SKKN Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng một số Chuyên đề dạy học và kiểm tra, đánh giá môn sinh học thpt theo định hướng phát triển năng lực học sinh

SKKN Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng một số Chuyên đề dạy học và kiểm tra, đánh giá môn sinh học thpt theo định hướng phát triển năng lực học sinh

Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo xác định mục tiêu tổng quát của đổi mới là: Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, hết lòng phục vụ nhân dân và đất nước; có hiểu biết và kỹ năng cơ bản, khả năng sáng tạo để làm chủ bản thân, sống tốt và làm việc hiệu quả. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; đảm bảo các điều kiện nâng cao chất lượng; hệ thống giáo dục được chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và mang đậm bản sắc dân tộc.Hướng tới mục tiêu đó, cần phải đổi mới đồng bộ về mục tiêu giáo dục, chương trình giáo dục, phương pháp giáo dục, cách thức kiểm tra, đánh giá và công tác quản lý giáo dục.

Trong những năm qua, phần lớn giáo viên đã được tiếp cận với các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực. Tuy nhiên việc nắm vững và vận dụng chúng còn hết sức hạn chế, có khi còn máy móc, lạm dụng. Đại đa số giáo viên chưa tìm được “chỗ đứng” của mỗi kĩ thuật dạy học trong cả tiến trình tổ chức hoạt động dạy học. Vì vậy giáo viên vẫn lệ thuộc vào tiến trình các bài học được trình bày trong sách giáo khoa, chưa chủ động trong việc thiết kế tiến trình xây dựng kiến thức phù hợp với các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Khả năng khai thác sử dụng thiết bị dạy học và tài liệu bổ trợ trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp và tự học ở nhà của học sinh còn hạn chế, kém hiệu quả. Phần lớn giáo viên lo lắng sẽ bị “cháy giáo án” do học sinh không hoàn thành các hoạt động được giao trong giờ học. Vì vậy mặc dù đã rất cố gắng nhưng việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực hiện nay chưa thực sự tổ chức được các hoạt động nhận thức tích cực, sáng tạo và bồi dưỡng phương pháp tự học cho học sinh; việc tăng cường hoạt động học tập cá thể và học tập hợp tác còn hạn chế; chưa kết hợp được sự đánh giá của giáo viên và sự tự đánh giá của học sinh trong quá trình dạy học.

 

doc 26 trang thuychi01 4220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng một số Chuyên đề dạy học và kiểm tra, đánh giá môn sinh học thpt theo định hướng phát triển năng lực học sinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A. MỞ ĐẦU
	I. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo xác định mục tiêu tổng quát của đổi mới là: Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, hết lòng phục vụ nhân dân và đất nước; có hiểu biết và kỹ năng cơ bản, khả năng sáng tạo để làm chủ bản thân, sống tốt và làm việc hiệu quả. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; đảm bảo các điều kiện nâng cao chất lượng; hệ thống giáo dục được chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và mang đậm bản sắc dân tộc...Hướng tới mục tiêu đó, cần phải đổi mới đồng bộ về mục tiêu giáo dục, chương trình giáo dục, phương pháp giáo dục, cách thức kiểm tra, đánh giá và công tác quản lý giáo dục.
Trong những năm qua, phần lớn giáo viên đã được tiếp cận với các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực. Tuy nhiên việc nắm vững và vận dụng chúng còn hết sức hạn chế, có khi còn máy móc, lạm dụng. Đại đa số giáo viên chưa tìm được “chỗ đứng” của mỗi kĩ thuật dạy học trong cả tiến trình tổ chức hoạt động dạy học. Vì vậy giáo viên vẫn lệ thuộc vào tiến trình các bài học được trình bày trong sách giáo khoa, chưa chủ động trong việc thiết kế tiến trình xây dựng kiến thức phù hợp với các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Khả năng khai thác sử dụng thiết bị dạy học và tài liệu bổ trợ trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp và tự học ở nhà của học sinh còn hạn chế, kém hiệu quả. Phần lớn giáo viên lo lắng sẽ bị “cháy giáo án” do học sinh không hoàn thành các hoạt động được giao trong giờ học. Vì vậy mặc dù đã rất cố gắng nhưng việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực hiện nay chưa thực sự tổ chức được các hoạt động nhận thức tích cực, sáng tạo và bồi dưỡng phương pháp tự học cho học sinh; việc tăng cường hoạt động học tập cá thể và học tập hợp tác còn hạn chế; chưa kết hợp được sự đánh giá của giáo viên và sự tự đánh giá của học sinh trong quá trình dạy học.
