SKKN Sử dụng tranh ảnh, sơ đồ tư duy vào giảng dạy đoạn trích “Chiến thắng Mtao Mxây” trích sử thi Đăm săn Ngữ văn 10 THPT
Môn Ngữ văn trong trƣờng THPT không chỉ có vai trò cung cấp những tri
thức văn học phong phú, đa dạng mà còn có ý nghĩa to lớn trong quá trình hình
thành thái độ sống và nhân cách làm ngƣời cho học sinh. Mỗi tác phẩm văn học
là một lát cắt của cuộc sống, ở đó mỗi học sinh đều nhận thấy bóng dáng của
hiện thực đời sống hằng ngày, đều nhận ra những chân lí giản đơn mà vô cùng
sâu sắc ở hiền gặp lành, ác giả ác báo, Từ đó các em biết hƣớng tới cái chânthiện - mĩ trƣớc mỗi hành động của mình trong cuộc sống.
Trên thực tế, môn Ngữ văn đang dần trở nên nhàm chán đối với học sinh.
Một phần do thái độ học tập của các em. Nhƣng một phần khác là do phƣơng
pháp truyền tải vấn đề của các thầy cô giáo trong nhà trƣờng. Từ đó, mỗi tiết
học Ngữ văn gây tâm lí nặng nề cho các em trong từng tiết học. Hiện nay, ngành
giáo dục nƣớc ta đang đạt ra những yêu cầu quan trọng đối với học sinh: phải
sáng tạo, năng động và độc lập trong suy nghĩ và hành động. Vì vậy, trong thời
đại 4.0, cần hơn bao giờ hết việc mỗi giáo viên đổi mới sáng tạo trong cách
truyền đạt kiến thức cho các em, trong đó có môn Ngữ văn.
Trong hệ thống thể loại văn học, các tác phẩm sử thi dân gian (cả sử thi
Việt Nam và sử thi nƣớc ngoài) trong chƣơng trình sách Ngữ văn 10/tập 1 đang
gây ra những khó khăn nhất định cho học sinh. Nguyên nhân: dung lƣợng của
toàn bộ sử thi rất lớn, trong khi đó học sinh chỉ học một đoạn trích nhỏ nên việc
nắm đƣợc cốt truyện và nội dung của toàn bộ tác phẩm rất quan trọng. Phần tiểu
dẫn sách giáo khoa có trình bày tóm tắt cốt truyện dƣới dạng một đoạn văn, nên
học sinh rất khó nhớ và khó thuộc. Từ đó dẫn đến một thực trạng là các em khó
khăn trong việc gắn kết đoạn trích với tác phẩm chính; học xong đoạn trích vẫn
không nắm đƣợc ý nghĩa mà tác giả dân gian gửi gắm. Vì vậy, các em không
hứng thú khi tiếp xúc với thể loại này. Học sinh chỉ học thuộc bài học một cách
máy móc theo những kiến thức mà giáo viên cho ghi trong vở, không thể tự mở
rộng sự hiểu biết của mình trong toàn bộ sử thi.
