SKKN Vận dụng một số kỹ thuật dạy học trong dạy - Học chương 2: Vẽ kỹ thuật ứng dụng- Công nghệ 11 nhằm phát huy năng lực của học sinh
Thế kỷ XXI- thế kỷ của sự phát triển mạnh mẽ khoa học và công nghệ. Một trong những thách thức để chuẩn bị cho cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư là cải thiện nguồn vốn con người để có thể đáp ứng được các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng liên tục thay đổi trong môi trường lao động mới. Điều này đặt ra cho giáo dục và đào tạo sứ mệnh to lớn là chuẩn bị đội ngũ nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước. Theo xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, nền giáo dục nước ta cũng đang trong tiến trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Nếu như trước đây giáo dục chú trọng mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh và giúp người học hình thành hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ thì ngày nay, điều đó vẫn còn đúng, còn cần nhưng chưa đủ.Vì vậy, Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng đã khẳng định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”. Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng đã cho thấy quan điểm của Đảng trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo đang từng bước đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đòi hỏi một nền giáo dục 4.0.
Để đáp ứng nhu cầu đổi mới theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của học thì đổi mới phương pháp dạy và học là một yêu cầu cấp thiết. Một trong những phương pháp dạy học đổi mới là dạy học theo nhóm. Để dạy tốt phương pháp hoạt động theo nhóm thì việc sử dụng một số kỹ thuật dạy học hiện đại là một trong những cách thức có hiệu quả nhất. Với việc sử dụng kỹ thuật dạy học sẽ hình thành và trang bị cho học sinh các phẩm chất, năng lực cần thiết.
Với môn học Công nghệ, việc đổi mới phương pháp dạy học là rất cần thiết, bởi đổi mới phương pháp không chỉ giúp học sinh tích cực chủ động tiếp thu tri thức mà còn hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất, thúc đẩy sự sáng tạo cho học sinh.
Là một giáo viên dạy môn công nghệ, tôi ý thức rất rõ vai trò quan trọng của việc đổi mới phương pháp và kỹ thuật dạy học trong tình hình hiện nay. Việc sử dụng và phát huy tác dụng của các kỹ thuật dạy học để đạt hiệu quả lớn nhất trong dạy học môn Công nghệ là điều rất cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn dạy học, tôi đã vận dụng một số kỹ thuật dạy học trong môn Công nghệ và đã đem lại hiệu quả trong quá trình dạy học của bản thân. Vì thế tôi xin đưa ra đề tài: “Vận dụng một số kỹ thuật dạy học trong dạy - học chương 2: Vẽ kỹ thuật ứng dụng- Công nghệ 11 nhằm phát huy năng lực của học sinh”.
Mục lục trang 1. Mở đầu ................................1 1.1. Lí do chọn đề tài ........1 1.2. Mục đích nghiên cứu .............1 1.3. Đối tượng nghiên cứu ................1 1.4. Phương pháp nghiên cứu ...................2 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm ..................2 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm ...........................2 2.1.1.Sự cần thiết đổi mới giáo dục trong tình hình mới..............2 2.1.2. Kỹ thuật dạy học hiện đại và sự phát huy các phẩm chất và năng lực của học sinh.............................................3 2.1.2.1. Yêu cầu về các phẩm chất, năng lực đối với học sinh THPT..................3 2.1.2.2. Các kỹ thuật dạy học hiện đại .................................................................4 