SKKN Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Sinh học 6

SKKN Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Sinh học 6

Môi trường sống của con người theo nghĩa rộng là tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống sản xuất của con người như tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội.

Môi trường là không gian sinh sống cho con người và thế giới sinh vật,môi trường là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất cho con người.

 

doc 19 trang thuychi01 15846
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Sinh học 6", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ 
PHÒNG GD&ĐT HUYỆN CẨM THỦY
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI
TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN SINH HỌC 6
 Người thực hiện: Nguyễn Thị Hà
 Chức vụ: Giáo viên
 Đơn vị công tác: Trường THCS Dân tộc nội trú Cẩm Thủy
 SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Sinh học
THANH HOÁ NĂM 2016
MỤC LỤC
Môc lôc
I. Đặt vấn đề
Trang
1. Lý do chọn đề tài
3
2. Mụch đích của đề tài
4
3. Đối tượng nghiên cứu
4
4.Phương pháp nghiên cứu
5
II. Giải quyết vấn đề
1. Cơ sở lí luận
5
2.Thực trạng của vấn đề
6-8
3. Biện pháp giải quyết
8-13
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
13-14
III. Kết luận 
1. Kết luận
14
2. Kiến nghị
15
I.ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Môi trường sống của con người theo nghĩa rộng là tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống sản xuất của con người như tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội.
Môi trường là không gian sinh sống cho con người và thế giới sinh vật,môi trường là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất cho con người.
Nhưng hiểm họa suy thoái môi trường ngày càng đe dọa cuộc sống của loài người.
Chính vì vậy bảo vệ môi trường là vấn đề sống còn của nhân loại và của mỗi quốc gia. Nguyên nhân gây suy thoái môi trường là do sự thiếu hiểu biết, thiếu ý thức của con người.
	Giáo dục môi trường là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất và có tính bền vững trong các biện pháp để thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đất nước. Thông qua giáo dục, từng người và cộng đồng được trang bị kiến thức về môi trường, ý thức bảo vệ môi trường, năng lực phát hiện và xử lí các vấn đề môi trường. Giáo dục môi trường còn góp phần hình thành nhân cách người lao động mới. Nước ta có khoảng 23 triệu học sinh- sinh viên đây là lực lượng khá hung hậu. Việc trang bị kiến thức về môi trường,kĩ năng bảo vệ môi trường và cho đối tượng này là nhanh nhất làm cho gần một phần ba dân số hiểu về môi trường. Đây cũng là lực lượng xung kích hung hậu nhất trong công tác tuyên truyền và bảo vệ môi trường cho gia đình và xã hội. Và nếu đội ngũ này có sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, tư tưởng và hành vi tất yếu sẽ có thay đổi lớn trong công tác bảo vệ môi trường.
	Đích quan trọng của giáo dục bảo vệ môi trường không chỉ làm cho mọi người hiểu rõ sự cần thiết phải bảo vệ môi trường mà quan trọng là phải có thói quen , hành vi ứng xử văn minh, lịch sự với môi trường.Điều này phải hình thành trong một quá trình lâu dài và phải bắt đầu ngay từ buổi ấu thơ.Trong những năm học phổ thông học sinh không những được tiếp xúc với thầy cô , bạn bè mà còn được tiếp xúc với khung cảnh bãi cỏ, vườn cây. Giáo dục bảo vệ môi trường phải được đưa vào chương trình giáo dục phổ thông nhằm bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, hình thành thói quen bảo vệ môi trường.
	Bản thân tôi nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh.Vì vậy tôi chọn đề tài “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn sinh học 6”
2. Mục đích của đề tài.
- Giúp học sinh hiểu khái niệm về môi trường, các thành phần về môi trường, quan hệ giữa chúng.
- Hiểu về nguồn tài nguyên, khai thác và sử dụng tài nguyên hợp lí.
- Hiểu về sự ô nhiễm môi trường và sự suy thoái môi trường.
- Từ đó có tình cảm yêu thiên nhiên và có thái độ thân thiết với môi trường
- Có ý thức quan tâm đến môi trường. Biết bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ rừng, bảo vệ đất đai , nguồn nước, không khí.
3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu, tổng kết một số kinh nghiệm về tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn sinh học 6 ở trường THCS
4. Phương pháp nghiên cứu
	- Phương pháp quan sát, thực nghiệm
	-Phương pháp thống kê
II.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1.Cơ sở lí luận
Nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Đảng và nhà nước ta chủ trương phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường và phát triển xã hội đảm bảo phát triển bền vững quốc gia.