1 1. MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài Môn Ngữ văn trong trƣờng THPT không chỉ có vai trò cung cấp những tri thức văn học phong phú, đa dạng mà còn có ý nghĩa to lớn trong quá trình hình thành thái độ sống và nhân cách làm ngƣời cho học sinh. Mỗi tác phẩm văn học là một lát cắt của cuộc sống, ở đó mỗi học sinh đều nhận thấy bóng dáng của hiện thực đời sống hằng ngày, đều nhận ra những chân lí giản đơn mà vô cùng sâu sắc ở hiền gặp lành, ác giả ác báo,Từ đó các em biết hƣớng tới cái chân- thiện - mĩ trƣớc mỗi hành động của mình trong cuộc sống. Trên thực tế, môn Ngữ văn đang dần trở nên nhàm chán đối với học sinh. Một phần do thái độ học tập của các em. Nhƣng một phần khác là do phƣơng pháp truyền tải vấn đề của các thầy cô giáo trong nhà trƣờng. Từ đó, mỗi tiết học Ngữ văn gây tâm lí nặng nề cho các em trong từng tiết học. Hiện nay, ngành giáo dục nƣớc ta đang đạt ra những yêu cầu quan trọng đối với học sinh: phải sáng tạo, năng động và độc lập trong suy nghĩ và hành động. Vì vậy, trong thời đại 4.0, cần hơn bao giờ hết việc mỗi giáo viên đổi mới sáng tạo trong cách truyền đạt kiến thức cho các em, trong đó có môn Ngữ văn. Trong hệ thống thể loại văn học, các tác phẩm sử thi dân gian (cả sử thi Việt Nam và sử thi nƣớc ngoài) trong chƣơng trình sách Ngữ văn 10/tập 1 đang gây ra những khó khăn nhất định cho học sinh. Nguyên nhân: dung lƣợng của toàn bộ sử thi rất lớn, trong khi đó học sinh chỉ học một đoạn trích nhỏ nên việc nắm đƣợc cốt truyện và nội dung của toàn bộ tác phẩm rất quan trọng. Phần tiểu dẫn sách giáo khoa có trình bày tóm tắt cốt truyện dƣới dạng một đoạn văn, nên học sinh rất khó nhớ và khó thuộc. Từ đó dẫn đến một thực trạng là các em khó khăn trong việc gắn kết đoạn trích với tác phẩm chính; học xong đoạn trích vẫn không nắm đƣợc ý nghĩa mà tác giả dân gian gửi gắm. Vì vậy, các em không hứng thú khi tiếp xúc với thể loại này. Học sinh chỉ học thuộc bài học một cách máy móc theo những kiến thức mà giáo viên cho ghi trong vở, không thể tự mở rộng sự hiểu biết của mình trong toàn bộ sử thi. Từ thực tế giảng dạy môn Ngữ văn tại trƣờng THPT Nhƣ Xuân, tôi đã thay đổi phƣơng pháp dạy phần tóm tắm tác phẩm sử thi (thuộc phần tiểu dẫn) nhƣ sau: từ chỗ để học sinh đọc tóm tắt tác phẩm trong sách giáo khoa sau đó giáo viên kể lại đến chỗ hình thành sơ đồ tóm tắt, đƣa ra hình ảnh then chốt của đoạn trích cho học sinh dễ nắm bắt, dễ nhớ, dễ thuộc và dễ gắn kết với đoạn trích. Có nhiều đề tài đã đƣa hình thức sơ đồ tƣ duy, tranh ảnh vào dạy học các tác phẩm văn chƣơng, nhƣng chƣa có một đề tài cụ thể, chuyên sâu về thể loại sử thi dân gian. Đó cũng là lí do tôi chọn đề tài: Sử dụng tranh ảnh, sơ đồ tư duy vào giảng dạy đoạn trích “Chiến thắng Mtao Mxây” trích sử