SKKN Tích hợp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong dạy học môn giáo dục công dân lớp 10

SKKN Tích hợp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong dạy học môn giáo dục công dân lớp 10

Môi trường là không gian sinh sống của con người và sinh vật. Tuy nhiên sự phát triển nhanh về kinh tế -xã hội đã làm cho môi trường sống bị hủy hoại, xuống cấp trầm trọng, những suy thoái của môi trường ngày càng đe dọa cuộc sống của loài người trên trái đất, những trận lũ lụt, hạn hán, những trận bão kinh hoàng xảy ra ở Việt Nam và các nước trên thế giới phải hứng chịu trong thời gian vừa qua là những thách thức của tự nhiên đối với những tác động của con người.

 Tình hình môi trường thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng hiện nay đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Trước tình hình đó việc giáo dục ý thức, trách nhiệm cho học sinh nói riêng và mọi người nói chung biết bảo vệ môi trường là điều hết sức cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững của xã hội.

 Để giải quyết tận gốc vấn đề môi trường trước hết phải bắt đầu từ nhận thức, mà hiện nay chưa có một giáo trình hay môn học nào ở THPT giáo dục môi trường cho học sinh.Vì vậy việc giáo dục môi trường chủ yếu được lồng ghép, tích hợp vào một số môn học trong đó có môn GDCD lớp 10, có nhiều nội dung phù hợp để giáo dục môi trường cho học sinh.

 

doc 18 trang thuychi01 12601
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Tích hợp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong dạy học môn giáo dục công dân lớp 10", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề mục
Trang
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài 
4
1.2. Mục đích nghiên cứu: 
5
1.3. Đối tượng nghiên cứu
5
1.4. Phương pháp nghiên cứu
5
PHẦN II : NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận
7
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
7
2.3. Các giải pháp thực hiện
8
2.4. Những kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn nghiên cứu, thực hiện
13
PHẦN III. KẾT LUẬN
1. Kết quả của việc ứng dụng đề tài SKKN.
15
2. Những kết luận trong quá trình nghiên cứu, vận dụng. 
15
3. Những kiến nghị, đề xuất
16
Các từ được viết tắt trong sáng kiến.
GV: giáo viên.
HS: học sinh.
GDBVMT: giáo dục bảo vệ môi trường
BVMT: bảo vệ môi trường
GDCD: giáo dục công dân.
I. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.
 	Môi trường là không gian sinh sống của con người và sinh vật. Tuy nhiên sự phát triển nhanh về kinh tế -xã hội đã làm cho môi trường sống bị hủy hoại, xuống cấp trầm trọng, những suy thoái của môi trường ngày càng đe dọa cuộc sống của loài người trên trái đất, những trận lũ lụt, hạn hán, những trận bão kinh hoàng xảy ra ở Việt Nam và các nước trên thế giới phải hứng chịu trong thời gian vừa qua là những thách thức của tự nhiên đối với những tác động của con người.
 	Tình hình môi trường thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng hiện nay đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Trước tình hình đó việc giáo dục ý thức, trách nhiệm cho học sinh nói riêng và mọi người nói chung biết bảo vệ môi trường là điều hết sức cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững của xã hội.
 	Để giải quyết tận gốc vấn đề môi trường trước hết phải bắt đầu từ nhận thức, mà hiện nay chưa có một giáo trình hay môn học nào ở THPT giáo dục môi trường cho học sinh.Vì vậy việc giáo dục môi trường chủ yếu được lồng ghép, tích hợp vào một số môn học trong đó có môn GDCD lớp 10, có nhiều nội dung phù hợp để giáo dục môi trường cho học sinh.
 	Để đáp ứng mục tiêu dạy học hiện nay là phải đảm bảo ba yêu cầu về: Kiến thức, kĩ năng và thái độ trong mỗi tiết dạy. Có nghĩa là: Ngoài việc truyền thụ kiến thức và rèn luyện kĩ năng giáo viên cần hình thành cho học sinh một nhân cách, lối sống tốt. Nói về góc độ môn GDCD, trách nhiệm của giáo viên là phải từng bước hình thành cho các em một lối sống lành mạnh, biết yêu quý thiên nhiên và sống thân thiện với thiên nhiên. Từ đó các em mới có trách nhiệm bảo vệ thiên nhiên và môi trường, giữ gìn vệ sinh nơi các em đang sinh sống và học tập. Thực tế trong thời giảng dạy tại trường THPT Yên Định 1, bản thân tôi luôn đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, lồng ghép tích hợp các kiến thức cơ bản bài học với việc giáo dục môi trường trong môn GDCD. 