Nhằm khắc phục những hạn chế nói trên, cần phải chủ động, sáng tạo xây dựng nội dung dạy học phù hợp với các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Thay cho việc dạy học đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong sách giáo khoa như hiện nay, giáo viên cần căn cứ vào chương trình và sách giáo khoa hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học phù hợp với việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường.
Trong năm học 2014 – 2015 chúng tôi đã xây dựng được một số chuyên đề dạy học như: “Chu kỳ tế bào và quá trình nguyên phân”, “Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật” và đã bước đầu áp dụng trong quá trình giảng dạy tại nhà trường, từ đó góp phần nâng cao năng lực của học sinh, giúp các em phát triển khả năng tự học, tự nghiên cứu.
	Vì những lí do trên chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm mang tên:
“TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG MỘT SỐ CHUYÊN ĐỀ DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ MÔN SINH HỌC THPT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH”
	II. Mục đích nghiên cứu
	Sáng kiến kinh nghiệm này nhằm mục đích góp phần xây dựng một số chuyên đề dạy học và kiểm tra, đánh giá môn Sinh học THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh theo tinh thần chung của Bộ Giáo dục cũng như của Sở Giáo dục và đào tạo Thanh Hóa. 
	III. Đối tượng nghiên cứu
	Trong khuôn khổ trình bày một sáng kiến kinh nghiệm có hạn nên trong đề tài nghiên cứu này, chúng tôi trình bày hai chuyên đề dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, đó là: 
	Chuyên đề 1: Ứng dụng di truyền học.
	Chuyên đề 2: Cấu trúc tế bào.
IV. Phương pháp nghiên cứu
	Nghiên cứu Tài liệu tập huấn xây dựng các chuyên đề dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Sinh học.
	Thông qua kết quả từ các đợt tập huấn do Sở GD&ĐT tổ chức.
	Tham khảo ý kiến từ đồng nghiệp.
	Sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn theo nghiên cứu bài học.
B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
1. Định hướng chỉ đạo đổi mới giáo dục trung học
	- Báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI: “Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại; nâng cao chất lượng toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”.
	- Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”; “Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh kết quả đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan. Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin giới tin cậy và công nhận. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình dạy học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội”.
	- Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ: “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học”; “Đổi mới kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng đảm bảo thiết thực, hiệu quả, khách quan và công bằng; kết hợp kết quả kiểm tra đánh giá trong quá trình giáo dục với kết quả thi”.
	- Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo xác định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”; “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”. Theo tinh thần đó, các yếu tố của quá trình giáo dục trong nhà trường trung học cần được tiếp cận theo hướng đổi mới.
	- Nghị quyết số 44/NQ-CP, ngày 09/6/2014 Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế: “Đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục theo hướng đánh giá năng lực của người học; kết hợp đánh giá cả quá trình với đánh giá cuối kỳ học, cuối năm học theo mô hình của các nước có nền giáo dục phát triển”...
	- Công văn số 5555/BGDĐT- GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về việc Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng.
	- Hướng dẫn số 791/HD-BGDĐT ngày 25/6/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về việc Thí điểm phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông: “Triển khai các phương pháp , hình thức tổ chức dạy học, giáo dục theo hướng phát huy tính chủ động, tích cực, tự học, phát triển năng lực học sinh. Các nhiệm vụ học tập có thể được thực hiện ở trong hoặc ngoài giờ lên lớp, ở trong hay ngoài phòng học. Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường”. 
- Công văn số 1976/SGDĐT- GDTrH Sở giáo dục và đào tạo Thanh Hóa ngày 20 tháng 10 năm 2014 về việc Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng. Việc xây dựng chuyên đề dạy học: “Thay cho việc dạy học đang thực hiện theo từng tiết/bài trong sách giáo khoa như hiện nay, các tổ/nhóm chuyên môn căn cứ vào chương trình và sách giáo khoa hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học phù hợp với việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường. Trên cơ sở rà soát chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành và các hoạt động dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo phương pháp dạy học tích cực, xác định các năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho học sinh trong mỗi chuyên đề đã xây dựng”
	 Những quan điểm, định hướng nêu trên tạo tiền đề, cơ sở và môi trường pháp lý thuận lợi cho việc đổi mới giáo dục phổ thông nói chung, đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực người học.
