SKKN Thu thập mẫu vật, xây dựng tư liệu lưỡng cư sử dụng trong dạy học Sinh học 7 ở trường THCS Kiên Thọ
Sinh học là khoa học thực nghiệm, có vai trò rất quan trọng trong hệ
thống giáo dục quốc dân, nó góp phần phát triển và hoàn thiện nhân cách học
sinh, giúp thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện Đức, Trí, Thể, Mĩ. Vì, vẻ đẹp
của thiên nhiên hữu cơ là nguồn giáo dục thẩm mĩ sống động; sự phong phú,
giàu có về tài nguyên sinh vật làm nảy nở tình yêu thiên nhiên, yêu tổ quốc.
Đồng thời, nó có quan hệ mật thiết với các ngành khoa học khác.
Môn Sinh học ở THCS cung cấp cho học sinh hệ thống kiến thức cơ bản,
phổ thông, thiết thực về đời sống, tập tính, hình thái, cấu tạo, một số hoạt động
sinh lí, sự đa dạng và vai trò của sinh vật cũng như những hiện tượng, cơ chế và
ứng dụng của Di truyền – Biến dị, mối quan hệ giữa sinh vật với môi trường
sống. Đó là cơ sở, nền tảng ban đầu để các em khám phá thế giới sinh vật.
Thế giới sinh vật rất gần gũi, nên để thu được kết quả học tập tốt nhất đối
với môn sinh học nói chung, phần động vật nói riêng cần có sự kết hợp giữa lí
thuyết với thực hành, kèm theo các hình ảnh trực quan sinh động, dễ hiểu. Với
việc sử dụng phương pháp thực hành và phương pháp trực quan kết hợp với các
phương pháp dạy học khác sẽ giúp học sinh có niềm vui, sự say mê và sự hứng
thú cao trong học tập và nghiên cứu sinh học. Đặc biệt cấp THCS, các em rất
ham hiểu biết, khám phá những điều mới lạ, thích quan sát các sự vật hiện tượng
cụ thể, thích đặt ra các câu hỏi cũng như được trả lời các câu hỏi thực tế đặt ra.
Đồng thời, các em đã có khả năng quan sát, tìm tòi, sáng tạo và nghiên cứu tốt.
Nhưng thực tế trong nhà trường hiện nay môn Sinh học chưa được quan tâm
đúng mức. Số học sinh khá, giỏi còn thấp, phần lớn ở mức độ trung bình, học
sinh ít hứng thú,. Tại sao? Do trình độ nhận thức của học sinh hay do các em
chưa có sự đam mê học tập? . Điều đó chưa hoàn toàn đúng cũng như chưa
phải là nguyên nhân chủ yếu mà quan trọng là đội ngũ giáo viên chưa biết khơi
dậy và phát triển tiềm năng vốn có ở học sinh, cũng như lợi thế trong dạy học
môn Sinh học nói chung, phần động vật nói riêng trong sinh học lớp 7. Đó là,
giáo viên đã bỏ qua hoặc ít sử dụng các đồ dùng trực quan sinh động, những
mẫu vật thật, những hình ảnhvà âm thanh sống động thông qua các video clip
trong quá trình dạy học, để hình thành các biểu tượng, các khái niệm sinh học,.
