SKKN Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học

SKKN Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học

Trong kỷ nguyên công nghệ bùng nổ, không có gì bất ngờ khi công nghệ thông tin luôn giữ vững vị thế là một trong những ngành hàng đầu về nhu cầu nhân lực và tiềm năng phát triển. Vị thế này càng được củng cố trong bối cảnh thế giới bước vào thời đại Cách mạng công nghiệp 4.0. Trong xã hội hiện đại, công nghệ thông tin được coi là ngành quyền lực bậc nhất với hàng loạt ứng dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống - từ sản xuất, kinh doanh đến giáo dục, y tế, văn hóa. Đặc biệt, ở thời kỳ 4.0 - mà tại Việt Nam cơ bản là ứng dụng những công nghệ tự động hóa, trao đổi dữ liệu trong công nghệ sản xuất, công nghệ thông tin càng khẳng định được tầm quan trọng của mình - vừa là nền tảng, vừa là động lực để bắt kịp đà phát triển của thế giới. Các hệ thống công nghệ thông minh chính là điều kiện để tối ưu hóa năng suất lao động, tiết giảm nhân lực lao động thủ công, tiết kiệm chi phí sản xuất. Trong nhiều năm qua Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Thanh Hóa nói chung và trường THPT Đông Sơn 2 nói riêng đã phát động phong trào “Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học" và xem đây là giải pháp đột phá để nâng cao chất lượng giáo dục, giải pháp này đã được các nhà trường tích cực hưởng ứng và thực hiện đạt hiệu quả cao trong quản lý và dạy học.

docx 23 trang thuychi01 6061
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU:
Lý do chọn đề tài:
 Trong kỷ nguyên công nghệ bùng nổ, không có gì bất ngờ khi công nghệ thông tin luôn giữ vững vị thế là một trong những ngành hàng đầu về nhu cầu nhân lực và tiềm năng phát triển. Vị thế này càng được củng cố trong bối cảnh thế giới bước vào thời đại Cách mạng công nghiệp 4.0. Trong xã hội hiện đại, công nghệ thông tin được coi là ngành quyền lực bậc nhất với hàng loạt ứng dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống - từ sản xuất, kinh doanh đến giáo dục, y tế, văn hóa... Đặc biệt, ở thời kỳ 4.0 - mà tại Việt Nam cơ bản là ứng dụng những công nghệ tự động hóa, trao đổi dữ liệu trong công nghệ sản xuất, công nghệ thông tin càng khẳng định được tầm quan trọng của mình - vừa là nền tảng, vừa là động lực để bắt kịp đà phát triển của thế giới. Các hệ thống công nghệ thông minh chính là điều kiện để tối ưu hóa năng suất lao động, tiết giảm nhân lực lao động thủ công, tiết kiệm chi phí sản xuất. Trong nhiều năm qua Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Thanh Hóa nói chung và trường THPT Đông Sơn 2 nói riêng đã phát động phong trào “Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học" và xem đây là giải pháp đột phá để nâng cao chất lượng giáo dục, giải pháp này đã được các nhà trường tích cực hưởng ứng và thực hiện đạt hiệu quả cao trong quản lý và dạy học.
Để đáp ứng nhu cầu giảng dạy bộ môn tin học ở trong nhà trường, trường THPT Đông Sơn 2 đã rất quan tâm đầu tư trang thiết bị phục vụ cho việc dạy học của giáo viên và học sinh. Vì vậy cơ sở vật chất của các nhà trường đã từng bước được bổ sung về hệ thống máy vi tính và các điều kiện khác để phục vụ cho công tác dạy và học. Môn tin học đã được đưa vào giảng dạy ở trường trung học phổ thông nhằm trang bị cho học sinh những hiểu biết cơ bản về công nghệ thông tin và vai trò của nó trong xã hội hiện đại. Môn học này giúp học sinh bước đầu làm quen với phương pháp giải quyết vấn đề theo quy trình công nghệ và kỹ năng sử dụng máy tính phục vụ học tập và cuộc sống. Tin học có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển trí tuệ, tư duy thuật toán, góp phần hình thành kiến thức phổ thông cho học sinh. 