2. Mục tiêu của môn sinh học
*Mục tiêu chung: Củng cố, bổ sung, nâng cao, hoàn thiện các tri thức sinh học ở THCS, nhằm góp phần cho học sinh chuẩn bị tốt nghiệp THPT có đủ khả năng tiếp tục học lên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
*Mục tiêu cụ thể:
2.1.Kiến thức
- Học sinh có những hiểu biết phổ thông, cơ bản, hiện đại, thực tiễn về các cấp tổ chức sống, từ cấp phân tử, tế bào, cơ thể, đến các cấp trên cơ thể như quần thể, loài, quần xã, hệ sinh thái, sinh quyển.
- Học sinh có một số hiểu biết về các quá trình sinh học cơ bản ở cấp độ tế bào và cơ thể như trao đổi chất và năng lượng, sinh trưởng và phát triển, cảm ứng, vận động, sinh sản và di truyền, biến dị.
- Học sinh hình dung được sự phát triển liên tục của vật chất trên trái đất, từ vô cơ đến hữu cơ, từ sinh vật đơn giản đến sinh vật phức tạp cho đến con người.
2.2.Kĩ năng
- Kĩ năng sinh học: tiếp tục phát triển kĩ năng quan sát, thí nghiệm. Học sinh được làm các tiêu bản hiển vi và quan sát mẫu vật dưới kính lúp, kính hiển vi, biết bố trí một số thí nghiệm giản đơn để tìm hiểu nguyên nhân của một số hiện tượng, quá trình sinh học.
- Kĩ năng tư duy: tiếp tục phát triển kĩ năng tư duy thực nghiệm – quy nạp, chú trọng phát triển tư duy lí luận (phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hoáđặc biệt là kĩ năng nhận dạng, đặt ra và giải quyết các vấn đề gặp phải trong học tập và trong thực tiễn cuộc sống).
- Kĩ năng học tập: tiếp tục phát triển kĩ năng học tập, đặc biệt là tự học. Học sinh biết thu thập, xử lí thông tin, lập bảng, biểu đồ, sơ đồ, đồ thị, làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm, làm các báo cáo nhỏ trình bày trước tổ, lớp
2.3.Thái độ
- Củng cố niềm tin vào khoa học hiện đại trong việc nhận thức bản chất và tính quy luật của hiện tượng sinh học.
- Có ý thức vận dụng các tri thức, kĩ năng học được vào cuộc sống, lao động, học tập.
- Xây dựng ý thức tự giác và thói quen bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ môi trường sống, có thái độ và hành vi đúng đắn đối với chính sách của Đảng và Nhà nước về dân số, sức khoẻ sinh sản, phòng chống HIV/AIDS, lạm dụng ma tuý, các chất gây nghiện và các tệ nạn xã hội khác.
II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
Mặc dù đã được Sở Giáo dục và đào tạo Thanh Hóa tổ chức tập huấn nhưng hiện nay nhiều giáo viên, trong đó có giáo viên môn Sinh học còn lúng túng trong việc xây dựng các chuyên đề dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Số chuyên đề dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh hiện nay còn ít và chất lượng của các chuyên đề còn nhiều hạn chế, bất cập.
III. Các sáng kiến kinh nghiệm đã được sử dụng để giải quyết vấn đề:
CHUYÊN ĐỀ 1: ỨNG DỤNG DI TRUYỀN HỌC
1. Tên chuyên đề: ỨNG DỤNG DI TRUYỀN HỌC
2. Nội dung chuyên đề
2.1. Mô tả chuyên đề
Chuyên đề này gồm 5 bài trong chương IV - Ứng dụng di truyền học – Sinh học 12 ( chương trình nâng cao).
+ Bài 22. Chọn giống vật nuôi và cây trồng.
+ Bài 23. Chọn giống vật nuôi và cây trồng ( tiếp theo).
+ Bài 24. Tạo giống bằng công nghệ tế bào.
+ Bài 25. Tạo giống bằng công nghệ gen.
+ Bài 26. Tạo giống bằng công nghệ gen ( tiếp theo).
2.2. Mạch kiến thức 
2.2.1. Các nguồn vật liệu chọn giống và các phương pháp gây đột biến, lai giống. 
2.2.2. Tạo giống thuần dựa trên nguồn biến dị tổ hợp. 
2.2.3. Tạo giống lai có ưu thế lai cao. 
2.2.4. Phương pháp gây đột biến nhân tạo gồm các bước.
2.2.5. Công nghệ tế bào ở thực vật và động vật. 
2.2.6. Tạo giống nhờ công nghệ gen.
2.3.Thời lượng
Số tiết học trên lớp: 5 tiết.
+ Tiết 1: Chuyển giao nhiệm vụ cho HS.
