SKKN Tích hợp kiến thức biến đổi khí hậu vào giảng dạy bài 9 - Biện pháp cải tạo đất xám bạc màu và đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá

SKKN Tích hợp kiến thức biến đổi khí hậu vào giảng dạy bài 9 - Biện pháp cải tạo đất xám bạc màu và đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá

Biến đổi khí hậu là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế kỷ 21, đã và đang gây ra những biến đổi mạnh mẽ thông qua các hiện tượng thời tiết cực đoan, dị thường .

 Nguyên nhân chính cuả BĐKH là sự gia tăng nồng các khí nhà kính (như CO2, CH4 ) trong khí quyển. Theo các nhà khoa học, sự biến đổi của khí hậu trong vòng 150 năm trở lại đây xảy ra chủ yếu do các hoạt động khai thác và sử dụng tài nguyên không hợp lí của con người ,đặc biệt việc khai thác và sử dụng nhiên liệu hóa thạch cũng như tài nguyên đất, tài nguyên rừng [1].

 Việt Nam là một trong những nước chịu nặng nề của BĐKH, với tốc độ biến đổi khí hậu ngày càng tăng, mức độ ảnh hưởng nghiêm trọng trên diện rộng. Kịch bản xấu nhất cho Việt Nam là vào cuối thế kỉ 21 nhiệt độ có thể tăng khoảng 40 C nước biển dâng cao 1m. Với kịch bản trên, theo các mô hình nghiên cứu sẽ ngập khoảng 40% diện tích đồng bằng Sông Cưủ Long, 11% diện tích đồng bằng Sông Hồng, 3% diện tích các tỉnh ven biển bị nghập, 20% diện tích thành phố Hồ Chí Minh và khoảng 10 – 12% dân số nước ta bị ảnh hưởng trực tiếp [2].

 

docx 14 trang thuychi01 5510
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Tích hợp kiến thức biến đổi khí hậu vào giảng dạy bài 9 - Biện pháp cải tạo đất xám bạc màu và đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU .
Trang
1
1.1. Lý do chọn đề tài..
1
1.2. Mục đích của SKKN
2
II 1.3. Đối tượng nghiên cứu..
2
 1. 4. Phương pháp nghiên cứu...
2
 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2
 2.1. Cơ sở lí luận của đề tài...........................
2
 2.2. Thực trạng của vấn đề.
 3
2.3. Các biện pháp giải quyết
 3
2.3.1 Xây dựng nội dung tích hợp BĐKH vào bài học .
3
 2.3.2. Tổ chức biên soạn giáo án tích hợp vào giảng dạy..
4
 A. Mục tiêu bài học
4
 1. Kiến thức ..........
4
2. Kỹ năng .
3 Thái độ 
4 Năng lực hướng tới
B. Phương tiện dạy học.
C. Phương pháp dạy học chủ yếu .
D. Tiến trình dạy học 
2.3.3. Biên soạn câu hỏi và đáp án đánh giá năng lực học sinh  
2.4. Kiểm nghiệm..
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...
3.1. Kết luận ...
3.2. Kiến nghị ..
4
4
4
4
5
5
8
11
11
11
11
 1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài:
Biến đổi khí hậu là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế kỷ 21, đã và đang gây ra những biến đổi mạnh mẽ thông qua các hiện tượng thời tiết cực đoan, dị thường .
 	 Nguyên nhân chính cuả BĐKH là sự gia tăng nồng các khí nhà kính (như CO2, CH4 ) trong khí quyển. Theo các nhà khoa học, sự biến đổi của khí hậu trong vòng 150 năm trở lại đây xảy ra chủ yếu do các hoạt động khai thác và sử dụng tài nguyên không hợp lí của con người ,đặc biệt việc khai thác và sử dụng nhiên liệu hóa thạch cũng như tài nguyên đất, tài nguyên rừng [1]. 