Mục đích nghiên cứu:
 Từ thực tế trên, trong quá trình dạy học tôi luôn băn khoăn làm thế nào nâng cao chất lượng kỹ năng lập trình cho học sinh lớp 11. Việc tiếp cận với môn học rất khó khăn, phải làm rất nhiều lần và thực hành rất nhiều tiết các em mới hiểu việc nhập và xuất dữ liệu. Do đó sẽ rất khó khăn để các em hình thành kỹ năng viết chương trình. Nhất là những năm gần đây Ngành giáo dục luôn thành lập đội tuyển tham dự thi học sinh giỏi môn Tin học, 
 Lập trình Pascal "khó" đối với học sinh THPT vì môi trường lập trình Pascal có giao diện và các từ khóa đều bằng tiếng Anh, các dòng thông báo hay trợ giúp cũng vậy. Nhìn chung học sinh THPT vốn tiếng Anh không nhiều, nhiều em còn yếu về tiếng Anh. Hơn nữa, rào cản đối với việc các học sinh THPT tiếp cận với lập trình Pascal đó là: tư duy Toán học của các em còn hạn chế phụ thuộc còn vào Sách Giáo Khoa do đó kỹ năng phân tích, tổng hợp, xây dựng thuật toán cho mỗi bài toán hay vấn đề cần lập trình chưa tốt. Các em vẫn thụ động  trong việc tiếp cận bài toán, sắp xếp tư duy, xây dựng thuật giải.
Là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn tin học tôi xác định mục tiêu chính là giúp học sinh không chỉ biết soạn thảo mà còn phải có khả năng phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá vấn đề và đặc biệt là phát triển tư duy, sáng tạo trong phương pháp lập trình. Qua kinh nghiệm nhiều năm giảng dạy và bồi dưỡng học sinh dự thi học sinh giỏi môn tin học về ngôn ngữ lập trình Pascal cùng với nhiều đối tượng học sinh khác nhau trong trường, tôi nhận thấy học sinh còn lúng túng nhất ở khâu vận dụng xây dựng chương trình cụ thể, không biết làm thế nào? bắt đầu từ đâu? Do đó tôi đã tích luỹ được một vài kinh nghiệm về “kỹ năng lập trình pascal cho học sinh lớp 11”. Giúp các em hiểu, yêu thích lập trình và học lập trình trong sự hứng thú, phấn khởi.
Đối tượng nghiên cứu:
 Trong chương trình lớp 11, các em làm quen với lập trình. Ngôn ngữ lập trình dường như rất xa lạ vì đây là kiến thức đầu tiên trong lập trình mà các em được học.
 Qua giảng dạy môn Tin học ở trường THPT Đông Sơn 2, bản thân tôi nhận thấy rằng nhiều học sinh lớp 11 thấy môn lập trình Pascal khó, khô khan và cực kỳ phức tạp. Mới đầu các em cũng rất sợ vì khi thấy giải một bài toán ở ngoài thì đơn giản và chỉ trong vòng vài giây có thể nhẩm ra kết quả còn ở trong lập trình cũng bài toán đó mà phải làm đến hàng chục phút, đưa ra thuật toán mà có thể cho kết quả sai. Tâm lý một số em đều cho rằng môn Tin học không phải là môn học chính. Do đó không cần phải để tâm đến.
Phương pháp nghiên cứu:
 Vận dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp dạy học theo cách phát huy yếu tố tích cực và những ưu điểm của phương pháp dạy học truyền thống cùng phương pháp dạy học hiện đại nhằm tăng cường tính tích cực của học sinh trong tiếp nhận kiến thức, hình thành kỹ năng sử dụng máy tính, sử dụng thành thạo phần mềm Turbo Pascal để phục vụ cho học tập và bước đầu vận dụng vào cuộc sống. Từ đó, tôi luôn tạo điều kiện tối ưu để học sinh bồi dưỡng kỹ năng tự học. Vận dụng linh hoạt, sáng tạo các hình thức tổ chức học tập kết hợp giữa học tập cá thể với học tập hợp tác; giữa hình thức học cá nhân với hình thức học theo nhóm. 
Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
 Nhằm giới hạn phạm vi nghiên cứu theo như mục tiêu đã đề ra, đề tài tập trung xem xét, phân tích, đánh giá các yếu tố nằm trong phạm vi sau:
 Địa điểm nghiên cứu: Trường THPT Đông Sơn 2, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
 Hoạt động được nghiên cứu: tập trung nghiên cứu tình hình hoạt động trong kiến thức lập trình ở chương trình tin học lớp 11.
NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề:
 Vận dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp dạy học theo cách phát huy yếu tố tích cực và những ưu điểm của phương pháp dạy học truyền thống cùng phương pháp dạy học hiện đại nhằm tăng cường tính tích cực của học sinh trong tiếp nhận kiến thức, hình thành kỹ năng sử dụng máy tính, sử dụng thành thạo phần mềm Turbo Pascal để phục vụ cho học tập và bước đầu vận dụng vào cuộc sống. Từ đó, tôi luôn tạo điều kiện tối ưu để học sinh bồi dưỡng kỹ năng tự học. Vận dụng linh hoạt, sáng tạo các hình thức tổ chức học tập kết hợp giữa học tập cá thể với học tập hợp tác; giữa hình thức học cá nhân với hình thức học theo nhóm. 
 Tôi luôn chủ động sáng tạo thiết kế các dạng bài tập căn cứ vào mục tiêu cụ thể của bài học, không gò bó theo một quy trình cứng nhắc những bước đi bắt buộc. Tăng cường kiểm tra đánh giá bằng nhiều hình thức khác nhau theo chuẩn kiến thức kỹ năng, yêu cầu học sinh tự viết các chương trình hoàn chỉnh đó là một biện pháp kích thích hứng thú học tập. Với phương pháp dạy và học hiện nay đang có xu hướng thay đổi một cách tích cực. Phương pháp mới hướng tới lấy học sinh làm trung tâm, học sinh không còn đóng vai trò tiếp thu một cách thụ động những kiến thức do giáo viên truyền đạt. Giáo viên trở thành người hướng dẫn, giúp đỡ học sinh. Học sinh hướng tới việc học tập chủ động, biết tự thích nghi. Kiến thức được cá nhân học sinh tự tìm tòi, phát hiện một cách tích cực dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Ngoài ra, cách tổ chức học theo nhóm làm tăng thêm khả năng cộng tác, khả năng làm việc tập thể. Tin học là môn học có nhiều điều kiện thuận lợi để thực hiện các phương pháp dạy và học mới này. 
 Cũng như những môn học khác, việc rèn luyện kỹ năng lập trình trong bộ môn tin học cần được thực hiện trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh. Khi cần dạy một nội dung tin học cho học sinh, người giáo viên phải biết phân tích nội dung đó liên quan đến những hoạt động nào. Và một số hoạt động trong đó lại được phân tích thành những hoạt động thành phần. Rồi căn cứ vào mục tiêu tiết học, trình độ học sinh, trang thiết bị hiện có mà lựa chọn cho học sinh tập luyện và thực hiện một số những hoạt động tiềm tàng trong nội dung cần dạy. Để học sinh có ý thức về ý nghĩa của những hoạt động, cần tạo động cơ học tập cho học sinh, để học sinh học bằng sự hứng thú thực sự, nó được nảy sinh từ việc ý thức sâu sắc ý nghĩa nội dung bài học, học bằng tất cả tính tích cực, độc lập và trách nhiệm cao nhất của học sinh. 
 Để thưc hiện được các mục đích trên cần phải đặt học sinh vào tình huống có vấn đề để hướng đích cho học sinh. Phải tập luyện cho học sinh những hoạt động ăn khớp với tri thức phương pháp. Phải phân bậc hoạt động để tuần tự nâng cao yêu cầu khi tình huống dạy học cho phép hoặc hạ thấp yêu cầu khi học sinh gặp khó khăn. Hệ thống bài tập được phân bậc để học sinh luyện tập tại lớp hoặc làm ở nhà. 