	Luật bảo vệ môi trường năm 2005 được quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam khóa XI kì họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005,có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2006 thay thế cho luật bảo vệ môi trường năm 1993 quy định:
Công dân Việt Nam được giáo dục toàn diện về môi trường nhằm nâng cao hiểu biết và ý thức bảo vệ môi trường.
Giáo dục môi trường là một nội dung của chương trình chính khóa của các cấp học phổ thông.
Ngày 15 tháng 11 năm 2004, Bộ chính trị đã ra nghị quyết 41/NQ/TƯ về “Bảo vệ môi trường trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Nghị quyết coi tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức là giải pháp số 1 trong 7 giải pháp bảo vệ môi trường. Đưa nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào chương trình sách giáo khoa của hệ thống giáo dục quốc dân, tăng dần thời lượng và tiến tới hình thành môn học chính khóa.
Ngày 17 tháng 10 năm 2001 thủ tướng chính phủ kí quyết định 1363/QĐ-TTg về việc phê duyệt dự án “Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống gióa dục quốc dân”
Cụ thể hóa và triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước, ngày 31 tháng 1 năm 2005, Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo đã ra chỉ thị “ Về việc tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường”. Chỉ thị đã xác định nhiệm vụ trọng tâm đến năm 2010 cho giáo dục phổ thông là trang bị cho học sinh kiến thức, kĩ năng về môi trường và bảo vệ môi trường bằng hình thức phù hợp cho các môn học thông qua các hoạt động ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp, xây dựng nhà trường xanh, sạch, đẹp phù hợp với vùng miền.
Qua đó ta thấy tầm quan trọng của việc giáo dục bảo vệ môi trường cho công dân nói chung và học sinh nói riêng. Mục tiêu của Giáo dục bảo vệ môi trường trong trường Trung học cơ sở là:
Giúp học sinh hiểu về khái niệm môi trường, hệ sinh thái, các thành phần môi trường và quan hệ giữa chúng.Hiểu được nguồn tài nguyên, khai thác sử dụng tái tạo tài nguyên một cách bền vững. Hiểu được nguyên nhân, hậu qủa của ô nhiễm môi trường, nắm được các biện pháp bảo vệ môi trường 
Từ đó có thái độ yêu quý tôn trọng thiên nhiên,có thái độ thân thiện với môi trường. Có ý thức quan tâm và bảo vệ môi trường, bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ rừng, bảo vệ đất đai, nguồn nước. Ủng hộ chủ động tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường. Tuyên truyền, vận động bảo vệ môi trường trong gia đình, nhà trường, cộng đồng. Giáo dục bảo vệ môi trường là một liên nghành tích hợp vào các môn học và các hoạt động. Giáo dục bảo vệ môi trường không phải là ghép thêm vào chương trình giáo dục như là bộ môn riêng biệt mà là một hướng hội nhập vào chương trình. 
Và bộ môn sinh học là bộ môn có thể đưa nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào thuận lợi nhất.
2.Thực trạng của vấn đề.
Môi trường sống của nước ta bị xuống cấp nhanh, có lúc có nơi đã đến mức báo động.
Về tài nguyên đất : Diện tích đất canh tác trên đầu người có xu hướng giảm, chất lượng đất không ngừng bị giảm do xói mòn, rửa trôi. Đất nghèo kiệt dinh dưỡng do quá trình thoái hóa, khô hạn, sa mạc hóa, phèn hóa , lầy hóa, ngập úng, ô nhiễm do chất thải, do sử dụng phân hóa học và chất độc hóa học. Hậu quả nghiêm trọng của đất là mất khả năng sản xuất của đất 
Về tài nguyên rừng: Rừng là tài nguyên quý giá của quốc gia.Rừng có vai trò quan trọng trong điều hòa khí hậu, làm giảm ô nhiễm môi trường, bảo vệ nguồn nước ngầm.Tuy nhiên rừng của Việt Nam có xu hướng giảm độ che phủ, nhiều cánh rừng đã bị triệt hạ.
Về tài nguyên nước: Do dân số tăng, các hoạt động kinh tế gia tăng và công tác quả lí chưa tốt khiến môi trường nước bị ô nhiễm nặng do nước thải công nghiệp nước thải sinh hoạt chưa xử lí, do sử dụng háo chất trong nông nghiệp. Nhiều nơi đã xảy ra tình trạng thiếu nước trầm trọng, nước bị nhiễm mặn.