Xuất phát từ thực tế đó, là một giáo viên dạy học sinh học, tôi luôn trăn
trở suy nghĩ tìm hướng giải quyết. Một trong những hướng giải quyết đó làthu
thập mẫu vật, tư liệu sinh học và sử dụng chúng trong quá trình dạy học.Do vậy
tôi mạnh dạn chọn đề tài "Thu thập mẫu vật, xây dựng tư liệu lưỡng cư sử
dụng trong dạy học sinh học 7 ở trường THCS Kiên Thọ
1 MỤC LỤC Trang I. MỞ ĐẦU 2 1. Lí do chọn đề tài 2 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Đối tượng nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 3 II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN 3 1. Cơ sở lí luận 3 1.1. Khái quát Lớp Lưỡng cư 3 1.2. Phương pháp quan sát và thu thập mẫu vật: 4 1.3. Phương pháp xây dựng tư liệu: 4 1.4. Phương pháp trực quan và phương pháp thực hành 5 1.5. Vị trí, nhiệm vụ cấu trúc chương VI - Lớp lưỡng cư - Sinh học 7 7 1.6. Đặc điểm hoạt động học tập ở nhà trường THCS và sự phát triển trí tuệ của học sinh THCS 8 2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 9 3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề. 10 3.1. Thu thập mẫu vật và sử dụng trong dạy học. 10 3.2. Xây dựng tư liệu và sử dụng trong dạy học chương VI động vật có xương sống - Lớp lưỡng cư 12 3.3. Tổ chức dạy học và xác định chất lượng lĩnh hội tri thức, phát triển kĩ năng. 13 III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 16 1. Kết luận 16 2. Đề xuất 17 2 I. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài: Sinh học là khoa học thực nghiệm, có vai trò rất quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân, nó góp phần phát triển và hoàn thiện nhân cách học sinh, giúp thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện Đức, Trí, Thể, Mĩ. Vì, vẻ đẹp của thiên nhiên hữu cơ là nguồn giáo dục thẩm mĩ sống động; sự phong phú, giàu có về tài nguyên sinh vật làm nảy nở tình yêu thiên nhiên, yêu tổ quốc. Đồng thời, nó có quan hệ mật thiết với các ngành khoa học khác. Môn Sinh học ở THCS cung cấp cho học sinh hệ thống kiến thức cơ bản, phổ thông, thiết thực về đời sống, tập tính, hình thái, cấu tạo, một số hoạt động sinh lí, sự đa dạng và vai trò của sinh vật cũng như những hiện tượng, cơ chế và ứng dụng của Di truyền – Biến dị, mối quan hệ giữa sinh vật với môi trường sống. Đó là cơ sở, nền tảng ban đầu để các em khám phá thế giới sinh vật. Thế giới sinh vật rất gần gũi, nên để thu được kết quả học tập tốt nhất đối với môn sinh học nói chung, phần động vật nói riêng cần có sự kết hợp giữa lí thuyết với thực hành, kèm theo các hình ảnh trực quan sinh động, dễ hiểu. Với việc sử dụng phương pháp thực hành và phương pháp trực quan kết hợp với các phương pháp dạy học khác sẽ giúp học sinh có niềm vui, sự say mê và sự hứng thú cao trong học tập và nghiên cứu sinh học. Đặc biệt cấp THCS, các em rất ham hiểu biết, khám phá những điều mới lạ, thích quan sát các sự vật hiện tượng cụ thể, thích đặt ra các câu hỏi cũng như được trả lời các câu hỏi thực tế đặt ra. Đồng thời, các em đã có khả năng quan sát, tìm tòi, sáng tạo và nghiên cứu tốt. Nhưng thực tế trong nhà trường hiện nay môn Sinh học chưa được quan tâm đúng mức. Số học sinh khá, giỏi còn thấp, phần lớn ở mức độ trung bình, học sinh ít hứng thú,... Tại sao? Do trình độ nhận thức của học sinh hay do các em chưa có sự đam mê học tập? ... Điều đó chưa hoàn toàn đúng cũng như chưa phải là nguyên nhân