 	 Nhằm giúp học sinh nhận thức đúng đắn việc giáo dục môi trường trong các môn học. Với lí do trên tôi chọn đề tài: “Tích hợp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong dạy học môn giáo dục công dân lớp 10” nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh ở trường THPT.
 	Thông qua đề tài này tôi muốn gửi đến các đồng nghiệp một vài kinh nghiệm nhằm mục đích nâng cao giáo dục toàn diện cho học sinh, đồng thời góp phần nhỏ bé để bảo vệ môi trường sống.
 	1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Hiểu biết bản chất của các vấn đề về môi trường: môi trường thế giới, quốc gia, địa phương, tính hữu hạn của tài nguyên thiên nhiên
- Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của các vấn đề về môi trường. Từ đó có thái độ và cách ứng xử đúng đắn trước các vấn đề về môi trường.
- Có tri thức, kĩ năng , phương pháp hành động để nâng cao năng lực lựa chọn phong cách sống thích hợp với việc sử dụng hợp lí và khôn ngoan các nguồn tài nguyên thiên nhiên, có thể tham gia có hiệu quả vào việc phòng ngừa và giải quyết các vấn đề môi trường nơi sinh sống và học tập.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Tìm hiểu những vấn đề liên quan đến môi trường như khái niệm về môi trường, ô nhiễm môi trường; nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường; thực trạng môi trường thế giới và Việt Nam, đặc biệt làm môi trường địa phương Yên Định - nơi nhà trường đang hoạt động.
- Nghiên cứu phương pháp dạy học bài có yêu cầu tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn GDCD cấp THPT.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
 Khi tiến hành xây dựng đề tài này tôi chủ yếu lấy hình thức thực nghiệm thông qua quá trình giảng dạy trên lớp. Ngoài ra còn sử dụng phương pháp quan sát, thống kê để làm nổi bật lên vấn đề môi trường từ đó thống kê số liệu khảo sát về việc nắm kiến thức, kỹ năng, chuyển biến về thái độ tình cảm của học sinh.
II. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
 Có nhiều khái niệm về môi trường, theo nghĩa rộng: “ môi trường bao gồm hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”. [2]
Theo nghĩa hẹp, “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người như: đất, nước, khí quyển, tài nguyên các loại trong lòng đất, dưới biển, trên rừng... có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên” [1].
Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất, kinh tế nhất, có tính bền vững trong các biện pháp để thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đất nước. Thông qua giáo dục, từng người và cộng đồng được trang bị kiến thức về môi trường, ý thức bảo vệ môi trường, năng lực phát hiện và xử lí các vấn đề về môi trường.
Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường còn góp phần hình thành nhân cách người lao động mới, người chủ tương lai của đất nước- người lao động.
Tác động vào học sinh là tác động vào đối tượng dân số trẻ, chủ nhân tương lai của đất nước. Nếu đội ngũ này có sự chuyển biến về nhận thức, tư tưởng và hành vi tất yếu sẽ thay đổi lớn trong công tác bảo vệ môi trường. Chính vì vậy việc tích hợp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong trường học là rất cần thiết.
1 Ghi chú ( giải thích cho việc Trích dẫn TLTK)
 - Ở mục 2.1. Đoạn “ môi trường bao gồm.....và sinh vật”.tác giả tham khảo nguyên văn từ TLTK số 2
- Ở mục 2.1. Đoạn “ môi trường bao gồm.....thiên nhiên” tác giả tham khảo nguyên văn từ TLTK số 1
2. 2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
 Giáo dục công dân là bộ môn có vai trò chủ chốt trong việc giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, pháp luật và lối sống cho học sinh, do đó có khả năng tích 
hợp nhiều vấn đề xã hội, trong đó có tích hợp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường. Trong thực tế bộ môn này có thể tích hợp nhiều mức độ khác nhau các nội dung GDBVMT cả về kiến thức, kĩ năng, thái độ. Phương pháp tích hợp GDBVMT trong môn GDCD cũng rất đa dạng, phong phú, mỗi kiểu bài có phương pháp đặc thù. Vậy nên tích hợp có đạt hiệu quả cao hay không phụ thuộc vào năng lực dạy học của người giáo viên.