Về không khí: Hầu hết các đô thị Việt Nam đều bị nhiễm bụi. Nhiều đô thị ô nhiễm bụi đế mức trầm trọng, nồng độ bụi ở khu công nghiệp vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,5 đến 3 lần. Môi trường không khí bị ô nhiễm ở mức báo động.
Trước tình trạng đó chúng ta cần thiết phải giáo dục cho học sinh một nhà tuyên truyền viên trong việc bảo vệ môi trường. Song các em lớp 6 mặc dù đã được trang bị kiến thức về môi trường ở bậc tiểu học nhưng kiến thức đó rất sơ sài và các em chưa nhân thức đúng đắn về vấn đề môi trường. Đặc biệt đối với các em lớp 6 ở trường Dân tộc nôi trú thì các em lại sống xa nhà nên việc giáo dục các em trong việc bảo vệ môi trường sống của các em là cần thiết.
Khi khảo sát nội dung tích hợp về môi trường thì kết quả của các em chưa được khả quan.
Lớp
Sĩ số
Điểm giỏi
Điểm khá
Điểm TB
Điểm yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
6A
30
3
 10
10 
33.3
15 
50
2 
6.7
6B
30
2 
6.7
12 
40
13
43.3
3
10
Tổng
60
5
8.3
22
36,7
28
46.7
5
8.3
3.Biện pháp giải quyết.
3.1 Giờ dạy chính khóa
3.1.1.Lồng ghép vào tiết dạy
3.1.1.1. Lồng ghép toàn phần:
Ở dạng này các kiến thức giáo dục môi trường đã có trong chương trình sách giáo khoa và trở thành một bộ phận kiến thức của môn học.
Ví dụ : Trong sinh học lớp 6 có bài “ Bảo vệ sự đa dạng của thực vật”
Hoạt động của giáo viên- học sinh
Nội dung
Hoạt động 1: Tìm hiểu sự đa dạng của thực vật 
? Em hãy kể tên các nghành thưc vật mà em biết.
HS: ngành tảo, nghành rêu, nghành quyết, ngành hạt trần, nghành hạt kín
Gv đưa thông tin về số lượng của các nghành và môi trường sống 1 số nghành.
Đó chính là sự đa dạng của thực vật.
? Thế nào là đa dạng của thực vật.
HS: biểu hiệ ở số loài, số cá thể trong loài và môi trường sống cua chúng
GDMT:Với sự đa dạng của thực vật như vậy em phải làm gì để bảo vệ sự đa dạng đó.
HS: Chăm sóc bảo vệ cây bằng những công việc cụ thể, tuyên truyền về sự đa dạng của thực vật và vai trò của nó để mọi người cùng bảo vệ.
Hoạt động 2:Tìm hiểu tình hình đa dạng thực vật ở Việt Nam
Em hãy chứng minh Việt Nam có tính đa dạng cao về thực vật.
Hs:Số lượng các loài thực vật có trên 12000 loài có nhiều loài có giá trị kinh tế và môi trường sống của chúng rất phong phú. 
-Em cho biết tình hình người dân ở địa phương vào rừng khai thác gỗ như thế nào?
Hs: liên hệ thực tế trả lời
-Em hãy kể một vài mẩu tin về nạn phá rừng và em cho biết ý kiến của mình về vấn đề này.
Hs: trả lời 
Gv: Ở Việt Nam trung bình mỗi năm bị tàn phá 100.000 đến 200.000 ha rừng mỗi năm.Theo em nguyên nhân nào dẫn tới sự suy giảm tính đa dạng thực vật đó
Gv chiếu hình ảnh cho hs xem yêu cầu các nhóm cầm tấm bảng gv đã chuẩn bị sẵn nguyên nhân suy giảm thực vật và ghép nội dung cho phù hợp.
-Hậu quả của suy giảm đa dạng thực vật là gì?
-Ở địa phương em có những thực vật quý hiếm nào?
GDMT: Em làm gì để bảo vệ thực vật quý hiếm đó?
HS: tuyên truyền,thấy người chặt phá báo kiểm lâm.
Hoạt động 3: Tìm hiểu các biện pháp bảo vệ đa dạng thực vật.
- Vì sao phải bảo vệ đa dạng thực vật?
Hs: thực vật bị suy giảm 
- Nêu các biện pháp bảo vệ thực vật.
GDMT: Bản thân em đã làm gì để góp phần bảo vệ sự đa dạng của thực vật?