2.2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.6 2.2.1. Thực trạng dạy học Công nghệ 11 ở trường THPT Thọ Xuân 4.................6 2.2.1.1 Thực trạng dạy học của giáo viên.............................................................6 2.2.1.2 Việc học của học sinh................................................................................6 2.2.2. Những nguyên nhân của thực trạng dạy và học Công nghệ 11 ở trường THPT hiện nay......................................................................................................7 2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc giải pháp đã áp dụng .........7 2.3.1. Bài 8: Thiết kế và bản vẽ kỹ thuật...........................................7 2.3.2. Vận dụng kỹ thuật dạy học trong bài 9: Bản vẽ cơ khí.............................16 2.3.2. Vận dụng kỹ thuật dạy học trong bài 11: Bản vẽ xây dựng......................16 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường .16 3. Kết luận, kiến nghị..............19 3.1. Kết luận .......19 3.2. Kiến nghị .....20 Tài liệu tham khảo. Danh mục sáng kiến kinh nghiệm đã được xếp loại. 1. Mở đầu. 1.1. Lí do chọn đề tài. Thế kỷ XXI- thế kỷ của sự phát triển mạnh mẽ khoa học và công nghệ. Một trong những thách thức để chuẩn bị cho cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư là cải thiện nguồn vốn con người để có thể đáp ứng được các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng liên tục thay đổi trong môi trường lao động mới. Điều này đặt ra cho giáo dục và đào tạo sứ mệnh to lớn là chuẩn bị đội ngũ nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước. Theo xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, nền giáo dục nước ta cũng đang trong tiến trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Nếu như trước đây giáo dục chú trọng mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh và giúp người học hình thành hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ thì ngày nay, điều đó vẫn còn đúng, còn cần nhưng chưa đủ.Vì vậy, Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng đã khẳng định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”. Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng đã cho thấy quan điểm của Đảng trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo đang từng bước đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đòi hỏi một nền giáo dục 4.0. Để đáp ứng nhu cầu đổi mới theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của học thì đổi mới phương pháp dạy và học là một yêu cầu cấp thiết. Một trong những phương pháp dạy học đổi mới là dạy học theo nhóm. Để dạy tốt phương pháp hoạt động theo nhóm thì việc sử dụng một số kỹ thuật dạy học hiện đại là một trong những cách thức có hiệu quả nhất. Với việc sử dụng kỹ thuật dạy học sẽ hình thành và trang bị cho học sinh các phẩm chất, năng lực cần thiết. Với môn học Công nghệ, việc đổi mới phương pháp dạy học là rất cần thiết, bởi đổi mới phương pháp không chỉ giúp học sinh tích cực chủ động tiếp thu tri thức mà còn hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất, thúc đẩy sự sáng tạo cho học sinh. Là một giáo viên dạy môn công nghệ, tôi ý thức rất rõ vai trò quan trọng của việc đổi mới phương pháp và kỹ thuật dạy học trong tình hình hiện nay. Việc sử dụng và phát huy tác dụng của các kỹ thuật dạy học để đạt hiệu quả lớn nhất trong dạy học môn Công nghệ là điều rất cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn dạy học, tôi đã vận dụng một số kỹ thuật dạy học trong môn Công nghệ và đã đem lại hiệu quả trong quá trình dạy học của bản thân. Vì thế tôi xin đưa ra đề tài: “Vận dụng một số kỹ thuật dạy học trong dạy - học chương 2: Vẽ kỹ thuật ứng dụng- Công nghệ 11 nhằm phát huy năng lực của học sinh”. 