SKKN Tạo hứng thú học tập Hóa vô cơ cho học sinh trung học phổ thông bằng cách liên hệ thực tế
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và giảng dạy bộ môn hóa học tôi thấy: môn hóa học trong trường phổ thông là môn khó, nếu không có những bài giảng và phương pháp hợp lí, phù hợp với thế hệ học trò thì dễ làm cho học sinh thụ động trong việc tiếp thu, cảm nhận. Để môn học không còn mang tính đặc thù khó hiểu tôi chọn đề tài: “Tạo hứng thú học tập Hóa vô cơ cho học sinh trung học phổ thông bằng cách liên hệ thực tế” với mục đích làm cho môn hóa học ngày càng dễ hiểu, thiết thực, gần gũi với đời sống và lôi cuốn học sinh khi học.
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Tạo hứng thú học tập Hóa vô cơ cho học sinh trung học phổ thông bằng cách liên hệ thực tế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Nội dung Trang PHẦN 1: MỞ ĐẦU 2 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 2 1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 2 1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 2 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2 PHẦN 2: NỘI DUNG 3 2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 3 a. CƠ SỞ PHÁP LÝ 3 b. CƠ SỞ LÝ LUẬN 3 c. CƠ SỞ THỰC TIỄN 3 2.2. THỰC TRẠNG CỦA NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 4 a. ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 4 b. THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 4 c. NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU 4 2.3. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TRONG NGHIÊN CỨU 5 a. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN . 5 b. CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ TỔ CHỨC THỰC HIỆN 6 PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 15 DANH MỤC SÁCH THAM KHẢO 17 PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Trong quá trình học tập, nghiên cứu và giảng dạy bộ môn hóa học tôi thấy: môn hóa học trong trường phổ thông là môn khó, nếu không có những bài giảng và phương pháp hợp lí, phù hợp với thế hệ học trò thì dễ làm cho học sinh thụ động trong việc tiếp thu, cảm nhận. Để môn học không còn mang tính đặc thù khó hiểu tôi chọn đề tài: “Tạo hứng thú học tập Hóa vô cơ cho học sinh trung học phổ thông bằng cách liên hệ thực tế” với mục đích làm cho môn hóa học ngày càng dễ hiểu, thiết thực, gần gũi với đời sống và lôi cuốn học sinh khi học. 1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU. Hiện nay đã có hiện tượng một số bộ phận học sinh không muốn học hóa học, ngày càng lạnh nhạt với các giá trị thực tiễn của hóa học. Do đó tôi chọn đề tài trên là nhằm giúp học sinh của mình hiểu được các hiện tượng tự nhiên, tránh việc mê tín dị đoan, thậm chí hiểu được những dụng ý khoa học hóa học trong các câu ca dao-tục ngữ mà thế hệ trước để lại và có thể ứng dụng trong thực tiễn đời sống hàng ngày chỉ bằng những kiến thức rất phổ thông mà không gây nhàm chán , xa lạ lại có tác dụng kích thích tính chủ động, sáng tạo, hứng thú trong môn học. Đó là mục đích thôi thúc tôi tìm tòi, nghiên cứu sáng kiến trên. 