: GV: Ở những bài học trước các em đã tìm hiểu về một đặc điểm của tự nhiên Việt Nam là Đất nước nhiều đồi núi, trong bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu một đặc điểm nữa của tự nhiên Việt Nam là: Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển.
3. Tiến trình bài học:
Hoạt động 1: Khái quát về biển Đông
- Hình thức: Cá nhân, cả lớp
- Thời gian: 10 phút
- Phương pháp: đàm thoại.
- Kĩ thuật: KWL, giao nhiệm vụ, đặt câu hỏi.
- Các bước triển khai hoạt động:
+ Bước 1: GV giới thiệu hình ảnh về biển Đông cho cả lớp trên máy chiếu và giao nhiệm vụ cho cả lớp: để tìm hiểu những nét khái quát về biển Đông cô mời tất cả các em làm phiếu học tập số 1 với sơ đồ KWL, trước hết các em hãy hoàn thành cột K và cột W (thời gian 1 phút).
 Phiếu học tập số 1.
+ Bước 2: Hết thời gian 1 phút GV cho một số HS phát biểu các ý kiến điều đã biết về biển Đông (cột K), GV ghi nhanh vào sơ đồ KWL trên bảng. Sau khi hết ý kiến ở cột K, GV nhận xét và chuẩn kiến thức cho HS ở cột K.
+ Bước 3: GV hỏi HS các em muốn biết thêm gì về biển Đông và ghi nhanh các câu hỏi của HS vào cột điều muốn biết (cột W) lên sơ đồ KWL trên bảng.
K
(Điều đã biết)
W
(Điều muốn biết)
L
(Điều học được)
- Là biển nằm ở phía Đông của Việt Nam.
- Nằm ở Thái Bình Dương.
Giáp với nhiều nước.
Hiện nay đang có sự tranh chấp của nhiều nước trên biển Đông.
- ......
- Là biển lớn hay nhỏ trên thế giới.
- Giới hạn của biển Đông như thế nào?
- Chế độ sóng, thuỷ triều của biển Đông như thế nào?
- Biển Đông có vai trò như thế nào đối với nước ta?
....
+ Bước 4: Để trả lời được các câu hỏi ở cột W thì GV yêu cầu cả lớp nhìn vào sách giáo khoa trang 36, phần 1 để hoàn thiện cột L trong phiếu học tập (thời gian 1 phút). 
+ Bước 5: Hết thời gian làm việc với c

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_van_dung_mot_so_phuong_phap_va_ki_thuat_day_hoc_tich_cu.doc
  • docCác chữ viết tắt.doc
  • docMục lục.doc
  • docTrang bìa.doc