Hs:tham gia trồng cây , chăm sóc vườn hoa cây cảnh, quét dọn vệ sinh môi trường, tham gia các buổi tuyên truyền về môi trường.
1.Đa dạng của thực vật là gì?
Sự đa dạng của thực vật biểu hiện ở số loài thực vật , số lượng cá thể trong loài và môi trường sống của chúng.
II.Tình hình đa dạng của thực vật ở Việt Nam
a.Việt nam có tính đa dạng cao về thực vật
-Việt Nam có tính đa dạng cao về thực vật và có nhiều loài có giá trị về kinh tế.
b.Sự suy giảm tính đa dạng của thực vật ở Việt Nam
-Nguyên nhân:
nhiều loài cây có giá trị kinh tế bị khai thác bừa bãi, sự tàn phá tràn lan các khu rừng để phục vụ nhu cầu đời sống.
-Nhiều loài thực vật bị suy giảm về số lượng 
-Môi trường sống bị thu hẹp
3.Các biện pháp bảo vệ đa dạng thực vật.
-Ngăn chặn phá rừng.
- Hạn chế việc khai thác bừa bãi các loài thực vật quý hiếm.
- Xây dựng các vườn thực vật, khu bảo tồn
- Cấm buôn bán và xuất khẩu các loài thực vật quý hiếm.
 - Tuyên truyền giáo dục cho nhân dân cùng tham gia bảo vệ rừng.
3.1.1.2. Lồng ghép một phần:
Ví dụ: Bài “Thực vật góp phần điều hòa khí hậu”. Lồng ghép ở mục 3: Thực vật làm giảm ô nhiễm môi trường.
Thực vật góp phần điều hòa khí hậu,làm giảm ô niễm môi trường. Giáo viên cần giáo dục học sinh có ý thức bảo vệ thực vật, trồng cây ở vườn nhà, trường, phủ xanh đất trống đồi trọc, tham gia tích cực vào sản xuất nông nghiệp để tăng số lượng cây trồng, sản phẩm trong nông nghiệp, góp phần làm giảm nhiệt độ, tăng độ ẩm không khí, giữ ổn định hàm lượng khí o xi và khí cacbonic trong không khí.
Ví dụ bài “Vai trò của thực vật đối với động vật và đối với đời sống con người”. Giáo viên cần giáo dục ý thức học sinh bảo vệ cây trồng, tham gia vào sản xuất nông nghiệp.
	Ví dụ bài: “Thực vật bảo vệ đất và nguồn nước”
Thực vật giúp giữ đất chống xói mòn, hạn chế ngập lụt hạn hán, giữ và điều hòa nước nhờ có tầng thảm mục. Qua đó giáo dục học sinh có ý thức bảo vệ thực vật, trồng cây gây rừng, phủ xanh đất trống , đồi trọc.
3.1.2.Dạng liên hệ
Ở dạng này các kiến thức về giáo dục môi trường không được đưa vào chương trình và sách giáo khoa, giaó viên có thể có thể bổ sung kiến thức về giáo dục môi trường qua giờ giảng trên lớp.
Ví dụ: Bài “Sự hút nước và muối khoáng của rễ” .
Nước muối khoáng các vi sinh vật có vai trò quan trọng đối với thực vật. Giáo dục ý thức học sinh bảo vệ một số động vật trong đất, bảo vệ đất, chống ô nhiễm môi trường, thoái hóa đất, chống rủa trôi. Đồng thời nhấn mạnh vai trò của cây xanh dối voái chu trình nước trong tự nhiên.
Ví dụ: Bài “Thụ phấn” Giáo dục học sinh có ý thức bảo vệ các loài động vật bởi vì chúng có vai trò quan trọng trong việc thụ phấn cho hoa, duy tì nòi giống của các loài thực vật góp phần bảo vệ đa dạng sinh học.
3.2. Giờ dạy ngoại khóa
	Ngoài giờ dạy chính khóa trên lớp, giáo viên có thể kết hợp với giáo viên đoàn đội tổ chức giờ học ngoại khóa cho học sinh bằng những hoạt động cụ thể như: 
3.2.1.Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động bảo vệ môi tường ở nhà trường
Học sinh chăm sóc hoa
 Học sinh dọn dẹp phòng ở
3.2.2.Tổ chức cho học sinh xem phim về môi trường
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Sau khi áp dụng giảng dạy trên thực tế đã thu được kết quả:
	Học sinh có kiến thức về môi trường và có ý thức bảo vệ môi trường, có những hành động thiết thực bảo vệ môi trường như: không vứt rác bừa bãi, biết chăm sóc giữ gìn cây xanh , bồn hoa trong trường, biết bỏ rác vào nơi quy định,
vệ sinh phòng ở các em đã có ý thức hơn sạch sẽ gọn gàng hơn.Và trong đợt tổng kết phòng ở kiểu mẫu hai phòng nữ ở kí túc xá đã đạt giải nhì.