1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU. - Các phương pháp dạy học tích cực. - Các bài dạy trong chương trình THPT. - Tình hình thực tiễn ở địa phương. - Học sinh bậc trung học phổ thông, đặc biệt là học sinh lớp 10, 11 trường THPT Yên Định 2 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. Trong quá trình học tập, giảng dạy và nghiên cứu kiến thức này tôi tập trung giải quyết các vấn đề sau: - Một là nghiên cứu kĩ lý thuyết trong sách giáo khoa. - Hai là nghiên cứu tình hình thực tiễn ở địa phương để đưa ra những câu hỏi sát với thực tế giúp học sinh dễ nhận thấy và nắm được vấn đề. - Ba là nghiên cứu khả năng tiếp thu của học sinh trường THPT Yên Định 2 để có những cách trình bày thật dễ hiểu, phù hợp với từng đối tượng học sinh. - Bốn là vận dụng phương pháp giải bài tập vào thực tiễn giảng dạy của mình, học tập của học sinh, cũng như thu thập ý kiến phản hồi từ học sinh và đồng nghiệp, rút kinh nghiệm sữa chữa, bổ sung, hoàn thiện hơn. PHẦN 2 : NỘI DUNG 2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN a. CƠ SỞ PHÁP LÍ. - Dựa trên nội dung của bộ SGK 10, 11 do bộ giáo dục phát hành. - Dựa trên bài tập của bộ sách bài tập hóa học đang dùng trong trường. - Dựa trên nội dung của các đề thi do bộ giáo dục ra. ØĐó là 3 cơ sở pháp lí vững chắc để tôi chọn, nghiên cứu và viết sáng kiến kinh nghiệm này. b. CƠ SƠ LÍ LUẬN. Hoá học là một môn học khó đối với học sinh vì nó là một môn khoa học tổng hợp kiến thức của các môn khoa học tự nhiên và xã hội khác. Bên cạnh đó một số em học sinh còn cho rằng đây là một môn học phụ nên các em chưa có ý thức để học tập tốt bộ môn. Do đặc trưng của môn học và những quan niệm sai lầm về bộ môn cùng với sự cố gắng chưa cao của giáo viên trực tiếp giảng dạy môn hoá học, dẫn đến kết quả học tập của học sinh về môn hoá học ở các trường còn thấp. Từ kết quả này lương tâm và trách nhiệm nghề nghiệp thôi thúc tôi phải làm thế nào để nâng cao chất lượng học tập, việc làm đầu tiên là nâng cao chất lượng một giờ dạy trên lớp vì đây là một môn học rất thiết thực với thực tế đời sống và lao động sản xuất. Nó chuyên nghiên cứu về các chất và sự chuyển hoá của các chất, giúp ta từ các chất ban đầu tạo ra nhiều chất mới. Nhiều sản phẩm mới và quý không thể thiếu được trong cuộc sống để từng bước nâng cao mức sống của con người và đáp ứng toàn bộ yêu cầu của xã hội. c. CƠ SỞ THỰC TIỄN. Phân môn Hóa học trong trường trung học phổ thông giữ một vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển trí dục học sinh. Mục đích của môn học là giúp cho học sinh hiểu đúng đắn và hoàn chỉnh, nâng cao cho học sinh những trí thức, hiểu biết về thế giới, con người thông qua các bài học, giờ thực hành của hóa học. Học hóa để hiểu, giải thích được các vấn đề thực tiễn thông qua cơ sở cấu tạo nguyên tử, phân tử, sự chuyển hóa các chất bằng các phương trình phản ứng hóa họcĐồng thời khởi nguồn, là cơ sở phát huy tính sáng tạo đưa những ứng dụng phục vụ trong đời sống của con người. Hóa học góp phần giải tỏa, xóa bỏ hiểu biết sai lệch làm phương hại đến đời sống, tinh thần của con