Trong thực tế tích hợp GDBVMT trong môn GDCD còn mắc phải một số hạn chế:
- Không đáp ứng được mục tiêu GDBVMT theo từng bài học.
- Phần tích hợp chiếm thời lượng lớn, khai thác sa đà gây đến nhầm lẫn là trọng tâm bài học đối với bài chỉ tích hợp một phần.
- Phương pháp, hình thức tích hợp đơn điệu, gượng ép, không phù hợp với thực tế, tâm lí học sinh.
Những hạn chế nêu trên đã dẫn đến hệ quả không phát huy được tính tích cực, sáng tạo chủ động của học sinh, hiệu quả GDBVMT thấp.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để “ Tích hợp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong dạy học môn GDCD 10”
Từ cơ sở lí luận và thực tiễn nói trên, thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước vể tích hợp GDBVMT trong các môn học, cùng với mong muốn nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên giảng dạy GDCD trong trường THPT tôi đã đề xuất giải pháp “Tích hợp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong môn GDCD lớp 10” ở trường Trung học phổ thông. Trong phạm vi này tôi trình bày phương pháp tích hợp GDBVMT trong một số bài học môn GDCD lớp 10 để các đồng nghiệp cùng tham khảo. Cụ thể là 3 bài: bài 6, bài 10 và bài 15.
Bài 6. KHUYNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA SỰ VẬT VÀ HIỆN TƯỢNG 
Mục 1a. Phủ định siêu hình
* Mục tiêu tích hợp GDBVMT cần đạt:
- Kiến thức: Phủ định siêu hình là những việc làm gây hại cho môi trường.
- Kĩ năng: Lấy ví dụ về việc gây hại cho môi trường để chứng minh cho phủ định siêu hình.
* Phương pháp tích hợp GDBVMT:
Trong mục này giáo viên có thể đưa bài tập phân loại kiến thức có chứa đựng những nội dung về GDBVMT gồm cả những hành động tích cực (phủ định biện chứng) và những hành động gây hại đến môi trường là (phủ định siêu hình) để làm rõ khái niệm phủ định biện chứng và phủ định siêu hình. Thông qua đó giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh. Cụ thể như sau:
Câu hỏi 1: Những việc làm sau đây thuộc phủ định biện chứng hay phủ định siêu hình? Vì sao?
1. Gió bão làm đổ cây cối.
2. Trồng cây phủ xanh đất trống đồi chọc.
3. Phun thuốc trừ sâu không đúng tiêu chuẩn để tiêu diệt sâu bọ.
4. Dùng kích điện, xung mìn để đánh bắt thủy sản.
Đáp án: 1,3,4 là phủ định siêu hình. 
Sau khi làm rõ khái niệm phủ định siêu hình giáo viên có thể cho một bài tập liên hệ: 
Câu hỏi 2: Em biết những hành vi nào gây hại môi trường ở địa phương em thể hiện phủ định siêu hình? 
Bài tập này giúp học sinh liên hệ tới một số việc làm gây hại cho môi trường ở địa phương như: dùng mìn, vôi, thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu để đánh bắt tôm cá; dùng thuốc tăng trưởng siêu tốc cho vật nuôi, cây trồng 
 BÀI 10: QUAN NIỆM VỀ ĐẠO ĐỨC 
Mục 1: Quan niệm về đạo đức
* Mục tiêu tích hợp GDBVMT cần đạt.
- Kiến thức:
+ Bảo vệ môi trường là chuẩn mực đạo đức cần phải tuân theo.
+ Những tập quán gây hại cho môi trường cần phá bỏ.
- Kĩ năng: 
+ Nêu ví dụ về các qui tắc, chuẩn mực đạo đức liên quan đến môi trường biến đổi theo sự vận động, phát triển của lịch sử xã hội.
+ Nêu ví dụ, tấm gương đạo đức liên quan đến tài nguyên, môi trường.
+ Bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi và điều kiện của bản thân.
* Phương pháp tích hợp GDBVMT:
Sau khi làm rõ khái niệm đạo đức giáo viên có thể sử dụng bài tập liên hệ về GDBVMT như sau:
Bài tập1: Em biết có những hành vi nào phù hợp với chuẩn mực đạo đức trong lĩnh vực bảo vệ môi trường?