2.2. Thực trạng của vấn đề:
 Ngôn ngữ lập trình Turbo Pascal do nhà bác học Niklaus Wirth sáng lập vào những năm 70 của thế kỷ XX. Đây là ngôn ngữ có cú pháp sảng sủa, dễ hiểu và thường được dạy trong nhà trường và dành cho những người mới học lập trình. Chính vì thế Pascal thường được gọi là "Ngôn ngữ lập trình của học đường". Hai môi trường lập trình trên ngôn ngữ này đang được sử dụng phổ biến hiện nay ở Việt Nam là Turbo Pascal và Free Pascal. 
 Lập trình Turbo Pascal là một ngôn ngữ lập trình có cú pháp chặt chẽ, đơn giản và dễ hiểu, ngôn ngữ lập trình Pascal đang được giảng dạy cho học sinh lớp 11. Turbo Pascal là ngôn ngữ cơ sở để giới thiệu cho học sinh làm quen với kỹ thuật  xây dựng chương trình. Quan điểm của tác giả viết ngôn ngữ lập trình là chương trình máy tính được viết để giải quyết các bài toán trong đời sống. Bằng cách đó học sinh sẽ dễ thấy hơn mối liên hệ chặt chẽ lập trình và cuộc sống, cũng như lợi ích của việc lập trình để giải quyết các bài toán bằng máy tính.
 Ngoài ra, nó cũng được dùng để trình bày nhiều chuyên đề khác nữa của tin học trong những năm học tiếp theo. Mỗi học sinh đến với bộ môn tin học ở cấp trung học sơ sở thường cảm thấy khó khăn trong kiến thức lập trình ở chương trình tin học lớp 11. 
	* Thuận lợi:
- Nhà trường tạo điều kiện sắm sửa máy móc, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học môn Tin học.
- Giáo viên được đào tạo đúng chuyên ngành về tin học để đáp ứng yêu cầu cho dạy và học trong bậc THPT.
- Một số gia đình có điều kiện kinh tế đã mua sắm máy vi tinh, tạo điều kiện học tập thuận lợi cho con em mình đối với môn Tin học nói riêng và các môn học khác nói chung.
* Khó khăn:
- Nhà trường đã có một phòng máy vi tính, nhưng vẫn còn hạn chế về số lượng cũng như chất lượng, mỗi ca thực hành có tới 2 đến 3 em ngồi chung một máy nên các em không có nhiều thời gian để thực hành làm bài tập một cách đầy đủ. - Nhiều máy cấu hình đã cũ, chất lượng không còn đảm bảo hay hỏng hóc ảnh hưởng đến chất lượng học tập của học sinh.
- Một số học sinh chưa coi trọng môn học, xem đây là một môn phụ nên chưa có sự đầu tư thời gian cho việc học môn Tin học, một số em còn sử dụng máy vi tính không đúng mục đích của môn học. Một số em tiếp thu kiến thức còn chậm, đặc biệt là kỹ năng đọc hiểu chương trình vì đa phần dùng ngôn ngữ Tiếng Anh.
- Đa phần phụ huynh học sinh làm nông nên sự quan tâm đến việc học của con em còn hạn chế, ít có điều kiện chăm sóc, giáo dục và định hướng cho con em trong việc học tập.
 Ngoài ra, ở chương trình Tin học 11, các em phải làm quen, tiếp cận với ngôn ngữ lập trình Pascal là một phần mềm có cấu trúc phức tạp, ngôn ngữ lập trình bằng tiếng anh. Mặt khác để thực hiện được một chương trình thì các em phải có một kiến thức toán học nhất định.