chủ yếu mà quan trọng là đội ngũ giáo viên chưa biết khơi dậy và phát triển tiềm năng vốn có ở học sinh, cũng như lợi thế trong dạy học môn Sinh học nói chung, phần động vật nói riêng trong sinh học lớp 7. Đó là, giáo viên đã bỏ qua hoặc ít sử dụng các đồ dùng trực quan sinh động, những mẫu vật thật, những hình ảnhvà âm thanh sống động thông qua các video clip trong quá trình dạy học, để hình thành các biểu tượng, các khái niệm sinh học,... Xuất phát từ thực tế đó, là một giáo viên dạy học sinh học, tôi luôn trăn trở suy nghĩ tìm hướng giải quyết. Một trong những hướng giải quyết đó làthu thập mẫu vật, tư liệu sinh học và sử dụng chúng trong quá trình dạy học.Do vậy tôi mạnh dạn chọn đề tài "Thu thập mẫu vật, xây dựng tư liệu lưỡng cư sử dụng trong dạy học sinh học 7 ở trường THCS Kiên Thọ" 2. Mục đích nghiên cứu: Thu thập được một số mẫu vật lưỡng cư, xây dựng tư liệu lưỡng cư và sử dụng chúng trong dạy học sinh học 7 ở trường THCS Kiên Thọ huyện Ngọc Lặc, Thanh Hóa nhằm nâng cao chất lượng dạy học. 3. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu:Đại diện của lớp lưỡng cư và chương trình dạy học chương VI - Lớp lưỡng cư, của phần động vật có xương sống môn Sinh học lớp 7. 3 Khách thể nghiên cứu:Học sinh lớp 7A1, 7A2 Trường THCS Kiên ThọNgọc Lặc, Thanh Hóa. 4. Phương pháp nghiên cứu: * Phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Nghiên cứu lí luận và thực tiễn về thu thập, xây dựng, sử dụng mẫu vật, tư liệu làm cơ sở đểthu thập mẫu vật, xây dựng tư liệu lưỡng cư và sử dụng chúng trong dạy học chương VI - Ngành Động vật có xương sống, Lớp Lưỡng cưmôn Sinh học 7. - Nghiên cứu mục tiêu, nội dung kiến thức, logic phát triển nội dung chương VI - Lớp Lưỡng cư, môn Sinh học 7, làm cơ sở thiết kế giáo án dạy học theo hướng phát triển năng lực, đáp ứng yêu cầu dạy học hiện nay. *Phương pháp thực địa, thực tế Thu thập mẫu vật lưỡng cư ở địa phương. Phỏng vấn trao đổi (chuyên gia, cán bộ quản lý, giáo viên); Nghiên cứu sản phẩm (bài làm, bài nghiên cứu,... của học sinh) để xác định được thực trạng thu thập, xây dựng, sử dụng mẫu vật, tư liệu trong dạy học. * Phương pháp thực nghiệm sư phạm Tổ chức dạy thực nghiệm sư phạm nhằm xác định chất lượng dạy học. *Phương pháp sử dụng công nghệ thông tin - Sử dụng trang tìm kiếm Google để thu thập các video liên quan tới đời sống tập tính, cấu tạo và sự đa dạng của lưỡng cư. - Lựa chọn các video thu thập được sao cho phù hợp với đối tượng, nội dung Sinh học 7 và đảm bảo về mặt sư phạm. - Sử dụngphần mềm Free Video Cutter Joiner xây dựng tư liệu dạy học. II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN - Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về thu thập mẫu, xây dựng tư liệu và sử dụng mẫu, tư liệu trong dạy học động vật nói chung và lớp lưỡng cư nói riêng; - Thu thập một số đại diện lưỡng cưếch đồng, cóc nhà, ễnh ương,... có ở địa phương và tư liệu mô tả sự đa dạng, đời sống, tập tính, cấu tạo bộ xương, cấu tạo trong, sự đa dạng loài,... - Sử dụng mẫu thu được và tư liệu xây dựng được vào dạy học Sinh học 7 chương VI Ngành Động vật có xương sống, Lớp Lưỡng cư... ở Trường THCS Kiên Thọ và đánh giá hiệu quả sử dụng chúng trong dạy học. 1.Cơ sở lí luận 1.1. Khái quát Lớp Lưỡng cư a) Sự đa dạng: Trên thế giới có khoảng 4 nghìn loài lưỡng cư. Ở Việt Nam đã phát hiện 147 loài. Chúng đều có da