thi Đăm săn Ngữ văn 10 THPT. Qua đề tài này tôi muốn gửi đến một phƣơng pháp đổi mới hình thức dạy học truyền thống đó là sử dụng sơ đồ hóa kiến thức, hình ảnh trực quan sinh 2 động thay cho cách truyền đạt kiến thức bằng ngôn ngữ, giúp các em có hứng thú và tích cực tƣ duy hơn khi học môn Ngữ văn. 1.2. Mục đích nghiên cứu Vấn đề sử dụng tranh ảnh, sơ đồ tƣ duy kiến thức tác phẩm sử thi. Từ đó giúp học sinh dễ nhớ, dễ nắm bắt bài học, liên hệ tốt với đoạn trích cần học. Tạo cho các em hứng thú hơn với bộ môn Ngữ văn, đặc biệt là tác phẩm sử thi dân gian. 1.3. Đối tượng nghiên cứu Sử dụng tranh ảnh, sơ đồ tƣ duy vào giảng dạy đoạn trích chiến thắng Mtao Mxây, trích sử thi Đăm săn Ngữ văn 10 THPT. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau: + Phƣơng pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: là phƣơng pháp thu thập thông tin thông qua đọc sách báo, tài liệu nhằm mục đích tìm chọn những khái niệm và tƣ tƣởng cơ bản là cơ sở cho lý luận của đề tài. + Phƣơng pháp thực nghiệm: Dạy học theo giáo án đã biên soạn, kiểm tra, đánh giá kết quả sau dạy học theo đề tài. + Phƣơng pháp thống kê và xử lí số liệu là phƣơng pháp thống kê, tính toán số lƣợng học sinh đạt hiệu quả khi áp dụng đề tài nghiên cứu và số lƣợng học sinh không áp dụng đề tài nghiên cứu. 2. NỘI DUNG 2.1. Cơ sở lí luận 2.1.1. Sử thi là gì? Đặc điểm của thể loại sử thi? *Khái niệm sử thi : "là tác phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn, sử dụng ngôn ngữ có vần, có nhịp, xây dựng những hình tƣợng nghệ thuật hoành tráng hào hùng để kể về một hoặc nhiều biến cố lớn diễn ra trong đời sống cộng đồng của cƣ dân thời cổ đại " (Trang 17 SGK Ngữ Văn 10 - tập 1 - NXB Giáo dục). * Sử thi có 2 loại : Sử thi thần thoại và Sử thi anh hùng. * Đặc điểm của thể loại sử thi: - Không gian Sử thi : Thƣờng là khung cảnh đại ngàn hùng vĩ, núi rừng bao la , bản làng phồn thịnh, với những cảnh sinh hoạt cộng đồng gắn liền với những tập tục của bộtộc. - Nhân vật Sử thi : Thƣờng là ngƣời anh hùng với vẻ đẹp ngoại hình và sức mạnh phi thƣờng, những chiến công kỳ vĩ, những việc làm có ý nghĩa và ảnh hƣởng tới toàn cộng đồng, đƣợc tập thể tôn sùng, ngƣỡng mộ. - Ngôn ngữ Sử thi : giàu hình ảnh, nhịp điệu, trang trọng ; sử dụng nhiều thủ pháp so sánh và phóng đại , trùng điệp, kết cấu tầng lớp và mang tính hiệu triệu cao (kêu gọi) 2.1.2. Vai trò của sử thi trong chương trình Ngữ Văn THPT - Giúp học sinh yêu thích văn học dân gian. - Trân trọng nét văn hóa của dân tộc. 3 - Kích thích sự hƣớng thú nhận thức của học sinh. - Giúp học sinh có trí tƣởng tƣởng tốt trong nhận thức tƣ duy. 2.1.3. Vai trò của tranh, ảnh, sơ đồ tư duy trong giảng dạy Tranh ảnh, sơ đồ tƣ duy chính là nguồn cung cấp thông tin hữu hiệu nhất cho não bộ: Bên