2.3. Các biện pháp đã tiến hành giải quyết vấn đề:
2.3.1. Các yêu cầu cơ bản của giáo viên: 
 Giáo viên cần phải nắm vững các phương pháp dạy học Tin học (theo sự đổi mới: kết hợp giữa “ôn cũ giảng mới”, trong tiết dạy cần kết hợp phương pháp dạy “vừa lý thuyết, vừa thực hành”...) nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong học tập. Để nâng cao chất lượng dạy học môn tin học, giáo viên phải tiếp cận nội dung bài và lựa chọn các phương pháp, xây dựng hệ thống các dạng bài tập lập trình phù hợp với ba đối tượng: giỏi- khá, trung bình, yếu- kém. Từ đó dẫn dắt học sinh tự khám phá kiến thức, không thụ động ghi nhận kiến thức giáo viên cung cấp, phải có sự phối hợp giữa hoạt động dạy và hoạt động học trên cơ sở lấy học sinh làm trung tâm. Để kích thích hứng thú học tập và hoạt động tích cực chủ động của học sinh, giáo viên phải phối hợp nhuần nhuyễn, phù hợp các phương pháp dạy học đồng thời giáo viên phải tác động cho học sinh thấy được môn tin học là cần thiết cho bản thân các em sau này. 
2.3.2. Các yêu cầu cơ bản của học sinh: 
 Học sinh phải xác định được sách giáo khoa là phương tiện chủ yếu để học sinh học tập. Bên cạnh đó, học sinh phải biết chọn lọc những tài liệu tham khảo phù hợp để học tốt môn tin học. Học sinh phải tích cực chủ động học tập, thực hiện các yêu cầu của giáo viên và chuẩn bị chu đáo ở nhà trước khi đến lớp. Trong quá trình học tập, các em phải tư duy theo sự hướng dẫn gợi mở của giáo viên, phải chủ động quan sát vấn đề, hiện tượng, phối hợp giải quyết, khám phá ra nội dung bài học để thực hành vận dụng đạt hiệu quả cao. 
 Học thì phải hành. Thực hành là thước đo đánh giá tiếp nhận và vận dụng kiến thức. Thực hành thông thường là áp dụng bài tập trên lớp và ở nhà. Vì vậy học sinh phải biết kết hợp lý thuyết với thực hành một cách thành thạo. 
2.3.3. Biện pháp tiến hành:
a, Giới thiệu chung giúp học sinh nắm được về các thành phần cơ bản của ngôn ngữ lập trình Pascal 
* Bộ chữ viết - Biểu thức- Câu lệnh - Từ khóa 
- Bộ chữ viết: Bộ chữ viết trong Pascal gồm: 
+ 26 chữ la tinh lớn: A, B, C,Z 
+ 26 chữ la tinh nhỏ: a, b, c,z 
+ Dấu gạch dưới: _ 
+ Bộ chữ số thập phân: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 
+ Ký hiệu toán học: +, -, *, / ,, ( ),.. 
+ Ký tự đặc biệt: @, #, !, $, %, 
+ Dấu khoảng trắng 
- Biểu thức (expression): là công thức tính toán mà trong đó bao gồm các phép toán, các hằng, các biến, các hàm và các dấu ngoặc đơn. Trong một biểu thức, thứ tự ưu tiên của các phép toán được liệt kê theo thứ tự sau: 
+ Lời gọi hàm. 
+ Dấu ngoặc () 
+ Phép toán một ngôi (NOT, -). 
+ Phép toán *, /, DIV, MOD, AND. 
+ Phép toán +, -, OR, XOR 
+ Phép toán so sánh =, , =, , IN 
- Câu lệnh: 
+ Câu lệnh đơn giản: 
Câu lệnh gán (:=): :=; 
Lời gọi hàm, thủ tục. 
+ Câu lệnh có cấu trúc: 
Câu lệnh ghép: BEGIN ... END; 
Các cấu trúc điều khiển: 
IF.., CASE..., FOR..., REPEAT..., WHILE... 
