SKKN Thiết kế và sử dụng Rubric đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh thông qua dạy học dự án trong môn Giáo dục kinh tế và pháp luật Lớp 10 THPT
Đổi mới giáo dục từ lâu đã là một yêu cầu thiết yếu của xã hội. Điều này đã được nêu ra trong Nghị quyết số 29-NQ/TW (ngày 4.11.2013) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế và được quy định cụ thể trong Chương trình GDPT chương trình tổng thể (Ban hành kèm theo thông tư số 32/2018/TT-BGDDT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo), Luật giáo dục (ban hành 6/2019). Theo các văn bản này, việc đổi mới giáo dục phải được tiến hành đồng bộ từ nội dung chương trình, sách giáo khoa, phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá (KTĐG)... Trong đó việc đổi mới kiểm tra KTĐG là vấn đề cốt lõi vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng và hiệu quả dạy học.
Nghị quyết Hội nghị Trungương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo khẳng định: “Đổi mới căn bản hình thức và phươngpháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan. Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội”.
Để đánh giá (ĐG) phẩm chất, năng lực (NL) của học sinh (HS) yêu cầu thiết yếu là phải xây dựng được bộ công cụ ĐG phù hợp, có giá trị, có độ tin cậy cao và phù hợp với thực tiễn dạy học ở Việt Nam. Có rất nhiều phương pháp và công cụ để KTĐG NL của học sinh như: Bài kiểm tra, sản phẩm học tập, bảng kiểm, thang đo, phiếu đánh giá (rubric),… Trong đó, rubric là một công cụ hiệu quả, có độ tin cậy cao, đáp ứng các yêu cầu nêu trên, bởi vì rubric giúp giáo viên (GV) trình bày rõ những gì họ mong muốn từ HS và thông báo cho HS cần phải làm gì và cần đạt được gì trong quá trình học tập. Ngay cả khi GV thiết kế rubric nhưng không thông báo đến HS thì quá trình thiết kế, sử dụng rubric cũng có tác động tích cực, giúp GV có thể lựa chọn nội dung và phương pháp dạy học phù hợp. Rubric còn giúp GV nhận biết đặc điểm của một sản phẩm học tập đạt yêu cầu, giúp HS tự học và tự ĐG kết quả học tập của mình. Rubic còn có thể minh chứng kết quả học tập ở các mức độ khác nhau, từ đó hạn chế sự chênh lệch quá lớn ở các HS vớinhau.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG RUBRIC ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC DỰ ÁN TRONG MÔN GIÁO DỤC KINH TẾ VÀ PHÁP LUẬT LỚP 10 THPT Lĩnh vực: Giáo dục công dân Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Bình - GV Trường THPT Diễn Châu 4 Số điện thoại: 0973102970 Nghệ An, tháng 4 năm 2023 0 MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1 Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: 2 4. Phương pháp nghiên cứu 2 5. Tính mới của đề tài 2 6. Những đóng góp chính của đề tài 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 4 CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 4 1.1. Cơ sở lí luận. 4 1.1.1. Cơ sở lí luận về rubric. 4 1.1.2. Cơ sở lý luận về năng lực và đánh giá theo năng lực. 6 1.1.3. Khái niệm dạy học dự án 9 1.2. Cơ sở thực tiễn. 9 1.2.1. Thực trạng kiểm tra đánh giá môn GDCD và Giáo dục 9 kinh tế và pháp luật ở trường THPT hiện nay 1.2.2. Thực trạng về vấn đề sử dụng rubric trong kiểm tra đánh 10 giá năng lực của giáo viên GDCD và Giáo dục kinh tế và pháp luật ở trường THPT Diễn Châu 4 và một số trường THPT trên địa bàn Diễn Châu. CHƯƠNG II. THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG RUBRIC ĐÁNH GIÁ 14 NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC DỰ ÁN MÔN GIÁO DỤC KINH TẾ VÀ PHÁP LUẬT THPT 2.1. Cơ sở thiết kế rubric đánh giá năng lực giảiquyết vấn đề và 14 sáng tạo của học sinh thông qua dạyhọc dự án 2.2. Thiết kế rubric để đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và 16 sáng tạo của học sinh thông qua dạy học dự án trong dạy học Giáo dục kinh tế và pháp luật lớp 10 THPT. 2.2.1. Nguyên tắc và quy trình xây dựng rubric. 