cạnh việc đọc sách, các nghiên cứu gần đây đã cho thấy rằng việc sử dụng tranh ảnh cũng nhƣ sơ đồ tƣ duy kết hợp với giảng dạy trong nhà trƣờng sẽ làm gia tăng khả năng ghi nhớ, tìm hiểu cũng nhƣ sáng tạo của học sinh. Hơn 90% thông tin mà học sinh nhận đƣợc là không cần thiết, bởi vì các em không thể nhớ hết, chỉ cần nhớ những từ khoá chính là đủ. Chúng ta hãy thử tƣởng tƣợng 10 trang sách thông tin đƣợc tóm gọn trong 1 sơ đồ tƣ duy thì học sinh ghi nhớ, và học cái nào sẽ nhanh hơn. Bởi vậy thay vì gò ép học sinh vào những kiến thức dài dòng, khô khan cũng nhƣ khó hiểu thì những giáo viên nên vận dụng sơ đồ tƣ duy vào trong bài học, giúp học sinh hứng thú hơn với môn học cũng nhƣ bài học. Đối với giáo viên và học sinh: tranh ảnh và sơ đồ tƣ duy giúp giáo viên và học sinh cảm thấy năng nổ và hứng thú hơn trong dạy và học. 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm *Những khó khăn từ chương trình - Hiện nay, thời lƣợng cho 1 bài sử thi ở chƣơng trình sách giáo khoa ngữ văn 10 là từ 1-2 tiết, mà các bài sử thi lại có dung lƣợng lớn, đa số học sinh chƣa đọc kĩ tác phẩm khi ở nhà, gây không ít khó khăn cho việc truyền đạt kiến thức từ giáo viên đến học sinh. Ví dụ nhƣ ở bài “Chiến thắng Mtao Mxây” trích sử thi Đăm Săn, dung lƣợng bài dài đến 7 trang giấy, chỉ riêng việc phân vai cho học sinh và đọc xong văn bản cũng đã chiếm đến 30 phút của một tiết học. Bởi vậy, việc dạy tác phẩm này theo phƣơng pháp cũ là chƣa thực sự khả thi. - Bên cạnh đó, thể loại sử thi đƣợc coi là một thể loại mới với các em học sinh, trƣớc đó các em chƣa từng đƣợc tìm hiểu cặn kẽ, sâu sắc về thể loại này (không có bài khái quát) có tiếp xúc thì cũng chỉ qua lời kể, lời hát, chƣa thực sự nắm bắt đƣợc đầy đủ các đặc điểm và cách tiếp cận sử thi hiệu quả. * Phía học sinh - Hiện nay, học sinh đang dần "xa lánh" môn Ngữ văn bởi các em không tìm thấy hứng thú và sự đam mê trong từng tiết học. - Đa số học sinh lƣời học văn vì cho rằng học văn khó và không thực tế. Bên cạnh đó cũng có một số học sinh nghĩ chẳng cần phải học văn nhiều vì khi làm bài bịa vài ba dòng là có thể tránh đƣợc điểm liệt. - Học sinh đang còn học theo kiểu đối phó và máy móc. Nhiều khi các em trình bày kiến thức theo những gì đã đƣợc ghi trong vở mà không hiểu rõ ý nghĩa và tƣ tƣởng của tác phẩm. - Trong các bài kiểm tra, học sinh còn yếu về khâu diễn đạt, sử dụng câu văn lủng củng, tối nghĩa, ngô nghê. - Khả năng tƣ duy logic của học sinh còn nhiều yếu. - Trƣờng THPT Nhƣ Xuân là một trƣờng của huyện miền núi, rất nhiều học sinh thuộc hộ nghèo và cận nghèo. Phụ huynh phải đi làm ăn xa, không có điều 4 kiện quan tâm, kèm cặp các em học tập. Đặc biệt, học sinh đi học theo tƣ tƣởng "phổ cập giáo dục", điểm đầu vào của trƣờng chỉ trừ điểm