+ Các lệnh xuất nhập dữ liệu: 
Lệnh xuất dữ liệu: 
Để xuất dữ liệu ra màn hình, ta sử dụng ba dạng sau: 
(1) WRITE( [, ,...]); 
(2) WRITELN( [, ,...]); 
(3) WRITELN; 
Nhập dữ liệu: 
Để nhập dữ liệu từ bàn phím vào các biến có kiểu dữ liệu chuẩn (trừ các 
biến kiểu BOOLEAN), ta sử dụng cú pháp sau đây: 
READLN(, ,...,); 
- Từ khóa: Là các từ riêng của Pascal, có ngữ nghĩa đã được xác định, không được dùng nó vào các việc khác hoặc đặt tên mới trùng với các từ khóa: Array, Begin, Const, Div, Do, Else, For, If, Mod, Program, String, Then, To, Var, While
+ Từ khóa chung: PROGRAM, BEGIN, END
+ Từ khóa để khai báo như biến, hằng, mảng, xâu kí tự: VAR, CONST, ARRAY, STRING
+ Từ khóa của lệnh lựa chọn: câu điều kiện
IF  THEN  ELSE
+ Từ khóa của lệnh lặp với số lần biết trước:
FOR  TO  DO (đi từ giá trị nhỏ đến giá trị lớn)
FOR  DOWNTO  DO (đi từ giá trị lớn đến giá trị nhỏ)
+ Từ khóa của lệnh lặp với số lần chưa biết trước:
WHILE  TO	
+ Từ khóa phép tính:
DIV: Chia lấy phần nguyên
MOD: Chia lấy phần dư
+ Lệnh dịch chương trình: ALT + F9 
+ Lệnh chạy chương trình: CTRL +F9 
+ Để thay đổi vị trí lưu kết quả biên dịch trong bộ nhớ hay tạo tệp chạy trực tiếp ta dùng lệnh: Destination trong bảng chọn Complite. 
b. Giới thiệu chung về các bước viết một chương của ngôn ngữ lập 
trình Pascal:
- Phương pháp cơ bản giải các bài toán trong tin học không chỉ dùng để giải một bài toán cụ thể mà còn giải một lớp các bài toán cụ thể thuộc cùng một loại. 
- Bài toán được cấu tạo từ các yếu tố cơ bản: 
Thông tin vào 	 Xử lý thông tin  	 Thông tin ra. 
(Output) 	 (Input) 	 (Process) 
- Phương pháp tổng quát để giải một bài toán bằng máy vi tính dựa trên ngôn ngữ Pascal thì cần thực hiện được các bước cụ thể như sau: 
Bước 1. Xác định các bài toán: 
 Là các em phải xác định được đâu là thông tin đã cho (Input) và đâu là thông tin cần tìm (Output). Xác định đúng yêu cầu bài toán là rất quan trọng bởi nó ảnh hưởng tới cách thức giải quyết và chất lượng một lời giải. Một bài toán thực tế thường cho những thông tin khá mơ hồ và hình thức, ta phải phát biểu lại một cách chính xác và chặt chẽ để hiểu đúng bài toán. 
Bước 2. Mô tả thuật toán: 
 Thuật toán là một hệ thống chặt chẽ và rõ ràng các quy tắc nhằm xác định một dãy thao tác trên cấu trúc dữ liệu sao cho: Với một bộ dữ liệu vào, sau một số hữu hạn bước thực hiện các thao tác đã chỉ ra, ta đạt được mục tiêu đã định. Từ đó tìm cách giải bài toán và diễn tả bằng các lệnh cần phải thực hiện. 
Bước 3. Viết chương trình: 
 Dựa vào mô tả thuật toán ở bước 2 trên, ta viết chương trình bằng một ngôn ngữ lập trình mà các em đã học (Cụ thể là dùng ngôn ngữ lập trình Turbo Pascal để viết chương trình).
c. Phân tích chi tiết nội dung cần viết chương trình: 
* Xác định bài toán: 
- Khái niệm bài toán: Bài toán là một công việc hay một nhiệm vụ cần phải giải quyết.
	+ Biễu diễn vấn đề bài toán: A → B 
	Trong đó:	A: Giả thiết, điều kiện ban đầu.
	B: Kết luận, mục tiêu cần đạt.