người Để đạt mục đích trong học hóa học trong trường phổ thông thì giáo viên dạy hóa học là nhân tố tham gia quyết định chất lượng. Do vậy ngoài những hiểu biết về hóa học, người giáo viên dạy hóa học còn phải có phương pháp truyền đạt thu hút gây hứng thú khi lĩnh hội kiến thức hóa học của học sinh. Đó là vấn đề cần quan tâm và nghiên cứu nghiêm túc. Trong sáng kiến kinh nghiệm (SKKN) này tôi có đề cập một khía cạnh “Tạo hứng thú học tập Hóa vô cơ cho học sinh trung học phổ thông bằng cách liên hệ thực tế” với mục đích góp phần làm cho học sinh thấy hóa học dễ hiểu, thiết thực, gần gũi với đời sống và lôi cuốn học sinh khi học Để hóa học không còn mang tính đặc thù khó hiểu như một “ thuật ngữ khoa học”. 2.2. THỰC TRẠNG CỦA NỘI DUNG NGHIÊN CỨU a. ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU. Việc nghiên cứu và viết sáng kiến kinh nghiệm này là dựa vào sách giáo khoa, một vài sách tham khảo và tình hình học tập và nghiên cứu của học sinh trường THPT Yên Định 2 nơi tôi đang công tác. b. THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Mặc dù bộ môn hoá học ở THPT đóng một vai trò rất quan trọng nhưng ở cấp THPT các em thực sự không chú ý và xem đó như một môn phụ, đã có rất nhiều em không thích học môn này (sau đây là số liệu điều tra đầu năm học 2018 - 2019 tại lớp 11C1 khi chưa áp dụng đề tài này vào giảng dạy). Số em không yêu thích môn học Số em xem đó như một môn phụ Số em yêu thích môn học Số lượng 20 11 14 Tỷ lệ 44,4% 24,4% 31,2% Từ những thực trạng trên tôi thấy việc viết sáng kiến kinh nghiệm trên là rất cần thiết cho giáo viên hóa học bậc THPT. c. NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG Nguyên nhân dẫn đến thực tiễn đó có một số nguyên nhân cơ bản là: - Các em chưa tìm thấy hứng thú trong quá trình học. - Các em thấy khó, chán nản và có ý thức ỉ lại. - Các em chưa thấy được tầm quan trọng của bộ môn. Sở dĩ dẫn tới thực tế trên một phần chủ yếu là do giáo viên chưa tạo được những tiết học lôi cuốn học sinh. Nên dẫn đến chất lượng thấp. 2.3. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TRONG NGHIÊN CỨU a. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN. 1. “Tạo hứng thú học tập Hóa vô cơ cho học sinh trung học phổ thông bằng cách liên hệ thực tế” bằng cách nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường sau khi đã kết thúc bài học. Cách nêu vấn đề này có thể tạo cho học sinh căn cứ vào những kiến thức đã học, tìm cách giải quyết những hiện tượng ở nhà hay những lúc bắt gặp hiện tượng đó, học sinh sẽ suy nghĩ, ấp ủ câu hỏi vì sao lại có hiện tượng đó? Tạo tiền đề thuận lợi khi học bài học mới tiếp theo. 2. “Tạo hứng thú học tập Hóa vô cơ cho học sinh trung học phổ thông bằng cách liên hệ thực tế” bằng cách nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường qua các phản ứng hóa học cụ thể trong bài học. Cách nêu vấn đề này có thể sẽ mang tính cập nhật, làm cho học sinh hiểu và thấy được ý nghĩa thực tiễn của bài học. Giáo viên có thể giải thích để giải tỏa tính tò mò của học sinh mặc dù vấn đề giải thích có tính chất rất phổ thông. 