liệt. Nên năng lực của học sinh đa phần là yếu, kém. Khả năng nắm bắt vấn đề của các em còn chậm. Để nắm vững cốt truyện của một tác phẩm sử thi với dung lƣợng lớn theo hình thức đoạn văn rất khó khăn với các em. Thậm chí, nhiều học sinh còn không hề chú ý đến phần tóm tắt tác phẩm vì nó quá phức tạp. Tôi chọn 2 lớp 10 C1 và 10 C3 của khối 10 trƣờng THPT Nhƣ Xuân để tiến hành dạy học thực nghiệm theo đề tài trong năm học 2018 – 2019. Ban đầu tôi dạy thực nghiệm bằng phƣơng pháp truyền thống kết quả thu đƣợc nhƣ sau: Bảng 1. Kết quả của học sinh ở lớp nhóm 1 Lớp Sĩ số Hứng thú Hiểu bài Số lƣợng % Số lƣợng % 10C1 41 13 32 10 29 Bảng 2. Kết quả của học sinh ở lớp nhóm 2 Lớp Sĩ số Hứng thú Hiểu bài Số lƣợng % Số lƣợng % 10C3 40 18 45 15 37 * Phía giáo viên - Do điều kiện khách quan nên việc sử dụng đồ dùng dạy học, phƣơng pháp trực quan vào tiết học hạn chế, ảnh hƣởng đến khả năng tiếp thu bài của các em học sinh. - Một số giáo viên tâm huyết với nghề, nhƣng chƣa phát huy đƣợc hứng thú và tính tích cực trong học tập của các em học sinh. * Phía thể loại văn học - Sử thi dân gian là một thể loại văn học có dung lƣợng tác phẩm lớn, nhiều sự kiện xảy ra thời cổ đại - thời đại mà học sinh chƣa thể hình dung yếu tố lịch sử, đặc trƣng vùng miền. Vấn đề trong sử thi lại mang tính cộng đồng, ý nghĩa tƣ tƣởng lớn. Nhiều học sinh "ngại" tiếp xúc với thể loại văn học này, đặc biệt là học sinh miền núi. - Trong chƣơng trình Ngữ văn 10- ban cơ bản, ngoài tác phẩm sử thi dân gian Việt Nam (đoạn trích "Chiến thắng MtaoMxây" - sử thi "Đăm Săn"), còn có hai tác phẩm sử thi dân gian nƣớc ngoài: sử thi Hy Lạp (đoạn trích "Uy-lit-xơ trở về"- sử thi Ô-đi-xê) và sử thi Ấn Độ (đoạn trích "Ra-Ma buộc tội"-sử thi Ra- ma-ya-na) . Ba tác phẩm sử thi với dung lƣợng rất lớn, nhiều sự kiện xoay quanh nhân vật, tạo ra những khó khăn cho việc tiếp nhận kiến thức của học sinh. 2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề 2.3.1. Sử dụng tranh ảnh, sơ đồ tư duy vào giảng dạy đoạn trích “chiến thắng Mtao Mxây” trích “ Sử thi Đăm Săn 5 *Mục đích: Cần phải có sự đổi mới phƣơng pháp và cách thức giảng dạy: sử dụng sơ đồ tóm tắt tác phẩm,các tranh ảnh minh họa để khơi gợi hứng thú học tập của học sinh, giúp các em tiếp cận với tác phẩm sử thi dân gian một cách trực quan,ngắn gọn,mạch lạc và logic hơn. *Cách sử dụng - Trƣớc hết, giáo viên cho học sinh tìm hiểu lần lƣợt từng vấn đề trong phần tiểu dẫn: nêu khái niệm sử thi, thể loại sử thi. Đến phần tác phẩm cụ thể, giáo viên cung cấp cho học sinh tranh ảnh liên quan đến bài học, phần tóm tắt tác phẩm giáo viên sử dụng sơ đồ tóm tắt đã chuẩn bị từ trƣớc. Sơ đồ kiến thức đó sẽ tác động đầu tiên vào "kênh hình" của học sinh (bƣớc đầu thu hút sự chú ý của học sinh). Tranh ảnh sẽ tạo