Với bài tập này giáo viên có thể gợi ý cho học sinh liên hệ đến một số chuẩn mực đạo đức về bảo vệ môi trường như: giữ gìn vệ sinh nơi công cộng, vứt rác đúng nơi qui định, không hút thuốc lá nơi công cộng, vệ sinh đường làng ngõ xóm
Bài tập 2: Em biết những phong tục, tập quán nào gây hại cho môi trường?
Bài tập này có thể giúp học sinh liên hệ đến một số tập quán, thói quen gây hại cho môi trường cần phải phá bỏ như: đốt rừng làm nương, chặt củi, đốt than, săn bắt động vật rừng, bón phân tươi cho cây trồng, dùng hố xí thô Theo quan niệm cổ xưa thì đây là những thói quen, tập quán của người lương thiện, góp phần nuôi sống bản thân, đáp ứng nhu cầu của xã hội. Ngày nay con người đã nhận thấy đây là những hành động gây hại cho môi trường, làm cạn kiệt nguồn tài nguyên, là nguyên nhân sâu xa của mất cân bằng sinh thái, nên những việc làm này không chỉ bị phê phán mà còn vi phạm pháp luật.
Sau khi phân biệt pháp luật với đạo đức giáo viên có thể sử dụng phương pháp xử lí tình huống và nêu gương: 
Bài tập tình huống: 
Chiều qua lớp trực tuần 10A1 làm vệ sinh đã bỏ quên một đống rác ngay giữa đường đi lại, sáng nay đến lớp thấy vậy bạn Lan lớp 10A4 đã tự giác lấy chổi, bẵn hốt rác ra dọn sạch sẽ. Hành động đó của Lan bị mấy bạn nam cùng lớp cười chế nhạo. 
Em suy nghĩ như thế nào về hành động của Lan và thái độ của mấy bạn nam cùng lớp? Nếu là Lan em có hành động như vậy không? Tại sao?
Tấm gương tiêu biểu: giáo viên nêu một số tấm gương chủ động bảo vệ môi trường tiêu biểu.
( Tranh ảnh minh họa phần phụ lục )
 Bài 15: CÔNG DÂN VỚI MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CỦA NHÂN LOẠI 
Mục 1: Ô nhiễm môi trường và trách nhiệm của công dân trong việc bảo vệ môi trường
* Mục tiêu tích hợp GDBVMT cần đạt: 
- Kiến thức:	
+ Khái niệm môi trường
+ Vai trò của môi trường đối với cuộc sống của con người
+ Thực trạng môi trường hiện nay
 + Hậu quả của ô nhiễm môi trường và suy thoái môi trường đối với sự tồn tại và phát triển của loài người
+ Trách nhiệm của bản thân trong việc bảo vệ môi trường ( nêu những việc làm cụ thể của bản thân góp phần bảo vệ môi trường).
Kỹ năng:
+ Thực hiện đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường.
 + Có ý thức bảo vệ môi trường.
* Phương pháp tích hợp GDBVMT:
 Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm thảo luận một nội dung:
Nhóm 1: Em hãy cho biết thực trạng của môi trường hiện nay?
 	Nhóm 2: Em hãy cho biết hậu quả của ô nhiễm môi trường và suy thoái môi trường đối với sự tồn tại và phát triển của loài người?
Nhóm 3: Em hãy phân tích những nguyên nhân dẫn đến môi trường bị ô nhiễm.
Nhóm 4: Trách nhiệm của bản thân trong việc bảo vệ môi trường. 
Sau khi thảo luận nhóm xong giáo viên sử dụng các kênh hình và đoạn clip về vai trò và thực trạng của môi trường, hậu quả của ô nhiễm môi trường và các hoạt động bảo vệ môi trường. Ảnh minh họa ( Phần phụ lục)
Sau đó giáo viên sẽ đưa ra câu hỏi thảo luận lớp: Em hãy nêu những việc làm cụ thể của bản thân để góp phần bảo vệ môi trường nơi em sinh sống? 
Cuối cùng giáo viên cho học sinh là bài tập củng cố:
Đánh dấu X vào cột tương ứng trước những hành vi, việc làm bảo vệ môi trường và những hành vi, việc làm gây ô nhiễm môi trường?
Những hành vi, việc làm
BVMT
Ô nhiễm MT
1.Trồng cây gây rừng. 