 Việt Nam là một trong những nước chịu nặng nề của BĐKH, với tốc độ biến đổi khí hậu ngày càng tăng, mức độ ảnh hưởng nghiêm trọng trên diện rộng. Kịch bản xấu nhất cho Việt Nam là vào cuối thế kỉ 21 nhiệt độ có thể tăng khoảng 40 C nước biển dâng cao 1m. Với kịch bản trên, theo các mô hình nghiên cứu sẽ ngập khoảng 40% diện tích đồng bằng Sông Cưủ Long, 11% diện tích đồng bằng Sông Hồng, 3% diện tích các tỉnh ven biển bị nghập, 20% diện tích thành phố Hồ Chí Minh và khoảng 10 – 12% dân số nước ta bị ảnh hưởng trực tiếp [2].
 	BĐKH không chỉ ảnh hưởng nặng nề đến các vùng ven biển mà nó còn tác động mạnh mẽ đến vùng miền núi ở nước ta. Đối vùng ven biển hiện tượng nước biển dâng và quá trình xâm nhập mặn biểu hiện rõ rệt, thì Ở miền núi BĐKH biểu hiện ở hiện tượng khó dự đoán. Cơ chế tác động của biến đổi khí hậu lên vùng miền núi cũng rất phúc tạp và đa dạng, nhưng cơ chế này thể hiện rõ ràng nhất là thông qua chu trình nước và biểu hiện thông qua những nhiễu loạn và bất thường của thời tiết. Như lũ lụt, sạt lở đất, hạn hán và các hiện tượng lốc xoáy, mưa đá.	
 	Đối tượng chính chịu sự tác động mạnh mẽ của biến đổi khí hậu là hệ tự nhiên và hệ xã hội. Trong đó hệ tự nhiên ảnh hưởng lên sản xuất nông nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến đời sống con người.
 Vậy phải làm gì để người dân miền núi đối phó với những khó khăn do thiên tai gây ra, để gắn bó với quê hương với bản làng. Theo tôi có nhiều giải pháp như: lồng ghép các chính sách phát triển nhà nước với ứng phó BĐKH,trang bị những kiến thức cơ bản về BĐKH cho người dân đặc biệt là phải giáo dục cho các chủ nhân tương lai là các em học sinh, sinh sống ở miền núi về BĐKH và cách đối phó với BĐKH trong tương lai.
 	 Giáo dục ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai ở trong trường THPT là một quá trình tạo dựng cho học sinh những nhận thức, thái độ, động cơ rõ ràng nhằm tìm ra những giải pháp thích hợp nhất trong ứng phó với BĐKH.
 	Để giáo dục “ Ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai” cho học sinh ở trường THPT có thể có nhiều cách và kết hợp nhiều hình thức như: tuyên truyền, cổ động, thông qua các cuộc thi nhưng theo tôi một trong những cách hữu hiệu nhất để gắn học sinh vào các hoạt động này một cách có hiệu quả đó là tích hợp, lồng ghép những nội dung về “ Ứng phó với BĐKH’’ vào các môn học trong đó có môn công nghệ nông nghiệp có điều kiện để lồng ghép nội dung này.Trong quá trình giảng dạy môn công nghệ 10, tôi thấy có rất nhiều bài học có thể lồng ghép hoặc tích hợp nội dung BĐKH để giảng dạy cho học sinh. Tuy nhiên để giảng dạy có hiệu quả kiến thức BĐKH cần tìm địa chỉ tích hợp, lồng ghép sao cho phù hợp với nội dung bài học, phù hợp với từng đối tượng học sinh. Vì lí do trên tôi quyết định xây dựng nội dung và giáo án tích hợp BĐKH vào 1 bài học cụ thể đó là ” Tích hợp kiến thức biến đổi khí hậu vào giảng dạy bài 9 - biện pháp cải tạo đất xám bạc màu và đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá.
1.2. Mục đích của SKKN
 	Sáng kiến góp phần giúp các giáo viên có được định hướng cụ thể và một số kinh nghiệm khi đưa Tích hợp BĐKH vào giảng dạy môn công nghệ sao cho có hiệu quả, được học sinh đón nhận và có tác động tích cực đến nhận thức của người dân về BĐKH. Đồng thời hình thành cho học sinh kỹ năng giải quyết các vấn đề trong cuộc sống, vượt qua những tình huống, thách thức bất ngờ để hình hành năng lực sống tự lập cho các em.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
 	Sáng kiến chủ yếu đề cập đến vấn đề chuyên môn trong giảng dạy một bài học cụ thể của môn công nghệ 10, khi tích hơp nội dung BĐKH trong nội dung bài học.	Sáng kiến hướng tới đối tượng chủ yếu là các em học sinh lớp 10 miền núi , góp phần giúp các em có thêm hiểu biết về BĐKH để các em có kỹ năng, hướng giải quyết đúng đắn các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống. Đồng thời, tăng cường thêm khả năng, sự hiểu biết, nhận thức về thực trạng cũng như hướng giải quyết vấn đề BĐKH nơi các em sinh sống. 