điểm nhấn về mặt kiến thức then chốt cho học sinh trong quá trình tiếp nhận. Giáo viên gọi một học sinh dựa vào phần tóm tắt trong sách giáo khoa và sơ đồ trên tự tóm tắt lại tác phẩm cho cả lớp cùng nghe. Giáo viên có nhiệm vụ nhận xét, bổ sung và hoàn chỉnh cho học sinh. - Với sơ đồ tóm tắt tác phẩm, học sinh có dịp nhìn nhận toàn bộ sử thi một cách tổng quát nhất và nhận ra vị trí đoạn trích sẽ học trong dòng chảy của từng sự kiện xảy ra. Sau khi nắm đƣợc cốt truyện, học sinh sẽ tự rút ra nội dung chính của tác phẩm sử thi và chủ đề tƣ tƣởng mà tác giả dân gian gửi gắm qua nhân vật chính. - Với một số tranh ảnh liên quan đến sử thi, sẽ dễ dàng tạo sự chú ý và hứng thú cho học sinh. Đặc biệt, giáo viên đã bƣớc đầu tái hiện lại không khí vùng miền trong từng sử thi. 2.3.2. Thiết kế, vận dụng sơ đồ tư duy vào giảng dạy đoạn trích “Chiến thắng Mtao Mxây” trích Sử thi Đăm Săn I. Tìm hiểu tiểu dẫn 1. Thể loại: sử thi - Khái niệm: Sử thi là những tác phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn, sử dụng ngôn ngữ có vần, nhịp, xây dựng những hình tƣợng nghệ thuật hoành tráng, hào hùng để kể về một hay nhiều biến cố lớn diễn ra trong đời sống cộng đồng của cƣ dân thời cổ đại. - Đặc điểm: Sơ đồ đặc trưng của sử thi 6 Phân loại: Sơ đồ phân loại sử thi b. Tác phẩm sử thi Đăm Săn - Xuất xứ: Sử thi Ê Đê ( dân tộc Tây Nguyên) - Tên đầy đủ: Bài ca chàng Đăm Săn - Thể loại: sử thi anh hùng - Sơ đồ tƣ duy tác phẩm: Lấy Hơ Nhị và Hơ Bhi làm vợ Sứ mệnh tù trƣởng Đăm Săn Tù trƣởng giàu có, hùng mạnh Tù trƣởng Kên Kên Tù trƣởng Sắt (Mtao Mxây) Chặt cây thần vợ chếtlên trời tìm thuốc Cầu hôn nữ thần mặt thời Chết Sinh ra Đăm Săn cháu 7 II. Đọc- hiểu văn bản 1.Vị trí đoạn trích Tác phẩm gồm 7 khúc ca trong đó đoạn trích thuộc khúc ca thứ 6 2.Hình tƣợng nhân vật Đăm Săn: * Ngoại hình[1] Chân chàng to bằng cây xà ngang Đôi mắt long lanh nhƣ mắt chim gếch Mình khoác một tấm áo chiến => Đăm Săn là một tù trƣởng mới giàu lên đang tràn đầy sức trẻ. Hình ảnh về vẻ đẹp của Đăm săn[1] * Cuộc chiến giữa hai tù trƣởng: 8 - Đăm Săn khiêu chiến và Mtao Mxây đáp lại; nhƣng tỏ ra run sợ (sợ bị đâm lén, dáng tần ngần do dự, đắn đo...). - Vào cuộc chiến: =>Qua cuộc chiến, ta thấy đƣợc sự vƣợt trội của Đăm Săn về tài năng, bản lĩnh, xứng đáng đại diện cho cả cộng đồng. Hình ảnh trận đấu của Đăm săn và Mtao Mxây[1] - Chi tiết miếng trầu và ông trời: Biểu tƣợng cho sức mạnh của thị tộc tiếp sức mạnh cho ngƣời anh hùng. Nó chứng tỏ rằng ở thời đại sử thi, con ngƣời không thể sống tách rời thị tộc. *Nhận xét: - Cuộc quyết đấu không gây cảm giác ghê rợn mà ngƣời đọc, ngƣời nghe vui say với chiến thắng oai hùng, yêu mến, cảm phục Đăm Săn. - Mục đích của cuộc quyết đấu: Đòi lại vợ. H iệ p 1 Mtao Mxây múa trƣớc thể hiện