2. Khai thác gỗ bừa bãi.Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không đúng quy định. 
3. Xây dựng các nhà máy hóa chất nằm gần khu dân cư hay đầu nguồn nước.
4. Vứt xác súc vật chết ra đường.
5. Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không đúng quy định. 
6. Quá nhiều ô tô, xe máy chạy trong thành phố.
7. Phân loại rác trước khi xử lí, đổ rác đúng nơi quy định.
8. Sử dụng tiết kiệm điện, nước, sách vở, đồ dùng.
Mục 2: Sự bùng nổ về dân số và trách nhiệm của công dân trong việc hạn chế sự bùng nổ về dân số
* Mục tiêu tích hợp GDBVMT cần đạt: 
 	- Kiến thức: hậu quả của bùng nổ dân số đối với môi trường
 - Kỹ năng: trách nhiệm của công dân trong việc hạn chế sự bùng nổ dân số
 	* Phương pháp tích hợp GDBVMT:
Sau khi cho học sinh tìm hiểu xong khái niệm bùng nổ dân số và hậu quả của bùng nổ dân số, giáo viên sẽ đưa ra câu hỏi để cả lớp cùng trao đổi:
Em hãy phân tích và cho ví dụ cụ thể về hậu quả của bùng nổ dân số đối với môi trường?
Để giải quyết vấn đề này giáo viên nêu lên những câu hỏi giúp giải quyết vấn đề:
Thế nào là bùng nổ dân số?. “ Bùng nổ dân số là sự gia tăng dân số một cách quá nhanh trong một thời gian ngắn, gây ảnh hưởng tieu cực đến mọi mặt của đời sống xã hội” [1]
1 Ghi chú ( giải thích cho việc Trích dẫn TLTK)
 - Ở mục 2.1. Đoạn “ Bùng nổ dân số....đời sống xã hội” tác giả tham khảo nguyên văn từ TLTK số 1
Khi dân số tăng lên những nhu cầu nào cũng tăng, những nhu cầu đó đã gây sức ép cho tăng trưởng kinh tế như thế nào? Tăng trưởng kinh tế tác động như thế nào đến môi trường?
Dân số tăng lên có mối quan hệ như thế nào với lượng rác thải? Sự phân bố không hợp lí gây cản trở như thế nào đến khai thác, sử dụng tài nguyên?
Giải quyết vấn đề trên sẽ giúp học sinh hiểu được khi dân số tăng nhanh dẫn đến mật độ dân cư đông, các nhu cầu tiêu dùng, học hành, chăm sóc sức khỏe tăng lên. Những nhu cầu ấy đã gây sức ép cho xã hội, đặc biệt là cho tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế đòi hỏi phải đẩy mạnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh, quá trình ấy đã tác động đến môi trường làm cho tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt, môi trường nước, không khí bị ô nhiễm ( khói bụi, nước thải, phế liệu, tiếng ồn). Nếu các nhu cầu do dân số tăng lên không được đáp ứng tương ứng thì chất lượng dân cư thấp, nhận thức của nhân dân về bảo về bảo vệ môi trường cũng hạn chế. Dân số tăng lên thì lượng rác thải tăng lên do nhu cầu sinh hoạt, đi lại tăng lên. Sự phân bố dân cư không hợp lí tạo nên sự mất cân đối giữa các vừng miền về khai thác và sử dụng tài nguyên, môi trường.