3. “Tạo hứng thú học tập Hóa vô cơ cho học sinh trung học phổ thông bằng cách liên hệ thực tế” bằng cách nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường thay cho lời giới thiệu bài giảng mới. Cách nêu vấn đề này có thể tạo cho học sinh bất ngờ, có thể là một câu hỏi rất khôi hài hay một vấn đề rất bình thường và hàng ngày học sinh vẫn gặp nhưng lại tạo sự chú ý quan tâm của học sinh trong quá trình học tập. 4. “Tạo hứng thú học tập Hóa vô cơ cho học sinh trung học phổ thông bằng cách liên hệ thực tế” bằng cách nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường thông qua các bài tập tính toán. Cách nêu vấn đề này có thể giúp cho học sinh trong khi làm bài tập lại lĩnh hội được vấn đề cần truyền đạt, giải thích. Vì muốn giải được toán hóa đó học sinh phải hiểu được nội dung kiến thức cần huy động, hiểu được bài toán yêu cầu gì? Và giải quyết như thế nào? 5. “Tạo hứng thú học tập Hóa vô cơ cho học sinh trung học phổ thông bằng cách liên hệ thực tế” bằng cách nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường thông qua những câu chuyện ngắn có tính chất khôi hài, gây cười. Có thể xen vào bất cứ thời gian nào trong suốt tiết học. Hướng này có thể góp phần tạo không khí học tập thoải mái. Đó cũng là cách kích thích niềm đam mê học hóa. 6. “Tạo hứng thú học tập Hóa vô cơ cho học sinh trung học phổ thông bằng cách liên hệ thực tế” bằng cách tiến hành tự làm thí nghiệm qua các hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường ở địa phương, gia đìnhsau khi đã học bài giảng. Cách nêu vấn đề này có thể làm cho học sinh căn cứ vào những kiến thức đã học tìm cách giải thích hay tự tái tạo lại kiến thức qua các thí nghiệm ở nhà hay những lúc gặp hiện tượng hay tình huống đó. Giúp học sinh phát huy khả năng ứng dụng hóa học vào đời sống thực tiễn. 7. “Tạo hứng thú học tập Hóa vô cơ cho học sinh trung học phổ thông bằng cách liên hệ thực tế” bằng cách nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường từ đó liên hệ với nội dung bài giảng để rút ra những kết luận mang tính quy luật, làm cho học sinh không có cảm giác khó hiểu vì có nhiều vấn đề lí thuyết nếu đề cập theo tính đặc thù của bộ môn thì khó tiếp thu được nhanh so với gắn nó với thực tiễn hàng ngày. b. CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ TỔ CHỨC THỰC HIỆN - Để tổ chức thực hiện được giáo viên có thể dùng nhiều phương tiện, nhiều cách như: bằng lời giải thích, bằng hình ảnh, đoạn phim, bài hát Có thể tiến hành dạy trong hoàn cảnh dùng máy chiếu hay không dùng máy chiếu Điều này còn phụ thuộc vào giáo viên ở mỗi trường THPT, căn cứ vào hoàn cảnh dạy cụ thể và phong cách dạy khác nhau để huy động tối đa vì hiệu quả giáo dục với nội dung đề tài này, có những kinh nghiệm có thể áp dụng cho nhiều người, nhưng có những phong cách dạy không thể áp dụng cho giáo viên khác vì phong cách dạy “nó như tính cách mỗi con người không thể ai cũng giống ai” nhưng đảm bảo được nội dung dạy học theo yêu cầu của chương trình. Tôi nói vậy không có nghĩa người giáo viên không đổi mới phương pháp giảng dạy mà mỗi giáo viên luôn phải tìm