+ Tiết 2, tiết 3: Nghiên cứu, thảo luận, góp ý theo nhóm ở lớp, báo cáo tiến độ, giáo viên điều chỉnh.
+ Tiết 4, tiết 5: Báo cáo sản phẩm ( bằng thuyết trình kết hợp với trình chiếu Powerpoint), giáo viên tổng kết, đánh giá. 
3. Mục tiêu chuyên đề
3.1. Kiến thức
- Nêu được các nguồn vật liệu chọn giống và các phương pháp gây đột biến nhân tạo, lai giống. 
- Nêu được khái niệm về ưu thế lai, công nghệ tế bào, công nghệ gen, kĩ thuật di truyền.
- Trình bày được cơ sở khoa học của ưu thế lai.
- Trình bày sơ lược về công nghệ tế bào ở thực vật và động vật cùng với các kết quả điển hình của chúng. 
- Nêu được khái niệm, các khâu cơ bản và những ứng dụng của kĩ thuật di 
truyền trong chọn giống vi sinh vật, thực vật và động vật. 
3.2. Kỹ năng
- Viết được các sơ đồ lai giống. Có kĩ năng giải một vài dạng bài tập về di truyền chọn giống. 
- Phát triển kĩ năng phân tích kênh hình, kĩ năng so sánh, khái quát hóa ... để tìm hiểu bản chất của sự việc qua chọn giống mới từ nguồn biến dị tổ hợp.
- Thu thập thông tin trên mạng Internet. Sưu tầm các hình ảnh về sản phẩm của ứng dụng công nghệ gen, công nghệ tế bào, sinh vật biến đổi gen.
- Sử dụng phần mềm Microsoft office
3.3. Thái độ
	- Hình thành niềm tin vào khoa học, vào trí tuệ con người qua những thành tựu tạo giống bằng phương pháp lai. 
- Hứng thú trong qua trình làm dự án.
3.4. Các năng lực cần hướng tới:
3.4.1. Năng lực tự học.
 + Xác định mục tiêu học tập phần ứng dụng di truyền học của học sinh.
 + Lập kế hoạch học tập
TT
Thời gian
Nội dung công việc
Phương pháp
Người thực hiện
Sản phẩm
1
03 buổi
Tìm hiểu về nội dung được giao trong chương ứng dụng di truyền.
Tự nghiên cứu SGK, Internet.
Cả nhóm
Trả lời các câu hỏi, các nhiệm vụ được giao
2
01 buổi
Sưu tầm các tranh ảnh về các thành tựu ứng dụng di truyền học. 
Tự khai thác qua sách báo, mạng Internet
Cả nhóm
Tranh ảnh.
3
01 buổi
Tìm hiểu về các ứng dụng di truyền học được áp dụng tại địa phương.
Xâm nhập thực tế tại địa phương
Cả nhóm
Báo cáo thu hoạch.
4
02 tiết
Nộp sản phẩm của từng cá nhân cho nhóm. 
Thảo luận, trả lời các câu hỏi được giao.
Sắp xếp các nội dung, hình ảnh minh họa  bằng phần mềm Powerpoint
Thảo luận nhóm
Nhóm trưởng điều hành.
Thư kí ghi chép
Báo cáo của tổ.
File dữ liệu.
5
01 tiết
- Báo cáo sản phẩm của tổ trước lớp.
- Phản biện và tham gia góp ý ở các nội dung của nhóm khác.
Tổ trưởng
Cả nhóm
3.4.2. Năng lực tự giải quyết vấn đề. 
 + Giải thích cơ sở khoa học về hiện tượng ưu thế lai trong thực tế. Cơ sở khoa học của các phương pháp tạo giống bằng công nghệ tế bào và công nghệ gen.
 + Đặt câu hỏi: Ưu điểm của các phương pháp tạo giống
 + Đề xuất, lựa chọn các giải pháp giải quyết các vấn đề đặt ra.
3.4.3. Năng lực ngôn ngữ
 + Nghe, đọc hiểu và lựa chọn thông tin;
 + Trình bày, thảo luận, phản biện.
 + Viết báo cáo thu hoạch
3.4.4. Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
 Sử dụng các thiết bị CNTT để thu thập, lưu trữ, báo cáo sản phẩm và truyền thông về các thành tựu ứng dụng di truyền học trên thế giới cũng như tại Việt Nam
3.4.5. Năng lực hợp tác. 
 + Lựa chọn hình thức làm việc, phân công nhiệm vụ, theo dõi, kiểm tra tiến độ công việc trong thực hiện nhiệm vụ học tập
 + Khiêm tốn, nhiệt tình phát biểu ý kiến,lắng nghe và phản hồi tích cực trong hoạt động nhóm.