Giáo viên đưa một số hình ảnh về ô nhiễm môi trường ở khu đông dân cư, khu công nghiệp ở nước ta và số liệu chứng minh tốc độ dân số tăng nhanh, chất lượng dân số thấp, mật độ dân số cao và phân bố thiếu hợp lí là một trong các nguyên nhân làm cạn kiệt tài nguyên và ô nhiễm môi trường: Giáo viên yêu cầu học sinh nêu trách nhiệm của công dân và trách nhiệm của học sinh trong việc hạn chế sự bùng nổ dân số.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Sau khi thực hiện tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn GDCD tại trường Trung học phổ thông Yên Định 1, đồng thời phối kết hợp với Đoàn thanh niên của trường. Kết quả thu được biểu hiện tiến bộ rõ rệt ở thái độ, hành vi của các em học sinh trong giữ gìn môi trường lớp học, khu sinh hoạt công cộng của nhà trường. Các em có ý thức tự giác gom rác đúng nơi qui định, vệ sinh trường lớp nghiêm túc, sạch sẽ. Những hành động thân thiện với môi trường như nhặt rác bỏ vào thùng, chăm sóc bồn hoa cây cảnh đã trở nên quen thuộc, đâu đó vỏ hộp xôi, túi ni lông, vỏ bánh không còn ngổn ngang sau dãy nhà lớp học mà thay vào vị trí là những chiếc sọt rác của từng lớp học. Nhiều em tỏ thái độ phê phán với những hành vi xâm hại tới môi trường của các bạn khác. Kiến thức về bảo vệ môi trường của các em bền vững, chắc chắn hơn, qua kiểm tra đánh giá tỉ lệ học sinh có bài kiểm tra đạt điểm khá, giỏi cao hơn khi so sánh hai thời kì trước và sau khi áp dụng phương pháp tích hợp này:
Sau khi kiểm tra bằng phiếu học tập ( phần phụ lục) . Kết quả thu được như sau
Thời kỳ
Xếp loại %
Yếu
Trung bình
khá
Giỏi
Trước
6,5%
62,5%
28%
2%
Sau
1,2%
40%
50,4%
8,4%
Thực hiện tích hợp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong môn GDCD nói chung và môn GDCD lớp 10 nói riêng không chỉ cung cấp cho học sinh kiến thức về bảo vệ môi trường, rèn luyện kĩ năng bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi, có ý thức tự giác tham gia bảo vệ môi trường mà còn rèn luyện cho các em khả năng tư duy lôgic, kĩ năng phân tích tổng hợp, làm giàu thêm phương pháp, hình thức tổ chức dạy học môn GDCD, qua đó nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học môn GDCD trong trường THPT và nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của học sinh .
 III. KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận.
Giáo dục bảo vệ môi trường là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất, kinh tế nhất, có tính bền vững trong các biện pháp để thực hiện mục tiêu BVMT và phát triển bền vững đất nước; thông qua giáo dục, từng người và cộng đồng được trang bị kiến thức về môi trường, ý thức bảo vệ môi trường, năng lực phát hiện và xử lí các vấn đề về môi trường.
Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường còn góp phần hình thành nhân cách người lao động mới, người chủ tương lai của đất nước- người lao động.
Giải pháp tích hợp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong môn giáo dục công dân có thể áp dụng ở mọi đơn vị trường học, phù hợp với nhiều điều kiện cơ sở vật chất khác nhau. Truy nhiên muốn áp dụng thành công, mang lại hiệu quả cao thì bản thân người giáo viên phải có hiểu biết sâu sắc về các vấn đề của môi trường, nắm trắc các phương pháp kĩ thuật dạy học tích cực, thực hiện linh hoạt các khâu lên lớp. Bản thân người giáo viên phải có thái độ, hành vi đúng đắn trong bảo vệ môi trường, hành động và lời nói ăn khớp, tạo niềm tin cho các em học sinh.
3.2. Kiến nghị. 
Để áp dụng giải pháp nói riêng, thực hiện nhiệm vụ môn học nói chung chúng tôi mạnh rạn đề xuất một số ý kiến sau:
- Các cấp quản lí cần có biện pháp quan tâm, động viên khích lệ hơn đối với giáo viên dạy GDCD để họ thêm lạc quan tự tin. Đổi chế độ, chính sách tiền lương, thu nhập đối với giáo viên GDCD để họ hoàn thành tốt hai nhiệm vụ vừa đánh giá cho điểm vừa giáo dục về kĩ năng, thái độ hành vi của học sinh.
- Tăng cường tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ giáo viên dạy GDCD để họ không bị lạc hậu so với yêu cầu giáo dục đặt ra.
- Tăng cường thiết bị dạy học, tài liệu tham khảo cho bộ môn.
- Các đơn vị trường học tích cực thực hiện tích hợp GDBVMT qua các môn học và các hoạt động đoàn thể. 
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 12 tháng 5 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là sản phẩm của mình viết, không sao chép nội dung của người khác.
 Lưu Thị Thanh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa GDCD 10.
2. Luật bảo vệ môi trường 2014.
3. Sách giáo viên GDCD 10.
4. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_tich_hop_giao_duc_y_thuc_bao_ve_moi_truong_trong_day_ho.doc
  • docPhụ lục.doc