trần (thiểu vảy), luôn luôn ẩm ướt và dễ thấm nước. Sự sinh sản thường lệ thuộc vào môi trường nước ngọt. Lưỡng cư được phân làm ba bộ: 1. Bộ Lưỡng cư có đuôi. Đại diện là Cá cóc Tam Đảo 2. Bộ Lưỡng cư không đuôi. Có số lượng loài lớn nhất trong lớp Lưỡng cư. Đại diện là ếch đồng 3. Bộ Lưỡng cư không chân. Đại diện là Ếch giun 4 Phân biệt 3 bộ Lưỡng cư bằng những đặc điếm đặc trưng nhất. Thể hiện: Tên đại diện Đặc điểm nơi sống Hoạt động Tập tính tự vệ Cá cóc tam đảo Sống chủ yếu trong nước Chủ yếu hoạt động về ban đêm Trốn chạy, ẩn nấp Ểnh ương lớn Ưa sống ở nước hơn Ban đêm Dọa nạt Cóc nhà Ưa sống ở nước hơn Chiều và đêm Tiết nhựa độc Ếch cây Chủ yếu sống trên cây, bụi cây Chủ yếu về ban đêm Trốn chạy, ẩn nấp Ếch giun Sống chui luồn trong hang xốp Cả ngày và đêm Trốn chạy và ẩn nấp b) Đặc điểm chung của lưỡng cư: - Lưỡng cư là động vật có xương sống; - Thích nghi với môi trường vừa ở nước, vừa ở cạn; - Da trần, ẩm ướt; - Hô hấp bằng phổi và da; - Di chuyển bằng 4 chi; - Tim 3 ngăn, 2 vòng tuần hoàn máu đi nuôi cơ thể là máu pha; - Thụ tinh ngoài, nòng nọc phát triển qua biến thái; - Là động vật biến nhiệt; c)Vai trò của lưỡng cư: - Lưỡng cư có ích cho nông nghiệp vì chúng tiêu diệt sâu bọ phá hại mùa màng về ban đêm, bổ sung cho hoạt động này của chim về ban ngày. Lưỡng cư còn tiêu diệt sinh vật trung gian gây bệnh như ruồi, muỗi, - Lưỡng cư có giá trị thực phẩm, thịt ếch đổng là thực phầm đặc sàn. Bột cóc dùng làm thuốc chữa suy dinh dưỡng ở trẻ em. Nhựa cóc (thiềm tô) chế lục thần hoàn chữa kinh giật. Ếch đồng là vật thí nghiệm trong sinh lí học. - Hiện nay số lượng lưỡng cư bị suy giảm rất nhiều trong tự nhiên do săn bắt đế làm thực phầm, sử dụng rộng rãi thuốc trừ sâu và ô nhiễm môi trường. Vì thế lưỡng cư cần được bào vệ và tổ chức gây nuôi những loài có ý nghĩa kinh tế. 1.2. Phương pháp quan sát và thu thập mẫu vật: - Nhận dạng và phân biệt được lưỡng cư và các đại diện phổ biến của lưỡng cư. Xây dựng danh sách lưỡng cư có hình ảnh để quan sát và thu thập mẫu. - Quan sát, chụp ảnh, phân tích đặc điểm hình thái và các đặc điểm khác của các đại diện trong tự nhiên. - Thu mẫu: Tự thu, bắt mẫu vật trực tiếp bằng tay, bằng vợt trên mặt đất, trên cây, trong hang, dưới nước, vào ban ngày, ban đêm trong các tháng mùa mưa và mùa khô hoặc mua lại một số mẫu vật do người dân bắt được trong vùng nghiên cứu. - Xử lí mẫu thu được: Mẫu vật thu được có thể được làm chết ngay để bảo quản trong cồn tuyệt đối hoặc được định hình bằng dung dịch formol 10% trong 24 giờ, sau đó bảo quản bằng dung dịch formol 5%); hoặc nuôi sống trong hộp, lọ thủy tinh, 1.3. Phương pháp xây dựng tư liệu: (1) Thu thập lựa chọn video: 5 Sử dụng phần mềm tìm kiếm Google để tìm kiếm các video chứa đựng các thông tin bằng hình ảnh thực, sống động, rõ nét, dễ hiểu, về đời sống, tập tính sinh sản, bắt mồi, lẩn chốn kẻ thù,; đặc điểm cấu tạo ngoài, cấu tạo trong của ếch đồng; sự đa dạng của lưỡng cư. Lựa chọn các video phù hợp. (2) Cắt và chỉnh lí video, tạo tư liệu phù hợp Đối với những video dài, chứa đựng thông tin không cần thiết sử dụng phần mềm Free Video Cutter Joiner để cắt và chỉnh lí video, tạo tư liệu dạy học phù hợp theo từng bài cụ thể. 1.4. Phương pháp trực quan và phương pháp thực hành a)Nhóm phương pháp trực quan * Định nghĩa: Là nhóm phương pháp mà việc tri giác các phương tiện trực