1.2. Mục đích nghiên cứu. Vận dụng các kỹ thuật dạy học nhằm phát triển các năng lực của học sinh. Thông qua việc nghiên cứu này, bản thân tôi sẽ có thêm kinh nghiệm trong việc sử dụng các kỹ thuật dạy học. 1.3. Đối tượng nghiên cứu. Chương 2: Vẽ kỹ thuật ứng dụng - môn Công nghê lớp 11 THPT. Một số kỹ thuật dạy học hiện đại. Học sinh lớp 11 THPT. 1.4. Phương pháp nghiên cứu. 1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Nghiên cứu tài liệu và các công trình nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) theo hướng tích cực hóa việc học của học sinh. Nghiên cứu về cấu trúc và nội dung chương trình Công nghệ 11 (phần vẽ kỹ thuật). Nghiên cứu cơ sở lý luận về các phương pháp, biện pháp thiết kế và sử dụng một số kỹ thuật dạy trong nội dung chương 2: Vẽ kỹ thuật ứng dụng- Công nghệ 11 theo hướng phát triển năng lực của học sinh. 1.4..2. Phương pháp chuyên gia Gặp gỡ, trao đổi, tiếp thu ý kiến của các đồng nghiệp để tham khảo ý kiến làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài. 1.4..3. Phương pháp thực tập sư phạm Thực nghiệm sư phạm ở trường THPT 4 Thọ Xuân, tiến hành theo quy trình của đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục để đánh giá hiệu quả của đề tài nghiên cứu. 1.4..4. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng phương pháp này để thống kê, xử lý, đánh giá kết quả thu được. 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm. 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm. 2.1.1. Sự cần thiết đổi mới giáo dục trong tình hình mới. Chúng ta đang sống trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đặt ra cho ngành giáo dục những cơ hội cũng như thách thức chủ yếu đó là: Cuộc CMCN 4.0 xuất hiện thời kỳ này đang là thời kỳ dân số vàng và là thời kỳ đổi mới ở nước ta. Đây là cơ hội hiếm có, mang tính lịch sử đối với một quốc gia. Cơ hội này đã là tất thúc đẩy và đào tạo phát triển nguồn nhân lực lao động trực tiếp có trình độ đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn lịch sử này[1]. Ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8, Khóa XI đã ban hành nghị quyết số 29/NQ-TW về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Đây là cơ hội lớn để GDNN làm căn cứ và có định hướng phát triển đột phá vươn tầm quốc tế, trong đó chú trọng nhiệm vụ “lấy người học làm chủ thể trung tâm của quá trình đào tạo” với quan điểm “phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất người học” mà nghị quyết đã đăt ra.[2] Đảng và Nhà nước với quan điểm chỉ đạo và mục tiêu giáo dục. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Do đó Đảng cũng đưa ra một trong các giải pháp đó là: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại” nhằm chuyển nền giáo dục nặng về trang bị tri thức sang phát triển phẩm chất và năng lực của người học. 2.1.2. Kỹ thuật dạy học hiện đại và sự phát huy các phẩm chất và năng lực của học sinh. 2.1.2.1. Yêu cầu về các phẩm chất, năng lực đối với học sinh THPT. 2.1.2.1.1 Khái niệm về phẩm chất và năng lực Theo từ điển Tiếng Việt : Phẩm chất là cái làm nên giá trị của người hay vật. [3] Hoặc: Phẩm chất là những yếu tố đạo đức, hành vi ứng xử, niềm tin, tình cảm, giá trị cuộc sống; ý thức pháp luật của con người được hình thành sau một quá trình giáo dục. Cũng theo từ điển Tiếng Việt: Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. [3] Hoặc: Năng lực