 	 Từ nhận thức, hành động, hiểu biết của các em học sinh sẽ phần nào tác động đến nhận thức của người dân địa phương về vấn đề BĐKH.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp nghiên cứu cơ sở lý thuyết và vận dụng cơ sở lý thuyết vào dạy học thực tiễn.
 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của đề tài
 	 Biến đổi khí hậu và nước biển dâng là một thực tế đã, đang và sẽ xảy ra trêm phạm vi toàn cầu. Việt Nam là một trong mười nước chịu hậu quả nặng nề nhất của biến đổi khí hậu. Khi BĐKH xảy ra, ảnh hưởng lớn đối với đời sống người dân đặc biệt là đồng bào các dân tộc thiểu số sống ở miền núi. Nơi tập trung phần lớn là các hộ nghèo ở nước ta.
 	Để nâng cao nhận thức cho người dân miền núi về BĐKH, nhất là các em học sinh dân tộc là những chủ nhân tương lai ,cần phải trang bị cho các em những kiến thức cơ bản nhất , những nguyên nhân và hậu quả mà BĐKH gây ra. Từ đó các em biết vận dụng những kiến thức đã học áp dụng trong sản xuất thực tiễn của gia đình, góp phần xây dựng bản làng miền núi đi lên.
2.2. Thực trạng của vấn đề
 	Về phía giáo viên: Việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay trong các nhà trường THPT đã được chú trọng, tuy nhiên đa số phần giáo án chủ yếu là nội dung SGK chưa chú trọng đến những kiến thức thời sự, thực tiễn . Đặc biệt BĐKH là một thách thức lớn của nhân loại, có tầm ảnh hưởng sâu rộng đến đời sống của con người trên toàn thế giới. Do đó khi soạn giáo án và dạy học giáo viên cần đưa kiến thức này vào bài học, để giáo dục các em có cách nhìn tích cực hơn về BĐKH trong đó môn công nghệ nông nghiệp là môn phù hợp để tích hợp nội dung này.
 Về phía học sinh: Trường THPT Như Xuân là một trường miền núi, đa số các em học sinh là con em dân tộc. Kinh tế gia đình các em phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp nên còn gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình học tập. Phần lớn các em sau khi tốt nghiệp THPT không tiếp tục học các trường chuyên nghiệp mà trở về gia đình tham gia vào sản xuất. Do đó môn công nghệ nông nghiệp có một vai trò thiết thực với cuộc sống các em .Tuy nhiên việc sản xuất nông nghiệp của người dân miền núi rất nhiều khó khăn chủ yếu phụ thuộc vào thiên nhiên, đặc biệt gần đâyBĐKH gây ra thời tiết cực đoan thường xuyên càng làm cho cuộc sống người dân càng khó khăn hơn. Trong khi đó người dân rất hạn chế trong việc hiểu biết và các kiến thức BĐKH, từ đó rất khó khăn trong ứng phó với BĐKH. Do đó việc tích hợp kiến thức BĐKH vào bài học là một giải pháp tốt nhằm nâng cao nhận thức cho các em, từ đó các em biết vận dụng vào đời sống ngoài ra còn phổ biến kiến thức về BĐKH cho người dân nơi các em sinh sống.