quan là nguồn thông tin chủ yếu dẫn tới tri thức mới Phương tiện trực quan (PTTQ): Là tất cả các đối tượng nghiên cứu, được tri giác trực tiếp nhờ các giác quan (nghe, nhìn, sờ,). Theo sơ đồ sau: Trong chương VI - Lớp lưỡng cư, Sinh học 7, sử dụng các hình ảnh trực quan (có thể tĩnh hoặc động thông qua các video) về đời sống, tập tính sinh sản, di chuyển, bắt mồi, của Lưỡng cư cùng với hệ thống các nhiệm vụ, để học sinh tri giác, tìm tòi, thu nhận tri thức mới, cũng như ôn tập củng cố kiến thức. * Một số quy tắc khi sử dụng Phương tiện trực quan: - Biểu diễn Phương tiện trực quan đúng lúc, dùng đến đâu đưa ra đến đó. - Đối tượng quan sát phải đủ lớn, đủ rõ. - Biểu diễn theo một thứ tự nhất định để cho học sinh dễ theo dõi, quan sát. - Có thể sử dung phối hợp nhiều loại Phương tiện trực quan khác nhau. - Trước khi biểu diễn, giáo viên cần hướng dẫn học sinh quan sát, lưu ý ở các điểm cần thiết để khai thác triệt để giá trị củaPhương tiện trực quan. - Biện pháp định hướng tốt nhất là giáo viên cần nghiên cứu kĩ Phương tiện trực quan để nêu ra hệ thống câu hỏi mà câu trả lời học sinh chỉ có thể tìm được qua việc quan sát từ Phương tiện trực quan. * Tác dụng của phương pháp trực quan: - Sử dụng tốt phương pháp trực quan trong dạy học nói chung và dạy học sinh học nói riêng, sẽ có tác dụng rất lớn. Thể hiện: PTTQ Vật tự nhiên Vật tượng hình Thí nghiệm TRI GIÁC KIẾN THỨC MỚI PTTQ HS GV Tri giác TC HD Tri thức mới 6 - Giúp HS hiểu sâu sắc bản chất của các sự vật, hiện tượng, quá trình sinh học, như: ếch sống ở đâu, di chuyển như thế nào?... từ đó hình thành khái niệm, quy luật sinh học ... - Giúp học sinh nhớ kĩ, hiểu sâu những hình ảnh, những kiến thức sinh học, điều này đã được U-sin-xki(nhà giáo dục học Xô viết trước đây) khẳng định: “Hình ảnh được giữ lại đặc biệt vững chắc trong trí nhớ chúng ta là hình ảnh mà chúng ta thu nhận được bằng trực quan”. - Phương pháp này còn phát triển khả năng quan sát, trí tưởng tượng, tư duy và ngôn ngữ của học sinh. Thông qua các hình ảnh trực quan có tác dụng hình thành và hoàn thiện những phẩm chất đạo đức, cảm xúc thẩm mĩ, tình cảm của học sinh. Tuy nhiên: - Phương pháp dạy học trực quan này đòi hỏi nhiều thời gian, giáo viên cần tính toán kĩ để phù hợp với thời lượng đã quy định. - Nếu sử dụng phương pháp dạy học trực quan không khéo sẽ làm phân tán chú ý của học sinh, dẫn đến học sinh không lĩnh hội được những nội dung chính của bài học. - Nếu giáo viên định hướng không tốt hoặc không định hướng cho học sinh quan sát sẽ dễ dẫn đến tình trạng học sinh sa đà vào những chi tiết nhỏ lẻ, không quan trọng b)Nhóm phương pháp thực hành * Định nghĩa: Là nhóm phương pháp mà công tác độc lập của học sinh hoặc làm việc theo nhóm trên đối tượng thực hành là nguồn thông tin dẫn tới tri thức mới. Học sinh trực tiếp thực hiện các thao tác thực hành trên đối tượng dưới sự hướng dẫn, chỉ đạo của giáo viên để từ đó tự lực rút ra các kiến thức mới, kĩ năng mới. Bằng cách này, học sinh nắm vững kiến thức chắc chắn hơn, đặc biệt là biết rõ con đường dẫn tới tri thức mới, đồng thời phát triển tư duy, kĩ năng và chuẩn bị khả năng vận dụng kiến thức đã học vào hoạt động thực tiễn. Trong phần Lớp lưỡng cư – Sinh học 7, sử dụng 2 phương pháp thực hành sau: - Phương pháo thực hành xác định mẫu vật: Phương pháp này thường được dùng để học các kiến