rõ sự kém cỏi nhƣng vẫn huênh hoang Đăm Săn vẫn bình tĩnh H iệ p Đăm Săn múa trƣớc Mtao Mxây hoảng hốt bỏ chạy H iệ p Đăm Săn múa rất đẹp và dũng mãnh Mtao Mxây bị Đăm Săn đâm trúng nhƣng không thủng H iệ p Đăm Săn nhờ ông trời chỉ cách đã giết chết kẻ thù. Mtao Mxây chết 9 => Bảo vệ danh dự của tù trƣởng anh hùng, của bộ tộc, trừng phạt kẻ cƣớp, đem lại sự yên ổn cho buôn làng. Bên cạnh đó, cuộc chiến cũng là cái cớ làm nảy sinh mâu thuẫn giữa các bộ tộc dẫn tới chiến tranh mở rộng bờ cõi, làm nổi uy danh của cộng đồng. Vẻ đẹp của người Ê Đê trong chiến đấu và lao động[1] - Sau cuộc chiến đấu, tác giả dân giann không đề cập đến chết chóc, không có cảnh tàn sát, đốt phá, mà phần tiếp lại là cảnh nô lệ của Mtao Mxây nô nức theo Đăm Săn về và họ cùng mở tiệc mừng chiến thắng. 3. Vẻ đẹp nhân vật trong cảnh ăn mừng chiến thắng: - Không gian: đậm bản sắc văn hóa Ê-Đê Tây Nguyên: Nhà rông- nơi người dân thường ăn mừng chiến thắng[1] 10 - Hình tuợng Đăm Săn trong cuộc đối thoại, thuyết phục tôi tớ của Mtao Mxây: + Cuộc hỏi đáp diễn ra với 3 nhịp hỏi- đáp: Đăm Săn kêu gọi mọi ngƣời theo mình cùng xây dựng thành một thị tộc hùng mạnh. + Đăm Săn để dân làng tự quyết định số phận của mình từ đó thể hiện lòng khoan dung và đức nhân hậu của chàng. +Đăm Săn có uy tín lớn với cộng đồng. Bởi vậy lời kêu gọi của chàng nhanh chóng đƣợc đáp ứng. => Những điều đó đã khiến tôi tớ của Mtao Mxây hoàn toàn bị thuyết phục và tự nguyện đi theo chàng. - Ý nghĩa của cảnh mọi ngƣời nô nức theo Đăm Săn về: + Thể hiện lòng yêu mến, sự tuân phục của tập thể cộng đồng đối với cá nhân ngƣời anh hùng. +Thể hiện sự thống nhất cao độ giữa quyền lợi, khát vọng của cá nhân ngƣời anh hùng và của cộng đồng. - Hình tƣợng Đăm Săn trong tiệc mừng chiến thắng: +Đăm Săn tự bộc lộ niềm vui chiến thắng, sự tự hào và niềm tin vào sức mạnh và sự giàu có của thị tộc mình với tôi tớ. +Sức mạnh và vẻ đẹp dũng mãnh của Đăm Săn: Tóc: dài, hứng tóc là một cái nong hoa.Uống: không biết say; Ăn: không biết no; Chuyện trò: không biết chán. Đầu đội khăn nhiễu, vai mang nải hoa, Bắp đùi: to bằng cây xà ngang, to bằng ống bễ. Nằm sấp thì gãy rầm sàn, nằm ngửa thì gãy xà dọc. => Vẻ đẹp hình thể: có phần cổ sơ, hoang dã, mộc mạc nhƣng hài hoà với thiên nhiên Tây Nguyên. Thể hiện sức khoẻ: phi phàm, dũng mãnh, oai hùng, “vốn đã ngang tàng từ trong bụng mẹ”. Từ đó cho thấy cái nhìn thẩm mĩ của dẫn tộc Ê Đê Tây Nguyên. => Bút pháp lí tƣởng hoá và biện pháp tu từ so sánh – phóng đại đã khắc hoạ bức chân dung đẹp, oai hùng, kì vĩ của Đăm Săn. Thể hiện cách nhìn của tác giả sử thi: đầy ngƣỡng mộ, sùng kính, tự hào. - Cách miêu tả: + Sử dụng nhiều hình ảnh so sánh trùng điệp + Biện pháp phóng đại + Giọng văn trang trọng, hào hùng, tràn đầy cảm hứng ngợi ca, lí