16 2.2.2. Xác định cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh. 2.2.3. Xác định tiêu chí và mức độ đánh giá năng lực giải quyết 17 vấn đề và sáng tạo của học sinh thông qua dạy học dự án trong môn Giáo dục kinh tế và pháp luật. 2.2.4. Thiết kế phiếu quan sát đánh giá năng lực giải quyết vấn 22 đề và sáng tạo của học sinh thông qua dạy học dự án trong môn Giáo dục kinh tế và pháp luật lớp 10 THPT. 2.2.5. Thiết kế rubric tự đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và 24 sáng tạo trong thực hiện dự án của học sinh. 2 PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Đổi mới giáo dục từ lâu đã là một yêu cầu thiết yếu của xã hội. Điều này đã được nêu ra trong Nghị quyết số 29-NQ/TW (ngày 4.11.2013) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế và được quy định cụ thể trong Chương trình GDPT chương trình tổng thể (Ban hành kèm theo thông tư số 32/2018/TT-BGDDT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo), Luật giáo dục (ban hành 6/2019). Theo các văn bản này, việc đổi mới giáo dục phải được tiến hành đồng bộ từ nội dung chương trình, sách giáo khoa, phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá (KTĐG)... Trong đó việc đổi mới kiểm tra KTĐG là vấn đề cốt lõi vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng và hiệu quả dạy học. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo khẳng định: “Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan. Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội”. Để đánh giá (ĐG) phẩm chất, năng lực (NL) của học sinh (HS) yêu cầu thiết yếu là phải xây dựng được bộ công cụ ĐG phù hợp, có giá trị, có độ tin cậy cao và phù hợp với thực tiễn dạy học ở Việt Nam. Có rất nhiều phương pháp và công cụ để KTĐG NL của học sinh như: Bài kiểm tra, sản phẩm học tập, bảng kiểm, thang đo, phiếu đánh giá (rubric), Trong đó, rubric là một công cụ hiệu quả, có độ tin cậy cao, đáp ứng các yêu cầu nêu trên, bởi vì rubric giúp giáo viên (GV) trình bày rõ những gì họ mong muốn từ HS và thông báo cho HS cần phải làm gì và cần đạt được gì trong quá trình học tập. Ngay cả khi GV thiết kế rubric nhưng không thông báo đến HS thì quá trình thiết kế, sử dụng rubric cũng có tác động tích cực, giúp GV có thể lựa chọn nội dung và phương pháp dạy học phù hợp. Rubric còn giúp GV nhận biết đặc điểm của một sản phẩm học tập đạt yêu cầu, giúp HS tự học và tự ĐG kết quả học tập của mình. Rubic còn có thể minh chứng kết quả học tập ở các mức độ khác nhau, từ đó hạn chế sự chênh lệch quá lớn ở các HS với nhau. Xuất phát từ những lí do trên chúng tôi chọn và nghiên cứu đề tài: “Thiết kế và sử dựng Rubric đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh thông qua dạy học dự án trong môn Giáo dục kinh tế và pháp luật lớp 10 THPT.” 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu 4 6. Những đóng góp chính của đề tài - Đề tài là tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn vận dụng rubric trong quá trình dạy học; - Đề xuất được quy trình thiết kế và sử dụng rubric đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của HS thông qua dạy học dự án trong môn Giáo dục kinh tế và pháp luật THPT phù hợp với mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông 2018. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 6 - Mô hình rubric trong ĐG giáo dục góp phần phát triển NL người học một cách toàn diện. Ngoài việc lĩnh hội kiến thức bài học, HS còn được phát triển, hoàn thiện các kỹ năng khác như: hợp tác làm việc nhóm, giao tiếp, chia sẻ, giải quyết vấn đề và sáng tạo... Có thể nói, việc sử dụng rubric trong đánh NL rất phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, phù hợp với xu thế đổi mới GD nhằm phát triển NL người học hiện nay. Rubric cũng là công cụ phát huy tính hiệu quả đối với GV, HS và phụ huynh. + Phân loại rubric. Rubric có 2 loại chính: - Rubric định lượng/phân tích (Analytical rubric): cung cấp các mô tả chi tiết của mỗi tiêu chí