	+ Giải quyết vấn đề bài toán:
Từ A dùng một số hữu hạn, các bước suy luận có lý hoặc hành động thích hợp để đạt được B
Trong Tin học: A là đầu vào, B là đầu ra.
	- Quá trình giải bài toán trên máy tính: Bài toán trên máy cũng mang đầy đủ các tính chất của bài toán tổng quát trên, nhưng nó lại được diễn đạt theo một các khác.
+ A : là  đưa thông tin vào – thông tin trước khi xử lý (Input )
+ B: là đưa thông tin ra – kết quả sau khi xử lý (Output)
+ à : là chương trình tạo từ các câu lệnh cơ bản của máy tính cho phép xử lý từ A đến B.
- Xác định bài toán: Là xác định rõ 2 thành phần Input và Output và mối quan hệ giữa chúng để có thể lựa chọn thuật toán và ngôn ngữ lập trình thích hợp.
Ví dụ: Giải phương trình bậc nhất dạng tổng quát bx + c =0(SGK)
Các bước xác định cho bài toán:
+ Input	: Các số b và c
+ Output	: Nghiệm của phương trình bậc nhất
Ví dụ : Lần lượt đưa giá trị b, c vào	( b = 5,c = - 7)
Áp b = 0 và c = 0 thì phương trình có vô số nghiệm
Nếu b = 0 và c ≠ 0 thì phương trình vô nghiệm
Nếu b ≠ 0 thì phương trình có nghiệm x = -c/b; 
Kết quả in ra là x = 7/5
* Xây dựng thuật toán:
- Khái niệm thuật toán:
 Thuật toán là dãy hữu hạn các thao tác cần thực hiện theo trình tự xác định để thu được kết quả cần thiết từ những điều kiện cho trước.
- Phương pháp biểu diễn thuật toán: Khi chứng minh hoặc giải một bài toán trong toán học, chúng ta thường dùng những ngôn từ toán học như : "ta có", "điều phải chứng minh", "giả thiết", ... và sử dụng những phép suy luận toán học như phép suy ra, tương đương, ...Thuật toán là một phương pháp thể hiện lời giải bài toán nên cũng phải tuân theo một số quy tắc nhất định. Ðể có thể truyền đạt thuật toán cho người khác hay chuyển thuật toán thành chương trình máy tính, ta phải có phương pháp biểu diễn thuật toán. Có 3 phương pháp biểu diễn thuật toán:
+ Dùng ngôn ngữ tự nhiên.
+ Dùng lưu đồ - sơ đồ khối 
+ Dùng mã giả 
- Các tiêu chí thuật toán cần thỏa mãn:
+ Tính hữu hạn: Giải thuật phải dừng lại sau một số bước hữu hạn.
+ Tính dừng: Khi kết thúc giải thuật phải cung cấp kết quả đúng đắn.
+ Tính hiệu quả: Thời gian tính toán nhanh.
+ Sử dụng ít tài nguyên không gian như: bộ nhớ, thiết bị.
+ Mang tính phổ dụng: dễ hiểu, dễ cài đặt và mở rộng cho các bài toán khác.
Ví dụ: Bài toán giải phương trình bậc nhất 1 ẩn ax+b=0
Bước 1: Nhập a, b.
Bước 2: Nếu a = 0 thì
	Bước 2.1 . Nếu b = 0 thì phương trình vô số nghiệm.
	Bước 2.2. Nếu b ≠ 0 thì phương trình vô nghiệm
Bước 3. Nếu a ≠ 0 thì phương trình có nghiệm x= - b/a.
Bước 4. Đưa ra giá trị nghiệm x.
Bước 5. Kết thúc.
- Lưu đồ - sơ đồ khối
+ Lưu đồ hay sơ đồ khối là một công cụ trực quan để diễn đạt các thuật toán. Biểu diễn thuật toán bằng lưu đồ sẽ giúp người đọc theo dõi được sự phân cấp các trườ

Tài liệu đính kèm:

  • docxskkn_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_trong_quan_ly_va_day_hoc.docx