4. Bảng mô tả mức độ câu hỏi, bài tập đánh giá năng lực học sinh qua chuyên đề 
Nội dung
MỨC ĐỘ NHẬN THỨC
Các năng lực hướng tới của chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
Các nguồn vật liệu chọn giống và các phương pháp gây đột biến nhân tạo, lai giống.
- Nêu được các nguồn vật liệu. 
- Trình bày được k/n ưu thế lai.
- Nêu được các bước trong quy trình tạo giống bằng pp gây đột biến
- Nêu được cơ sở di truyền của hiện tượng ưu thế lai.
- Nêu được cơ sở khoa học của phương pháp gây đột biến. 
- Giải thích được tại sao ưu thế lai giam dần qua các thế hệ
- Giải thích được vì sao luật hôn nhân gia đình Việt Nam cấm kết hôn trong vòng 3 đời. 
Phân tích được từng bước qui trình gây đột biến nhân tạo.
- Đề xuất được cách thức nhận biết sơ bộ các cây tứ bội trong số các cây lưỡng bội.
- Rút ra được phương pháp 
giúp duy trì ưu thế lai
- Năng lực chung : Năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề
- Năng lực chuyên biệt : tiếp thu về dòng thuần, ưu thế lai, quy trình về lai giống bằng pp gây ĐB. Năng lực nghiên cứu thu thập thông tin trên mạng.
Công nghệ
tế bào ở thực vật và động
vật
- Nêu được khái niệm sơ lược về 
công nghệ tế bào ở thực vật và động vật cùng với các kết quả của chúng. 
- Tóm tắt được ý nghĩa của công nghệ tế bào động vật, công nghệ tế 
bào thực vật 
- Giải thích được vì sao 
không gây đột biến nhân tạo ở các động vật bậc cao
- Xây dựng được quy trình nhân bản vô tính để tạo ra một giống vật nuôi 
- Năng lực chung : Năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề
- Năng lực chuyên biệt : tiếp thu về công nghệ tế bào. Năng lực nghiên cứu .
Tạo giống bằng công nghệ gen
- Nêu được khái niệm, nguyên tắc và những ứng dụng của kĩ thuật di truyền.
- Trình bày được các thành tựu tạo giống ĐV, TV và VSV biến đổi gen.
Giải thích được tại sao plasmit được sử dụng phổ biến trong tạo ADN tái tổ hợp.
- Giải thích được các cách biến đổi gen của SV.
Giải thích được tại sao hiện nay người ta sử dụng nấm men thay thế cho VK làm tế bào nhận của việc chuyển gen từ sinh vật nhân thực.
Phân tích được lý do mà các nhà khoa học sử dụng virut làm thể truyền mà không dùng plasmit trong việc thay thế các gen gây bệnh ở người bằng gen lành.
- Năng lực chung : Năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề
- Năng lực chuyên biệt : tiếp thu về công nghệ gen và kĩ thuật di truyền. Năng lực nghiên cứu thu thập thông tin trên mạng.
5. Biên soạn câu hỏi và bài tập 
5.1. Câu hỏi, bài tập tự luận 
Câu 1. Trong sản xuất giống vật nuôi cây trồng nếu cho giao phối cận huyết ở động vật và tự thụ phấn ở thực vật qua nhiều thế hệ sẽ gây ra hậu quả lớn là thoái hóa giống nhưng bên cạnh hậu quả đó còn có tác dụng rất lớn trong chọn giống, đó là tác dụng gì? 
Hướng dẫn: 
- Trong chọn giống, người ta tiến hành tự thụ phấn bắt buộc đối với cây giao phấn, 
cho giao phối giữa các vật nuôi là "anh chị em" ruột hoặc giữa bố/mẹ với các con nhằm mục đích: Tạo dòng thuần (đồng hợp tử về các gen đang quan tâm) để củng cố một số tính trạng tốt, phát hiện và loại bỏ các tính trạng xấu. 
- Đây là một biện pháp trung gian để chuẩn bị cho lai khác dòng tạo ưu thế lai. 
Câu 2. Trong sinh sản hữu tính một số trường hợp con sinh ra mang đặc tính tốt hơn hẳn so bố mẹ về nhiều tính trạng. VD: cho lai lợn ỉ và lợn siêu nạc được con lai F1 vừa hay an chóng lớn,vừa lớn nhanh, tỉ lệ nạc cao đem lại hiệu quả

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_tiep_tuc_nghien_cuu_xay_dung_mot_so_chuyen_de_day_hoc_v.doc