2.3. Các biện pháp giải quyết
2.3.1. Xây dựng nội dung tích hợp BĐKH vào bài học
Trong nội dung bài 9 “ Biện pháp cải tạo và sử dụng đất xám bạc màu và đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá” gồm 2 phần đều có thể tích hợp kiến thức BĐKH vào giảng dạy, nội dung tích hợp cụ thể:
Bài
Địa chỉ tích hợp
Nội dung tích hợp
Mức độ tích hợp
Bài 9 Biện pháp cải tạo và sử dụng đất xám bạc màu và đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá`
Toàn bài bao gồm phần I,II
Nguyên nhân gia tăng đất xói mòn, đất bạc màu một phần do BĐKH gây ra.Các loại đâí xói mòn mạnh trơ sỏi đá,đất xám bạc màu ở điều địa hình dốc, do vậy càng chịu tác động mạnh mẽ của thiên tai (bão, lũ lụt, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán). Tìm hiểu diễn biến xói mòn đất, bạc màu đất và diện tích đất xói mòn trên hệ thống truyền thông. Tuyên truyền hướng dẫn người dân thực
 hiện các biện pháp cải tạo đất như xây dựng hệ thống tưới tiêu, đắp bờ, làm ruộng bậc thang, thềm cây ăn quả, trồng xen cây nông nghiệp và băng cây phân xanh, bón vôi cải tạo đất, trồng cây họ đậuchống sạt lở đất và chống xói mòn. Trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Ở nơi đất dốc, hay trượt lở thường xuyên quan sát các dấu hiệu sạt lở đất khu xung quanh nhà, đường đi Hướng dẫn học sinh tránh xa đường đi ở các khu vực dễ bị xói mòn, sạt lở đất khi có mưa dầm, lũ quét, giông bão..`
Tích hợp toàn phần
2.3.2. Tổ chức biên soạn giáo án tích hợp và giảng dạy
Tiết PPCT: 10
Bài 9: Biện pháp cải tạo và sử dụng đất xám bạc màu và đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá
A. Mục tiêu bài học
Qua bài học học sinh có khả năng:
1. Kiến thức
- Giải thích được nguyên nhân hình thành, đặc điểm, tính chất của đất xám bạc màu và đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá.
	- Phân tích được tác dụng của các biện pháp cải tạo đất xám bạc màu và đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá là giải pháp giảm thiểu ảnh hưởng của BĐHK.
	Trình bày được hướng sử dụng 2 loại đất này theo hướng bảo vệ tài nguyên đất bền vững ứng phó BĐKH.
2. Kỹ năng
	Phát triển kỹ năng tư duy logic: Từ đặc điểm, tính chất, của đất xám bạc màu, đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá suy ra các biện pháp cải tạo hợp lý.
3. Thái độ
	Có ý thức bảo vệ, cải tạo đất xám bạc màu, đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá trước tác động của BĐKH, thiên tai, để phát triển sản xuất, tạo môi trường sinh thái.
4. Năng lực hướng tới
	Hình thành và phát triển cho học sinh một số năng lực:
	- Năng lực chung: Năng lực làm việc theo nhóm, năng giao tiếp, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán khi thực các biện pháp bón phân cải tạo đất.
	- Năng lực riêng: Sử dụng và phân biệt tốt các thuật ngữ chuyên ngành nông nghiêp như : Hạt limmon, phẫu diện đất, hạt keo đất .
B. Phương tiện dạy học
	- Tranh ảnh hình 9.1, 9.2, 9.3, 9.4, 9.5 SGK môn công nghệ 10.
	- Phiếu học tập
	- Các tranh ảnh về các vùng đất xám bạc màu, đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá, đất bị sạt lở, ảnh về các biện pháp cải tạo  
C. Phương pháp dạy học chủ yếu
	- Hỏi đáp – tìm tòi
	- Trực quan – tìm tòi
	- Thảo luận nhóm
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức 
2. Kiểm tra bài cũ 
 Không kiểm tra
3. Dạy học bài mới – 45’
 Đất Việt Nam được hình thành trong điều kiện nhiệt đới nóng ẩm nên chất hữu cơ và mùn trong đất rất dễ bị khoáng hóa, các chất dinh dưỡng dễ bị nước mưa rửa trôi. Khoảng 70% diện tích đất tự nhiên phân bố ở vùng đồi núi nên đất chịu ảnh hưởng của quá trình xói mòn. Đất bị thoái hóa mạnh. Diện tích đất xấu nhiều hơn đất tốt. Trong các loại xấu ở miền núi cần phải cải tạo phải kể đến đất xám bạc màu và đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
Hoạt động 1: Tìm hiểu nguyên nhân, biện pháp cải tạo và hướng sử dụng
đất xám bạc màu – 20’
- Yêu cầu HS nghiên cứu SGK phần 1
- Những điều kiện và nguyên nhân dẫn tới tình trạng đất bị bạc màu là gì?