tƣởng hoá. III. Tổng kết 1. Nội dung Đoạn trích đã làm sống lại quá khứ anh hùng của ngƣời Ê Đê Tây Nguyên thời cổ đại: + Ngƣời Tây Nguyên tự hào về tổ tiên mình, vì có Đăm Săn, Xinh Nhã.. cũng nhƣ ngƣời Kinh tự hào vì có Thánh gióng, An Dƣơng Vƣơng... + Đoạn trích thể hiện vai trò của ngƣời anh hùng với cộng đồng: trọng danh dự, gắn bó với hạnh phúc gia đình và thiết tha với cuộc sống bình yên, phồn vinh của thị tộc. 11 2. Nghệ thuật Ngôn ngữ trang trọng, giàu hình ảnh, giàu nhịp điệu với phép so sánh và phóng đại đƣợc sử dụng có hiệu quả cao là những đặc điểm tiêu biểu của thể loại sử thi. 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường Dạy học thực nghiệm sử dụng tranh ảnh, sơ đồ tư duy vào giảng dạy đoạn trích “Chiến thắng Mtao Mxây” trích sử thi Đăm săn Ngữ văn 10 THPT Sau khi áp dụng dạy học theo phƣơng pháp đề tài ở hai lớp 10C1 và 10C3 tôi thu đƣợc kết quả nhƣ sau: Bảng 1. Kết quả của học sinh ở lớp nhóm 1 Lớp Sĩ số Hứng thú Hiểu bài Số lƣợng % Số lƣợng % 10C1 41 23 56 19 46 Bảng 2. Kết quả của học sinh ở lớp nhóm 2 Lớp Sĩ số Hứng thú Hiểu bài Số lƣợng % Số lƣợng % 10C3 40 38 95 35 86 So sánh kết quả giữa lớp dạy theo đề tài 10C3 và lớp dạy học truyền thống 10C1 đƣợc thể hiện trên biểu đồ. Biểu đồ 1. So sánh kết quả giữa lớp dạy theo đề tài và truyền thống Từ thực tiễn thực hiện sáng kiến kinh nghiệm đã thu đƣợc các kết quả nhƣ sau: * Với bản thân và đồng nghiệp: Đề tài đã đƣợc bản thân tôi và một số đồng nghiệp trong tổ Ngữ văn kiểm 12 nghiệm qua thực tiễn giảng dạy ở khối 10. Việc sử dụng tranh ảnh, sơ đồ tƣ duy giúp chúng tôi đổi mới phƣơng pháp dạy học, giúp học sinh học tập tích cực và hứng thú hơn với bài học. Ngoài ra chúng tôi còn sử dụng tranh ảnh, sơ đồ tƣ duy một cách linh hoạt trong các phần khác nhau của bài học, tạo ra những tiết học thú vị đã giúp học sinh hứng thú, chủ động trong tiết học nhiều hơn. * Với học sinh: - Nhờ tranh ảnh, sơ đồ tƣ duy học sinh dễ nắm bắt cốt truyện, từ đó có cái nhìn khái quát hơn với bài học, cảm nhận tốt hơn về nội dung, nghệ thuật, giá trị tƣ tƣởng của đoạn trích và toàn bộ tác phẩm. Dẫn đến kết quả là học sinh viết bài sẽ tốt hơn. - Việc sử dụng sơ đồ tƣ duy, tranh ảnh giúp học sinh tích cực tƣ duy, rèn luyện khả năng tự trình bày, tự diễn đạt bằng ngôn ngữ của mình. Hạn chế tình trạng học sinh học bài một cách máy móc và mang tính đối phó. - Việc sử dụng sơ đồ tƣ duy, tranh ảnh giúp học sinh mở rộng sự hiểu biết của bản thân vƣợt ra ngoài đoạn trích trong sách giáo khoa. - Học sinh không còn ngại khi tiếp xúc với những tác phẩm tự sự dung lƣợng lớn và phức tạp về sự việc. Bởi các em biết tự rút ra kĩ năng tóm tắt tác phẩm tự sự bằng sơ đồ
Tài liệu đính kèm:
- skkn_su_dung_tranh_anh_so_do_tu_duy_vao_giang_day_doan_trich.pdf