cách đổi mới trong phong cách dạy của mình theo yêu cầu của thực tiễn hiện hành. Có thể nói “người giáo viên như một đạo diễn cho tiết dạy của mình”. - Phần ví dụ minh họa thông qua một số hiện tượng thực tiễn. Vấn đề 1: Vai trò của ozon trong đời sống và công nghiệp như thế nào? Ozon có khả năng cải tạo nước thải, có thể khử được các chất độc như phenol, hợp chất xianua, nông dược, chất trừ cỏ, các hợp chất hữu cơ gây bệnh có trong nước thải. Ozon có thể tác dụng với các ion kim loại như: sắt, thiếc, chì, mangan biến nước thải thành nước sạch vô hại. Trên tầng cao khí quyển 10-30 km quanh trái đất, ozon tồn tại thành một tầng khí quyển riêng có khả năng hấp thụ tia tử ngoại phát ra từ mặt trời. Vì các tia tử ngoại làm cho người và động vật bị đột biến gen, gây bệnh nang y Gần đây, do công nghiệp phát triển, các nhà máy xuất hiện khí thải, động cơ phản lực thải vào khí quyển một lượng bụi và khí ô nhiễm, thì ozon lại góp phần oxi hóa chất gây ô nhiễm, cũng chính vì vậy tầng ozon bị mỏng dần. Trong vòng 50 năm gần đây, lượng ozon bị mỏng đi 1%, có một số nơi tầng ozon bị thủng và gây ra không it hiện tượng như bão, lũ lụt, cháy rừng, bệnh nan y & Áp dụng: Đây là vấn đề có liên quan đến giáo dục môi trường. Qua bài học học sinh hiểu được tầm quan trọng của ozon, vừa có ý thức bảo vệ môi trường và kích thích sự tìm hiểu vấn đề này Giáo viên có thể đưa vào bài giảng phần ozon (tiết 49, 50 lớp 10CB) Vấn đề 2: Vì sao khi luộc rau muống nên cho vào trước một ít muối ăn NaCl? Do nhiệt độ sôi của nước ở áp suất 1 atm là 1000C, nếu cho thêm NaCl thì lúc đó làm cho nhiệt độ của dung dịch NaCl loãng khi sôi > 1000C. Vì vậy rau mống sẽ mềm hơn và xanh hơn, thời gian luộc rau không lâu làm rau ít mất vitamin và giữ được nhiều chất dinh dưỡng. & Áp dụng: Vấn đề này có thể có học sinh biết nhưng có học sinh không để ý, nhưng nếu được biết đến thì các em có thể tiến hành thí nghiệm ngay trong một buổi nấu ăn, góp phần tạo nên kinh nghiệm cho học sinh, rất thiết thực. Có thể chèn vào trong bài giảng: tiết 5 lớp 11 hoặc tiết 41 lớp 12 CB. Thời gian đề cập vấn đề này khoảng 2 phút. Vấn đề 3: Khi aên baùnh bao ta thöôøng thaáy coù nhöõng loå xoáp. Ñoù laø do nhöõng boït khí thoaùt ra ñeå laïi caùc loå hoång treân boät. Ñoù laø khí gì vaäy ? Thaønh phaàn ñeå laøm baùnh bao laø boät nở (NH4)2CO3 . khi nhieät phaân seõ giaûi phoùng ra khí CO2 vaø 1 chaát khí coù muøi khai. Khí muøi khai naøy coù tính chaát gì? Noù coù ñoäc khoâng, aên baùnh bao coù nguy hieåm khoâng ? Baây giôø chuùng ta seõ tìm hieåu tính chaát cuûa chaát khí treân qua baøi : Amoniac vaø muoái amoni * Trong quá trình học về tính chất của muối amoni, học sinh sẽ hiểu được hiện tượng trên là do : (NH4)2CO3 được dùng làm bột nở vì khi trộn thêm vào bột mì, lúc hấp bánh thì (NH4)2CO3 sẽ bị phân hủy dưới tác dụng của nhiệt : (NH4)2CO3 2NH3 + CO2 + H2O Như vậy, khi hấp bánh bao khí CO2, NH3 thoát ra để lại vô số lỗ nhỏ trong bánh bao làm cho bánh bao vừa to lại vừa xốp và có mùi khai là mùi đặc trưng của amoniac. & Áp dụng: Khi dạy về bài Amoniac và muối amoni (ở lớp 