- GV: cho HS quan sát một số tranh ảnh về đất xám bạc màu
- Tại sao địa hình dốc thoải lại gây nên bạc màu đất?
- Canh tác lạc hậu tại sao lại làm bạc màu đất?
GV: giải thích như thế nào là tập quán canh tác lạc hậu, và sự cần thiết của việc thay đổi tập quán canh tác trong đk bất lợi của thời tiết hiện nay 
- GV: việc gia tăng diện tích đất xám bạc màu một phần là do BĐKH , thiên tai gây ra .
- Yêu cầu HS tóm tắt các đặc điểm của đất xám bạc màu theo trình tự: phẫu diện ® thành phần cơ giới ® độ chua ® dinh dưỡng ® VSV
- Với những đặc điểm tính chất trên, cây trồng sẽ sinh trưởng và phát triển kém. Vì vậy, muốn canh tác nâng cao năng suất cây trồng -> tăng khả năng thích với BĐKH phải có biện pháp cải tạo phù hợp.
- Yêu cầu HS nghiên cứu SGK, hoàn thành bảng:
BIỆN PHÁP
TÁC DỤNG
 - sau 5’ gọi đại diện 1 nhóm lên trình bày, nhóm khác bổ sung.
- Gv: trong việc sản xuất nông nghiệp hiện nay cần sử tài nguyên nước hợp lí, sử dụng tiết kiệm vừa đủ, không dư thừa để ứng phó BĐKH, thiên tai gây ra
Gv: do đặc điểm, tính chất của đất xám bạc màu và BĐKH ngày càng gia tăng, biện pháp thích ứng là thay đổi cách sử dụng đất. Vậy đất xám bạc màu sử dụng như thế nào cho hiệu quả?
Hs trả lời
I. Cải tạo và sử dụng đất xám bạc màu
1. Điều kiện và nguyên nhân hình thành
- Hình thành ở vùng giáp ranh giữa đồng bằng và miền núi
- Địa hình dốc thoải quá trình rửa trôi mạnh
- Tập quán canh tác lạc hậu
2. Tính chất của đất xám bạc màu
- Tầng đất mặt mỏng
- Thành phần cơ giới nhẹ, thường khô hạn
- Đất chua hoặc rất chua
- Nghèo chất dinh dưỡng, nghèo mùn
- Số lượng VSV đất ít, hoạt động yếu
3. Biện pháp cải tạo và hướng sử dụng
a. Biện pháp cải tạo
- Xây dựng bờ vùng, bờ thửa, tưới tiêu hợp lý: Khắc phục hạn hán, tạo môi trường thuận lợi cho VSV đất hoạt động thuận lợi -> Tăng độ bền vững và bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệp trước sự tác động của BĐKH.
- Cày sâu dần: Tăng độ dày tầng đất mặt
- Bón vôi: Giảm độ chua, tạo kết cấu đất
- Luân canh: Tăng cường VSV cố định đạm
- Bón phân hóa hợp lý, cân đối, tránh lạm dụng gây ô nhiễm môi trường, ứng phó BĐKH
- Tăng cường bón phân hữu cơ: Khắc phục tình trạng nghèo chất dinh dưỡng, tăng lượng mùn, lượng VSV...
b. Sử dụng đất xám bạc màu
Do hình thành ở vùng đất thoải, thành phần cơ giới nhẹ, dễ thoát nước, hay bị khô hạn -> Nên ưu tiên các cây trồng cạn, tiết kiệm nước, các cây họ đậu tăng cường chất dinh dưỡng cho đất. Để ứng phó tốt với BĐKH và các thiên tai gây ra 
Hoạt động 2: Tìm hiểu nguyên nhân, biện pháp cải tạo và hướng sử dụng
đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá – 20’
Gv : cho hs xem các hình ảnh xói mòn và hiện tượng sạt lở đất ở miền núi.
- Thế nào là xói mòn?
- Nguyên nhân dẫn tới tình trạng xói mòn đất? 