ở mỗi mức trên thang ĐG. Đối với đánh giá định lượng để lượng hóa điểm số của các tiêu chí trong bản rubric thành một điểm số cụ thể, GV cần tính tổng điểm các mức độ đạt được của từng tiêu chí sau đó chia cho điểm số kì vọng để qui ra điểm phần trăm rồi đưa về hệ điểm 10. Tùy thuộc vào việc rubric được xây dựng có bao nhiêu mức độ (3, 4, hay 5 mức độ) mà việc tính điểm cho từng tiêu chí có thể khác nhau. Bảng1.1. Rubric định lượng/phân tích Ưu điểm của loại rubric này là nó cung cấp thông tin phản hồi chi tiết ứng với mỗi tiêu chí và mức ĐG giúp HS tự hoàn thiện tốt hơn. Mặt khác, đảm bảo độ tin cậy tốt khi ĐG bởi điểm được chia nhỏ theo các mức đạt tiêu chí, độ lệch điểm sẽ thấp. Tuy nhiên, việc thiết kế sẽ mất nhiều thời gian. - Rubric định tính/ tổng hợp (Holistic rubric) là bảng cung cấp mô tả tổng hợp ứng với mỗi mức trên thang ĐG, là công cụ dùng để đánh giá một cách tổng thể toàn bộ quá trình thực hiện nhiệm vụ hoặc sản phẩm cụ thể mà không mô tả chi tiết về các tiêu chí (chỉ số) thực hiện của từng công đoạn hay kết quả trung gian. 8 Cũng theo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, năng lực cốt lõi gồm năng lực chung và năng lực chuyên môn. - Năng lực chung: là năng lực được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần hình thành, phát triển như: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Năng lực chuyên môn: là năng lực được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định như: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất. 1.1.2.2. Các loại năng lực cần đạt thông qua dạy học môn Giáo dục kinh tế và pháp luật. Thông qua chương trình môn Giáo dục kinh tế và pháp luật, học sinh cần hình thành và phát triển được thế giới quan khoa học; có ý thức sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật; có nhận thức đúng và thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm công dân; rèn luyện được sự tự tin, trung thực, khách quan... Đồng thời môn Giáo dục kinh tế và pháp luật còn hình thành và phát triển được các năng lực chung như: - Năng lực tự chủ và tự học: Trong dạy học Giáo dục kinh tế và pháp luật, năng lực tự chủ được hình thành thông qua các hoạt động thực hành, làm dự án, thiết kế các hoạt động, đặc biệt trong tổ chức tìm tòi khám phá. Định hướng tự chủ, tích cực, chủ động trong phương pháp dạy học mà môn Giáo dục Kinh tế và Pháp luật chú trọng là cơ hội thường xuyên giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực tự chủ và tự học. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Năng lực này được hình thành và phát triển thông qua các hoạt động như quan sát, xây dựng giả thuyết khoa học, lập và thực hiện kế hoạch kiểm chứng giả thuyết, thu thập và xử lý dữ liệu, tổng hợp kết quả và trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu. Đó là những kỹ năng thường xuyên được rèn luyện trong dạy học các chủ đề môn Giáo dục kinh tế và pháp luật. Khi thực hiện các hoạt động học tập nói trên cần làm việc theo nhóm, trong đó mỗi thành viên thực hiện các phần khác nhau của cùng một nhiệm vụ, người học được trao đổi, trình bày, chia sẽ ý tưởng, nội dung học tập. Đây là những cơ hội thuận lợi để người học có thể hình thành và phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Giải quyết vấn đề và sáng tạo là hoạt động đặc thù trong quá trình tìm hiểu và khám phá tri thức, giải quyết các tình huống thực tiễn. Vì vậy, phát triển năng lực này là một trong những nội dung giáo dục cốt lõi của môn Giáo dục kinh tế và pháp luật. Năng lực chung này được thể hiện trong việc tổ chức học sinh đề xuất vấn đề, nêu giả thuyết, lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch tìm tòi, khám phá các tri thức, giải quyết các tình huống gần gũi với cuộc sống hàng ngày. 10
Tài liệu đính kèm:
- skkn_thiet_ke_va_su_dung_rubric_danh_gia_nang_luc_giai_quyet.docx
- Nguyễn Thị Thanh Bình - Trường THPT Diễn Châu 4 - Lv GDCD.pdf