thức hình thái, phân sinh vật. Ví dụ:Nhận dạng một số đại diện của lưỡng cư để xác định vị trí phân loại của chúng,... Để hoàn thành bài tập xác đinh mẫu vật, HS phải có những kĩ năng cố định mẫu vật, mổ khi cần thiết. - Phương phápthực hành quan sát: Học sinh dùng mắt thường hoặc sử dụng kính hiển vi, kính lúp để tri giác trực tiếp và có mục đích đối tượng nghiên cứu, theo dõi, ghi chép các sự vật hiện tượng trong tự nhiên mà không can thiệp vào chúng. Ví dụ: quan sát tập tính bắt mồi, di chuyển, của ếch đồng. *Các bước tiến hành: + Làm rõ mục tiêu 7 + Kiểm tra chuẩn bị: là cơ sở chia nhóm, chia tổ + Hướng dẫn thực hiện các bước. + Đưa ra các câu hỏi + Tiến hành, thảo luận trả lời câu hỏi + Báo cáo, chỉnh sửa, tổng kết, đánh giá: Kiến thức, kĩ năng, thái độ + Viết thu hoạch, trả lời được các câu hỏi * Tác dụng: - Giúp học sinh dễ hiểu bài, phát huy được tư duy sáng tạo, rèn kĩ năng thực hành thí nghiệm. - Giúp học sinh khắc sâu kiến thức và thiết lập được lòng tin vào khoa học, hình thành các kĩ năng cơ bản và nâng cao hứng thú học tập bộ môn; - học sinh phát huy tối đa các hoạt động của mọi giác quan và hoạt động tư duy - Hình thành phương pháp nghiên cứu, rèn được đức tính nghiên cứu, như: kiên trì, nghiêm túc, khoa học, chính xác,... - Hình thành và phát triển năng lực hành động, năng lực NCKH, phát triển tư duy tích cực sáng tạo cho học sinh. 1.5. Vị trí, nhiệm vụ cấu trúc chương VI - Lớp lưỡng cư- Sinh học 7 * Vị trí:Chương VI Lớp lưỡng cư- Sinh học 7 là phần bắt đầu học kì 2, lớp 7, sau khi học sinh đã kết thúc học kì 1, đã học toàn bộ phần động vật không xương sống và lớp cá trong ngành Động vật có xương sống. Lớp lưỡng cư- Sinh học 7 gồm 3 bài:Bài 35. Ếch đổng,Bài 36. Thực hành: Quan sát cấu tạo trong của ếch đồng trên mẫu mổ, Bài 37. Đa dạng và đặc điểm chung của lớp lưỡng cư, có cấu trúc và nhiệm vụ tương tự như các phần khác. Đó là: * Về cấu trúc:Bắt đầu nghiên cứu đặc điểm về đời sống, tập tính; đặc điểm cấu tạo ngoài, cấu tạo trong thích nghi với môi trường sống; sự đa dạng của lớp lưỡng cư. Từ đó khái quát thành đặc điểm chung cua lớp lưỡng cư. * Về nhiệm vụ: + Kiến thức: Tìm tòi khám phá rút ra đặc điểm về đời sống, tập tính; đặc điểm cấu tạo ngoài, cấu tạo trong thích nghi với môi trường sống; sự khác biệt về các đặc điểm so với các lớp đã học và thấy được chiều hướng tiến hóa; sự đa dạng của lớp lưỡng cư và vai trò của nó đối với đời sống sinh vật cũng như đối với con người. + Kĩ năng: Rèn luyện và phát triển được các kĩ năng nhận diện và thu thập mẫu vật, xem video, quan sát các nội quan, quan sát đặc điểm về đời sống tập tính của lưỡng cư trong điều kiện tự nhiên cũng như trong điều kiện nuôi; kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề; kĩ năng giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ khoa học, phản biện trong quá trình thảo luận; các kĩ năng tự học, nghiên cứu, tư duy logic; kĩ năng thu thập thông tin và xử lí thông tin; kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin;... Có khả năng bảo vệ đa dạng sinh học của lưỡng cư và có thể có định hướng nghề nghiệp tương lai. + Thái độ: 8 Nhận thức đúng vai trò của chương VI Ngành động vật có xương sống lưỡng cư- Sinh học 7 để có thái độ học tập nghiêm túc, hứng thú, cầu tiến,...; Có ý thức bảo vệ đa dạng sinh học của lưỡng cư. 1.6. Đặc điểm hoạt động học tập ở