(Nguyên nhân xâu xa dẫn tới mưa lũ nhiều là gì?)
Gv : hiện nay một phần nguyên nhân gây xói mòn đất còn có quá trình BĐKH gây ra.
- Yêu cầu HS trả lời câu hỏi SGK: Đất Lâm nghiệp và đất Nông nghiệp, đất nào xảy ra xói mòn mạnh hơn? Tại sao? (đất Lâm nghiệp, vì thường là đất dốc có tốc độ rửa trôi lớn)
- Yêu cầu HS tóm tắt đặc điểm của đất xói mòn theo trình tự: phẫu diện ® thành phần cơ giới ® độ chua ® dinh dưỡng ® VSV
- Yêu cầu các nhóm HS nghiên cứu SGK, hoàn thành bảng:
BIỆN PHÁP
TÁC DỤNG
BP Công trình
BP Nông học
Sau 5’ yêu cầu 1 nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung
Gv: Các biện pháp cải tạo mục đích đều cải tạo các tính chất lí, hóa sinh học của đất.
Gv: trồng rừng, bảo vệ rừng có vai trò hết sức quan trọng trong việc ứng phó với BĐKH
II. Cải tạo và sử dụng đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá
1. Điều kiện và nguyên nhân hình thành
- Mưa lớn phá vỡ kết cấu
- Địa hình dốc tạo ra dòng chảy rửa trôi
- Chặt phá rừng giảm độ che phủ, tăng tốc độ dòng chảy . Đây chính là nguyên nhân gây BĐKH và các thiên tai tác động đến con người.
2. Tính chất của đất xói mòn mạnh
- Hình thái phẫu diện đất không hoàn chỉnh, có trường hợp mất hẳn tầng mùn.
- Sét và limmon bị cuốn trôi, trong đất,cát, sỏi chiếm ưu thế.
- Đất chua hoặc rất chua.
- Nghèo chất dinh dưỡng, nghèo mùn
- Số lượng VSV đất ít, hoạt động yếu
3. Biện pháp cải tạo và sử dụng
* Biện pháp công trình:
- Làm ruộng bậc thang: Hạn chế tốc độ dòng chảy, giữ ẩm, giữ nước thuận lợi cho canh tác -> Thích ứng BĐKH cho người dân vùng cao
- Thềm cây ăn quả: Tăng độ che phủ đất, hạn chế xói mòn -> Ứng phó với BĐK
* Biện pháp nông học:
- Canh tác theo đường đồng mức: Giữ nước, hạn chế tốc độ dòng chảy
- Bón phân hữu cơ kết hợp phân khoáng: Tăng cường chất dinh dưỡng, nâng cao lượng mùn và VSV đất
- Bón vôi tạo kết cấu đất và giảm độ chua
- Luân canh, xen canh gối vụ: Tận dụng tầng dinh dưỡng, tăng lượng VSV cố định đạm, không để đất trống hạn chế hạt mưa rơi trực tiếp vào đất.
- Trồng cây thành băng, dải: Giữ nước, hạn chế tốc độ dòng chảy
- Nông lâm kết hợp: Tăng độ che phủ, giữ nước, hạn chế tốc độ dòng chảy, lấy ngắn nuôi dài -> thích nghi với các đk bất lợi.
- Trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn: Tăng độ che phủ, giữ nước, hạn chế tốc độ dòng chảy-> Là biện pháp cơ bản để phát triển một hệ sinh thái bền vững cho người dân miền núi thích nghi với BĐKH
 4. Củng cố (5’)
	GV : Đất không phải là nguồn tài nguyên vô tận khi canh tác phải có biện pháp bảo vệ không nên gây cho đất xấu và làm nguy cơ đất càng ngày càng xấu là do sự gia tăng dân số, tập quán canh tác lạc hậu không đúng kĩ thuật , đốt phá rừng tràn lan, lạm dụng thuốc hóa họctừ đó có biện pháp sự dụng phù hợp.
-Trồng rừng, bảo vệ rừng có vai trò gì trong việc thích ứng với BĐKH và thiên tai?