là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng để thực hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định. Năng lực gồm có năng lực chung và năng lực đặc thù. Năng lực chung là năng lực cơ bản cần thiết mà bất cứ người nào cũng cần phải có để sống và học tập, làm việc. Năng lực đặc thù thể hiện trên từng lĩnh vực khác nhau như năng lực đặc thù môn học là năng lực được hình thành và phát triển do đặc điểm của môn học đó tạo nên. 2.1.2.1.2. Những phẩm chất, năng lực được hình thành và phát triển của học sinh THPT Chương trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho học sinh (HS) trung học phổ thông (THPT) những phẩm chất chủ yếu sau: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Chương trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực cốt lõi sau[4]: a) Những năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; b) Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất. Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của học sinh. 2.1.2.2. Các kỹ thuật dạy học hiện đại 2.1.2.3.1 Khái niệm về kỹ thuật dạy học Kỹ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Có những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng phương pháp dạy học, ví dụ kỹ thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại. Ngày nay người ta chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như “động não”, “tia chớp”, “bể cá”, XYZ, Bản đồ tư duy, kỹ thuật “hỏi chuyên gia”[3] Các kỹ thuật dạy học tích cực là những kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát huy sự tham gia tích cực của HS vào quá trình dạy học, kích thích tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của HS. Một số kỹ thuật dạy học tích cực (KTDHTC) được trình bày sau đây có thể được áp dụng thuận lợi trong làm việc nhóm. Tuy nhiên chúng cũng có thể được kết hợp thực hiện trong các hình thức dạy học toàn lớp 2.1.2.3.1 Một số kỹ thuật dạy học áp dụng trong đề tài * Kĩ thuật "Bể cá" Thế nào là kĩ thuật "Bể cá"? Kĩ thuật "Bể cá" là một kĩ thuật dùng cho thảo luận nhóm, trong đó một nhóm HS ngồi giữa lớp và thảo luận với nhau, còn những HS khác trong lớp ngồi xung quanh ở vòng ngoài theo dõi cuộc thảo luận đó và sau khi kết thúc cuộc thảo luận thì đưa ra những n xét về cách ứng xử của những HS thảo luận. Trong nhóm thảo luận có thể có một vị trí không có người ngồi. HS tham gia nhóm quan sát có thể ngồi vào chỗ đó và đóng góp ý kiến vào cuộc thảo luận, ví dụ đưa ra một câu hỏi đối với nhóm thảo luận hoặc phát biểu ý kiến khi cuộc thảo luận bị chững lại trong nhóm. Cách luyện tập này được gọi là phương pháp thảo luận "bể cá", vì những người ngồi vòng ngoài có thể quan sát những người thảo luận, tương tự như xem những con cá trong một bể cá cảnh. Trong quá trình thảo luận, những người quan sát và những người thảo luận sẽ thay đổi vai trò với nhau. Bảng câu hỏi dành cho những người quan sát Người nói có nhìn vào những người đang nói với mình không? Họ có nói một cách dễ hiểu không? Họ có để những người khác nói hay không? Họ có đưa ra được những luận điểm đáng thuyết phục hay không? Họ có đề cập đến luận điểm của người nói trước mình không? Họ có lệch hướng khỏi đề tài hay không? Họ có tôn trọng những quan điểm khác hay không? * Kĩ thuật "Tia chớp" Thế nào là kĩ thuật "Tia chớp"? Kỹ thuật tia chớp là một kỹ thuật huy động sự tham gia của các thành viên đối với một câu hỏi nào đó, hoặc nhằm thu thông tin phản hồi nhằm cải thiện tình trạng giao tiếp và không khí học tập trong lớp học, thông qua việc các thành viên lần lượt nêu ngắn gọn