11) giáo viên có thể đưa ra câu hỏi trên để học sinh tò mò và tìm câu trả lời. Vấn đề 4: Tạo sao không đựng dung dịch HF trong bình đựng bằng thủy tinh? Dung dịch HF tuy là axit yếu nhưng có tính chất đặc biệt là ăn mòn được thủy tinh. Do thành phần của thủy tinh có SiO2, cho dung dịch HF vào thì có phản ứng: SiO2 + 4HF SiF4 + 2H2O (dễ bay hơi) & Áp dụng: Đây là vấn đề bắt buộc trong quá trình dạy về flo và tính chất của HF (tiết 44 lớp 10CB), giúp học sinh giải đáp được bài tập mà trong thực tiễn tránh đựng dung dịch HI trong bình thủy tinh. Vấn đề 5: Làm thế nào khắc được thủy tinh? - Muốn khắc được thủy tinh người ta nhúng thủy tinh vào lớp sáp nóng chảy, nhấc ra cho nguội, dùng vật nhọn tạo hình, chữ, vạch vật cần khắc nhờ lớp sáp (nến) mất đi, rồi nhỏ dung dịch HF vào, thủy tinh sẽ bị ăn mòn ở những nơi đã bị cạo đi lớp sáp. SiO2 + 4HF SiF4 + 2H2O (dễ bay hơi) - Nếu không có dung dịch HF thì có thể thay bằng dung dịch H2SO4 đặc và bột CaF2 (màu trắng). Nhúng thủy tinh vào lớp sáp nóng chảy, nhấc ra cho nguội, dùng vật nhọn tạo hình, chữ, vạch vật cần khắc nhờ lớp sáp (nến) mất đi, rồi rắc bột CaF2 vào chỗ cần khắc, cho thêm H2SO4 đặc vào và lấy tấm kính khác hoặc bìa cứng đặc lên trên khu vực khắc, sau một thời gian thủy tinh sẽ bị ăn mòn ở những nơi cạo lớp sáp. Do: CaF2 + H2SO4 Ca(HSO4)2 + 2HF SiO2+ 4HF SiF4+ 2H2O & Áp dụng: Đây là vấn đề thực tế, không những cung cấp cho học sinh phương pháp khắc thủy tinh và còn giải thích hiện tượng đó. Giúp học sinh sẽ nhớ đến bài học khi gặp vấn đề này. Thậm chí là cơ sở cho việc học nghề, khơi dậy niềm đam mê học tập và khám phá, càng tốt hơn nếu học sinh được tiến hành thí nghiệm. Giáo viên có thể đề cập đến trong bài flo (tiết 44 lớp 10CB) Vấn đề 6: Cao dao Việt Nam có câu: “Lúa chiêm lấp ló đầu bờ, Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên” Câu này mang hàm ý của khoa học hoá học như thế nào? Câu ca dao nhắc nhở người làm lúa: Vụ chiêm khi lúa đang trổ đòng đòng mà có trận mưa rào, kèm theo sấm chớp thì sẽ rất tốt và cho năng suất cao sau này. Do trong không khí có ~ 80% khí N2 và ~ 20% khí O2, khi có chớp (tia lửa điện) sẽ tạo điều kiện cho N2 hoạt động: Sau đó: Khí NO2 sẽ tan vào trong nước mưa: Nhờ hiện tượng này, hàng năm làm tăng 6 − 7 kg N cho mỗi mẫu đất. Ngày nay, người ta đã điều chế Ure [(NH2)2CO] từ không khí để chủ động bón cho cây trồng. Trong nền nông nghiệp hiện đại cần phải dùng nhiều phân bón và nhiệm vụ của nghành công nghiệp hoá chất “hướng về không khí đòi lương thực” là càng lớn. & Áp dụng: Đây là một câu ca dao mang một ý nghĩa thực tiễn, thấy rõ trong đời sống. Vấn đề này có thể xen vào trong tiết dạy phân đạm (tiết 19 hóa cơ bản lớp 11). Tạo cho học sinh khu vực làm nông nghiệp có thể tiện kiểm nghiệm trong đời sống, tự quan sát. Vấn đề 7: Tại sao khi đánh rơi nhiệt kế thủy ngân thì không được dùng chổi quét mà nên rắc bột S lên trên ? Thủy ngân là kim loại ở dạng lỏng, dễ bay hơi và hơi thủy ngân là một chất độc. Vì vậy, khi làm rơi nhiệt kế thủy ngân nếu như ta dùng chổi quét thì thủy ngân sẽ bị phân tán nhỏ, làm tăng quá