nhà trường THCS và sự phát triển trí tuệ của học sinh THCS a) Đặc điểm hoạt động học tập ở nhà trường THCS - Động cơ học tập của học sinh THCS rất phong phú đa dạng, nhưng chưa bền vững, nhiều khi còn thể hiện sự mâu thuẩn của nó. - Thái độ đối với học tập của học sinh THCS cũng rất khác nhau. Tất cả các em đều ý thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của học tập, nhưng thái độ và sự biểu hiện rất khác nhau, được thể hiện như sau: - Trong thái độ học tập: từ thái độ rất tích cực, có trách nhiệm, đến thái độ lười biếng, thờ ơ, thiếu trách nhiệm trong học tập. - Trong sự hiểu biết chung: từ mức độ phát triển cao và sự ham hiểu biết nhiều lĩnh vực tri thức khác nhau ở một số em, nhưng ở một số em khác thì mức độ phát triển rất yếu, tầm hiểu biết rất hạn chế. - Trong phương thức lĩnh hội tài liệu học tập: từ chỗ có kỹ năng học tập độc lập, có nhiều cách học đến mức hoàn toàn chưa có kỹ năng học tập độc lập, chỉ biết học thuộc lòng từng bài, từng câu, từng chữ. - Trong hứng thú học tập: từ hứng thú biểu hiện rõ rệt đối với một lĩnh vực tri thức nào đó và có những việc làm có nội dung cho đến mức độ hoàn toàn không có hứng thú nhận thức, cho việc học hoàn toàn gò ép, bắt buộc. Nhiều công trình nghiên cứu đã chỉ ra, để giúp các em có thái độ đúng đắn với việc học tập thì phải: - Tài liệu học tập phải súc tích về nội dung khoa học. - Tài liệu học tập phải gắn với cuộc sống của các em, làm cho các em hiểu rõ ý nghĩa của tài liệu học. - Trình bày tài liệu, phải gợi cho học sinh có nhu cầu tìm hiểu tài liệu đó. - Phải giúp đỡ các em biết cách học, có phương pháp học tập phù hợp. b) Sự phát triển trí tuệ của học sinh THCS - Học sinh THCS có khả năng phân tích, tổng hợp phức tạp hơn khi tri giác các sự vật, hiện tượng. Khối lượng tri giác tăng lên, tri giác trở nên có kế hoạch, có trình tự và hoàn thiện hơn. - Ở lứa tuổi này trí nhớ thay đổi về chất. Trí nhớ dần dần mang tính chất của những quá trình được điều khiển, điều chỉnh và có tổ chức. Học sinh THCS có nhiều tiến bộ trong việc ghi nhớ tài liệu trừu tượng, từ ngữ, các em bắt đầu biết sử dụng những phương pháp đặc biệt để ghi nhớ và nhớ lại. Khi ghi nhớ các em đã biết tiến hành các thao tác như so sánh, hệ thống hoá, phân loại. Tốc độ ghi nhớ và khối lượng tài liệu được ghi nhớ tăng lên. Ghi nhớ máy móc ngày càng nhường chỗ cho ghi nhớ logic, ghi nhớ ý nghĩa. Hiệu quả của trí nhớ trở nên tốt hơn, các em không muốn thuộc lòng mà muốn tái hiện bằng lời nói của mình. Vì thế giáo viên cần phải: + Dạy cho học sinh phương pháp đúng đắn của việc ghi nhớ logic. + Cần giải thích cho các em rõ sự cần thiết của ghi nhớ chính xác các định nghĩa, những quy luật không được thiếu hoặc sai một từ nào. 9 + Rèn luyện cho các em có kỹ năng trình bày chính xác nội dung bài học theo cách diễn đạt của mình. + Khi tổ chức quá trình ghi nhớ, giáo viên cần làm rõ cho học sinh biết là hiệu quả của ghi nhớ không phải đo bằng sự nhận lại, mà bằng sự tái hiện, giải thích, chứng minh, tổng hợp, hệ thống hóa,. - Sự phát triển chú ý của học sinh THCS diễn ra rất phức tạp, vừa có chú ý chủ định bền vững, vừa có sự chú ý không bền vững. Ở lứa tuổi này tính lựa chọn chú ý phụ thuộc rất nhiều vào tính chất của đối tượng học tập và mức độ hứng thú của các
Tài liệu đính kèm:
- skkn_thu_thap_mau_vat_xay_dung_tu_lieu_luong_cu_su_dung_tron.pdf