và nhanh chóng (nhanh như chớp!) ý kiến của mình về câu hỏi hoặc tình trạng vấn đề. Quy tắc thực hiện Có thể áp dụng bất cứ thời điểm nào khi các thành viên thấy cần thiết và đề nghị; Lần lượt từng người nói suy nghĩ của mình về một câu hỏi đã thoả thuận, ví dụ: Hiện tại tôi có hứng thú với chủ đề thảo luận không? Mỗi người chỉ nói ngắn gọn 1-2 câu ý kiến của mình; Chỉ thảo luận khi tất cả đã nói xong ý kiến. *Kỹ thuật “hỏi chuyên gia” HS xung phong (hoặc theo sự phân công của GV) tạo thành các nhóm "chuyên gia" về một chủ đề nhất định. Các "chuyên gia" nghiên cứu và thảo luận với nhau về những tư liệu có liên quan đến chủ đề mình được phân công. Nhóm "chuyên gia" lên ngồi phía trên lớp học Một em trưởng nhóm "chuyên gia" (hoặc GV) sẽ điều khiển buổi "tư vấn", mời các bạn HS trong lớp đặt câu hỏi rồi mời "chuyên gia" giải đáp, trả lời. * Kỹ thuật công đoạn - HS được chia thành các nhóm, mỗi nhóm được giao giải quyết một nhiệm vụ khác nhau. Ví dụ: nhóm 1- thảo luận câu A, nhóm 2- thảo luận câu B, nhóm 3- thảo luận câu C, nhóm 4- thảo luận câu D,... - Sau khi các nhóm thảo luận và ghi kết quả thảo luận vào giấy A0 xong, các nhóm sẽ luân chuyển giáy AO ghi kết quả thảo luận cho nhau. Cụ thể là: Nhóm 1 chuyển cho nhóm 2, Nhóm 2 chuyển cho nhóm 3, Nhóm 3 chuyển cho nhóm 4, Nhóm 4 chuyển cho nhóm 1 - Các nhóm đọc và góp ý kiến bổ sung cho nhóm bạn. Sau đó lại tiếp tục luân chuyển kết quả cho nhóm tiếp theo và nhận tiếp kết quả từ một nhóm khác để góp ý. - Cứ như vậy cho đến khi các nhóm đã nhận lại được tờ giấy A0 của nhóm mình cùng với các ý kiến góp ý của các nhóm khác. Từng nhóm sẽ xem và xử lí các ý kiến của các bạn để hoàn thiện lại kết quả thảo luận của nhóm . Sau khi hoàn thiện xong, nhóm sẽ treo kết quả thảo luận lên tường lớp học. 2.1.2.1. 3. Những ưu điểm của các kỹ thuật dạy học Mặc dù không phải bất kỳ một phương pháp hay kỹ thuật dạy học nào đó cũng có thể là chiếc chìa khóa vạn năng đới với việc dạy và học. Nhưng các kỹ thuật dạy học có những ưu điểm nổi bật như sau: Kích thích thúc đẩy sự tham gia tích cực của người học. Tăng cường tính độc lập và khả năng của cá nhân học sinh. Phát triển mô hình có sự tương tác giữa học sinh và học sinh. 2.1.2.1. 3. Tác dụng đối với học sinh khi được tổ chức học tập bằng các kỹ thuật dạy học Trong dạy và học khi kỹ thuật dạy học được sử dụng một cách chặt chẽ và bài bản theo quy trình của nó thì sẽ mang lại rất nhiều tác dụng tích cực đối với học sinh đó là: Học sinh được tiếp cận với nhiều giải pháp và chiến lược khác nhau. Rèn luyện kỹ năng suy nghĩ và giải quyết vấn đề. Học sinh đạt được kỹ năng học tập cá nhân cũng như hợp tác. Sự phối hợp làm việc theo cá nhân và làm việc theo nhóm nhỏ tạo cơ hội nhiều hơn cho học tâp có sự phân hóa. Nâng cao mối quan hệ giữa học sinh, tăng cường sự hợp tác giao tiếp, học cách chia sẻ kinh nghiệm và tôn trọng lẫn nhau. 2.2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. 2.2.1. Thực trạng dạy học Công nghệ 11 ở trường THPT Thọ Xuân 4 2.1.1.1 Thực trạng dạy học của giáo viên. Nhìn chung, giáo viên (GV) có cải tiến đổi mới phương pháp như: sử dụng phương pháp vấn đáp tìm tòi, trực quan tìm tòi, thảo luận nhóm Tuy nhiên, việc sử dụng các phương pháp trên không thường xuyên, đa phần giáo án chủ yếu là nội dung bài học chứ chưa chú trọng đến phương pháp. Chưa chú ý sử dụng các phương pháp phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh hoặc chỉ sử dụng trong các tiết thao giảng. 