trình bay hơi làm cho quá trình thu gom khó khăn. Ta phải rắc bột S lên những chỗ có thủy ngân, vì S có thể tác dụng với thủy ngân tạo thành HgS dạng rắn và không bay hơi. Hg + S ® HgS↓ Quá trình thu gom thủy ngân cũng đơn giản hơn. & Áp dụng: Khi dạy về bài LƯU HUỲNH (ở lớp 10), sau khi học xong tính chất hóa học của lưu huỳnh tác dụng với kim loại, giáo viên có thể liên hệ thực tế để đưa ra câu hỏi cho học sinh. Vấn đề 8: Tục ngữ Việt Nam có câu: “Nước chảy đá mòn” mang hàm ý khoa học Hóa học như thế nào? Trong đá thông thường có CaCO3. Trong nước tồn tại phương trình điện li sau: CaCO3 Ca2++ CO Khi nước chảy cuốn theo các ion Ca2+ và CO. Theo nguyên lí chuyển dịch cân bằng thì cân bằng trên chuyển dịch theo hướng chống lại sự giảm nồng độ Ca2+ và COnên theo thời gian nước chảy đá sẽ mòn dần. & Áp dụng: Hiện tượng này hay thấy những phiến đá ở những dòng sông chảy qua nếu không để ý trong xây dựng sẽ có ảnh hưởng không ít, góp phần hiểu được dụng ý khoa học hóa học qua câu tục ngữ làm cho hóa học trở nên gần gũi hơn. Giáo viên có thể xen vấn đề này khi dạy đến phần muối CaCO3 (tiết 24 lớp 11 CB). Vấn đề 9: Vì sao có thể đánh cảm bằng dây bạc và khi đó dây bạc bị hóa đen? Để dây bạc trắng sáng trở lại, người ta sẽ ngâm vào nước tiểu? Người bị cảm trong cơ thể thường sinh ra những hợp chất dạng sunfua (S2−) vô cơ hay hữu cơ đều có tính độc. Khi đánh cảm bằng bạc, do S có ái lực mạnh với Ag nên xảy ra phản ứng tạo Bạc sunfua (Ag2S) kết tủa màu đen. Do đó loại được chất độc ra khỏi cơ thể và cũng làm cho dây bạc chuyển thành màu đen. 2Ag+ + S2- " Ag2S $ Trong nước tiểu có NH3, khi ngâm dây bạc vào thì sẽ xảy ra phản ứng: Nên Ag2S bị hoà tan, bề mặt dây bạc lại trở nên sáng bóng. & Áp dụng: Đây là những ứng dụng rất hay của bạc. Giáo viên có thể đưa những vấn đề này vào bài về hidrosunfua (tiết 53 lớp 10 cơ bản). - Vấn đề 10: Hiện tượng tạo hang động và thạch nhũ với các hình dạng phong phú và đa dạng như thế nào? Thành phần chính của núi đá vôi là CaCO3, khi trời mưa trong không khí có CO2 tạo môi trường axit làm tan được đá vôi. Nhưng giọt nước mưa rơi xuống như vô vàn mũi dao nhọn, sắc khắc và đá những đường nét khác nhau: CaCO3 + CO2 +H2O Ca(HCO3)2 Ca(HCO3)2 tan trong nước, chảy qua các khe đá vào trong hang động. Dần dần Ca(HCO3)2 lại chuyển hóa thành CaCO3 rắn không tan. Ca(HCO3)2 CaCO3 + CO2 +H2O Quá trình này xảy ra liên tục, lâu dài tạo nên thạch nhũ với hình thù khác nhau. & Áp dụng: Hiện tượng này thường thấy trong các hang động núi đá như động Hương Tích (chùa Hương), động Thiên Cung, Hang Đầu Gỗ (Vịnh Hạ Long), động Phong Nha (Quảng Bình) Giáo viên có thể xen vấn đề này vào khi dạy đến phần muối cacbonat (tiết 44 lớp 12CB) - Vấn đề 11: Tại sao nước máy lại có mùi clo? Khi sục vào nước một lượng nhỏ clo thì sẽ có tác dụng sát khuẩn do clo tan một phần (gây mùi) và phản ứng một phần với nước: H2O + Cl2 HCl +HClO Hợp chất HClO không bền: HClO HCl + O. Oxi nguyên tử có khả năng diệt khuẩn. & Áp dụng: Hiện
Tài liệu đính kèm:
- skkn_tao_hung_thu_hoc_tap_hoa_vo_co_cho_hoc_sinh_trung_hoc_p.doc
- BÌA SKKN.doc