2.3.3. Xây dựng hệ thống câu hỏi và đáp án kiểm tra đánh giá phát triển năng lực học sinh thông qua phần Tích hợp “ Giáo dục ứng phó với BĐKH vào giảng dạy bài 9 công nghệ 10”
Câu 1: Lũ lụt, sạt lở, mưa lớn có ảnh hưởng như thế nào tới đất trồng, đời sống con người? Nguyên nhân chủ yếu nào dẫn đến hiện tượng bão lũ bất thường và hạn hán kéo dài hiện nay?
Đáp án: 
* Lũ lụt, sạt sở, mưa lớn ảnh hưởng đến đất trồng:
	- Làm giảm diện tích đất canh tác do sạt lở ở vùng núi, bờ sông -> đá lùi lấp đất canh tác hoặc bị nước sông suối cuối trôi.
	- Làm thay đổi tính chất của đất trồng, các chất dinh dưỡng bị cuốn trôi, lớp đất mặt mỏng dần -> độ phì nhiêu của đất giảm.
	- Làm cho đất xuất hiện nhiều độc tố do nơi khác chảy đến.
* Ảnh hưởng đến con người:
	- Mất đất canh tác, sản lượng lương thực giảm.
	- Đi lại khó khăn do sạt lở đất.
	- Đời sống thay đổi theo hướng tiêu cực do thiên tai .
* Nguyên nhân bão, lũ bất thường và hạn hán kéo dài:
	- Do con người chặt phá rừng làm giảm bề mặt che phủ, giảm quá trình điều tiết nước.
	- Do hoạt động sản xuất công nghiệp thải ra nhiều các chất độc hại làm BĐKH.
	- Do thay đổi chu trình của khí hậu.
Câu 2 : Vì sao tập quán canh tác lạc hậu của người dân lại làm đất bị thoái hóa mạnh?
Đáp án:
	- Phá rừng bừa bãi, làm cho quá trình xói mòn, rửa trôi mạnh -> đất bị thoái hóa
	- Luân canh cây trồng không có thời gian bỏ hóa thích hợp, thời gian nghỉ của đất ngắn -> suy kiệt các chất dinh dưỡng của đất.
	- Lạm dụng phân hóa học, thuốc BVTV quá mức làm ô nhiễm đất.
	- Bố trí các loại cây trồng chưa phù hợp.
	- Tươi tiêu chưa hợp lí làm cho đất bị rửa trôi.
	- Du canh, du cư ở các đồng bào dân tộc thiểu số làm cho đất suy kiện trầm trọng.
Câu 3 : Để cải tạo và hạn chế sự hình thành đất xám bạc màu, người ta sủ dụng những biện pháp nào? 
Đáp án:
Các biện pháp cải tạo:	
	- Xây dựng bờ vùng, bờ thửa, tưới tiêu hợp lý: Khắc phục hạn hán, tạo môi trường thuận lợi cho VSV đất hoạt động thuận lợi -> Tăng độ bền vững và bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệp trước sự tác động của BĐKH.
	- Cày sâu dần: Tăng độ dày tầng đất mặt
	- Bón vôi: Giảm độ chua, tạo kết cấu đất
	- Luân canh: Tăng cường VSV cố định đạm
	- Bón phân hóa hợp lý, cân đối, tránh lạm dụng gây ô nhiễm môi trường, ứng phó BĐKH
	- Tăng cường bón phân hữu cơ: Khắc phục tình trạng nghèo chất dinh dưỡng, tăng lượng mùn, lượng VSV...
Câu 4 : Nêu những nguyên nhân hình thành đất xám bạc màu và đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá?
Đáp án:
	Nguyên nhân chính:
	- Do mưa lớn làm phá vỡ kết cấu đất. Mưa càng lớn lượng đất bị bào mòn, rửa trôi càng nhiều.
	- Do địa hình dốc: Độ dốc càng lớn, dốc càng dài tốc độ dòng chảy càng mạnh, tốc độ xói mòn càng lớn.
	- Do con người chặt phá rừng, làm giảm bề mặt che phủ.
	- Do tập quán canh tác lạc hậu.
Câu 5 : Sử dụng biện pháp công trình có 

Tài liệu đính kèm:

  • docxskkn_tich_hop_kien_thuc_bien_doi_khi_hau_vao_giang_day_bai_9.docx