 Cảnh quan sân trường ngày càng đẹp và được các cấp đánh giá là trường học thân thiện, học sinh tích cực.
Chất lượng bài kiểm tra về môi trường của các em đã đạt kết quả bước đầu.
Lớp
Sĩ số
Điểm giỏi
Điểm khá
Điểm TB
Điểm yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
6A
30
6 
20
15 
50
9 
30
0
0
6B
30
6 
20
16 
53.3
8 
26.7
0
0
Tổng
60
12
20
31
51.7
17
28.3
0
0
III. KẾT LUẬN
	1. Kết luận:
	Qua quá trình nghiên cứu đề tài này tôi nhận thấy tính hiệu quả thiết thực của nó. Đồng thời cũng đáp ứng được yêu cầu đề ra. Đích quan trọng của giáo dục bảo vệ môi trường không chỉ làm cho mọi người hiểu rõ cần thiết phải bảo vệ môi trường mà quan trọng phải có thói quen, hành vi ứng xử có văn minh với môi trường.
	Đẩy mạnh tuyên truyền cho mọi người dân về ý nghĩa của môi trường đối với cuộc sống, và làm cho mọi người thấy tác động tiêu cực của con người đang làm hủy hoại môi trường tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt , ô niễm môi trường ngày trầm trọng đe dọa sức khỏe con người.Từ đó giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho cộng đồng và trong nhà trường. Giáo dục cho mọi người về trách nhiệm và ý thức bảo vệ môi trường vì cuộc sống của hành tinh không chỉ hôm nay mà cho cả tương lai.
Bản thân tôi xác định trách nhiệm của mình là phải tìm hiểu về môi trường,bồi dưỡng thêm về chuyên môn để vận dụng vào tiết dạy phù hợp tích hợp cho học sinh .Đặc biệt là môn sinh có lợi thế khi tích hợp nội dung này, nên tôi thấy đã góp phần nhỏ bé của mình vào bảo vệ môi trường.
2. Kiến nghị:
- Đối với Sở giáo dục cần có tài liệu hướng dẫn riêng cho môn sinh học để 
công tác tuyên truyền giáo dục bảo vệ môi trường được sâu rộng và hiệu quả hơn.
- Đối với tổ chức đoàn đội nhà trường : Xây dựng thêm câu lạc bộ về giáo dục về môi trường, hỗ trợ đội cờ đỏ trong việc kiểm tra vệ sinh trong và ngoài lớp học.
- Đối với địa phương: Cần đầu tư hơn nữa cho giáo dục bảo vệ môi trường như; dán pano, ap phích ở nơi có nguy cơ ô nhiễm cao.
Trên đây là một số kinh nghiệm cũng như quan điểm của cá nhân tôi trong quá trình giảng dạy, đặc biệt là phương pháp tích hợp bảo vệ môi trường trong bộ môn sinh học THCS. Vì nội dung đề tài có phạm vi rộng mà thời gian nghiên cứu có hạn nên chưa minh họa được nhiều khía cạnh của môi trường. Nhưng tôi xin hứa sẽ tiếp tục nghiên cứu để làm cho đề tài phong phú hơn và có tính khả thi hơn.
 Rất mong đồng nghiệp cũng như hội đồng khoa học góp ý thêm để đề tài nghiên cứu của tôi được hoàn thiện hơn .
XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG Thanh Hóa, ngày tháng năm 2013
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác.
Nguyễn Thị Hà
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa sinh học 6
2. Sách giáo viên sinh học 6
3. Chuẩn kiến thức kĩ năng sinh học 6
4.Lí luận dạy học 
5. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS
6.Chuyên đề về giáo dục bảo vệ môi trường 
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CỦA HĐKH TRƯỜNG THCS DTNT
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CỦA HĐKH PGD&ĐT CẨM THỦY
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CỦA HĐKH SỞ GDĐT THANH HÓA

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_tich_hop_giao_duc_bao_ve_moi_truong_trong_mon_sinh_hoc.doc