2.1.1.2 Việc học của học sinh. Qua thực tế giảng dạy cho thấy, chất lượng giờ dạy môn Công nghệ 11 chiếm tỷ lệ trung bình rất cao. Hoạt động các em chủ yếu là nghe giảng, ghi chép chứ chưa có ý thức phát biểu xây dựng bài. Một số em còn làm việc riêng trong giờ học, có khi lớp 48-52 học sinh nhưng trong suốt giờ học chỉ tập trung 4-5 em phát biểu xây dựng bài. Các em hầu như không có hứng thú vào việc học tập bộ môn Công nghệ 11 Từ thực tế trên dẫn đến kết quả học tập bộ môn chưa cao. Số học sinh giỏi ít, khá và trung bình nhiều, yếu vẫn còn. Qua thực tế giảng dạy nếu sử dụng các PPDH phát huy tính tích cực như: thảo luận nhóm, phiếu học tập, sử dụng băng hình cùng với những câu hỏi tìm tòi, kích thích tư duy, gây tranh luận thì không khí học tập sôi nổi hẳn, các em tích cực phát biểu xây dựng bài. Ngược lại, ở một số lớp giáo viên sử dụng phương pháp thuyết trình, đàm thoại tái hiện, thông báo lớp học trở nên trầm, ít học sinh phát biểu xây dựng bài. 2.2.2. Những nguyên nhân của thực trạng dạy và học Công nghệ 11 ở trường THPT hiện nay. Giáo viên còn băn khoăn khi áp dụng các phương pháp mới vào quá trình dạy học. Bởi để dạy học theo các phương pháp mới phát huy được tính tích cực của HS đòi hỏi phải đầu tư thời gian, trí tuệ vào việc soạn giáo án. Đồng thời giáo viên phải có năng lực tổ chức, điều khiển quá trình dạy học. Đây là khó khăn đối với giáo viên hiện nay vì một số trường chưa có giáo viên chuyên ngành kỹ thuật công nghiệp. Ở một số trường THPT chưa có đủ cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động học tập của bộ môn như: chưa có phòng thực hành bộ môn, chưa có các đồ dùng dạy học cần thiết Một vấn đề cần quan tâm là đối tượng học sinh tôi trực tiếp giảng dạy. Nhìn chung trình độ nhận thức của các em không đồng đều, đại đa số các em đều có tâm lý coi nhẹ môn học và nhiều em không thích học môn Công nghệ. Những vấn đề đó gây khó khăn cho việc dạy của thầy, và hạn chế sự lĩnh hội tri thức của trò làm cho giờ học trở nên kém hiệu quả. Tuy nhiên người giáo viên thực sự công phu trong quá trình thiết kế bài học và áp dụng phương pháp, kỳ thuật dạy học mới một cách khoa học chặt chẽ cho mỗi bài học sẽ đem lại cho các em sự hứng thú, niềm vui trong học tập đó chính là tiền đề cho sự chủ động lĩnh hội tri thức và phát triển các năng lực phẩm chất của người học sinh. 2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc giải pháp đã áp dụng Trên các các cở sở lý luận và thực tiễn trên tôi đã tiến hành xây dựng một số bài học của chương 2: Vẽ kỹ thuật ứng dụng, môn công nghệ 11 2.3.1. Vận dụng kỹ thuật dạy học trong bài 8: Thiết kế và bản vẽ kỹ thuật 2.3.1.1. Xác định mục tiêu dạy học. * Kiến thức: Biết được các giai đoạn chính của công việc thiết kế và công nghệ. Hiểu được vai trò của bản vẽ kĩ thuật trong thiết kế. * Kỹ năng: Thiết kế được một sản phẩm đơn giản. * Thái độ: Có ý thức hợp tác nhóm một cách nghiêm túc khi thực hiện các nhiệm vụ được giao. * Những năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho học sinh: Năng lực tự học Năng lực giải quyết vấn đề Năng lực giao tiếp và hợp tác 2.3.1.2. Lựa chọn kỹ thuật dạy học trong các hoạt động dạy học. Bài học này tôi thực hiện kỹ thuật dạy học với 2 hoạt động như sau: Hoạt động hình thành kiến thức về thiết kế Kỹ thuật dạy học: Kỹ thuật “Hỏi chuyên gia” Phần chuẩn bị: cho lớp học ngồi theo hình chữ U, mời 5 học sinh là nhóm chuyên gia và cử 1 học sinh trong số đó là nhóm trưởng, số học sinh còn lại chia làm 4 nhóm. Chuyển giao nhiệm vụ
Tài liệu đính kèm:
- skkn_van_dung_mot_so_ky_thuat_day_hoc_trong_day_hoc_chuong_2.docx
- Bia sang kien kinh nghiem -hoc cn.doc