SKKN Sử dụng sơ đồ tư duy và bảng biểu để ôn tập cho học sinh lớp 11 phần: Lịch sử Việt Nam cận đại từ 1858-1896” nhằm nâng cao chất lượng bài thi khảo sát học kì hai của bộ môn (phần trắc nghiệm khách quan)
Có thể nói là tín hiệu đáng mừng cho những ngƣời dạy lịch sử năm học
2016 - 2017 là có một số lƣợng lớn học sinh đã theo học so với các năm trƣớc
đó. Học sinh lựa chọn môn lịch sử với số đông không phải là sự đam mê bộ
môn mà là bị dồn vào thế đã rồi. Tổ hợp các môn KHXH có môn lịch sử, muốn
theo tổ hợp này thì bắt buộc phải học môn lịch sử để tham gia kì thi THPTQG.
Nhƣng sự thật thì số lƣợng đông dƣờng nhƣ nó lại không tỉ lệ thuận với chất
lƣợng học tập của HS, bởi số học sinh tham gia học môn này đa số là những HS
có học lực TB, chỉ có một số rất ít HS khá giỏi. Nhƣ vậy GV dạy lịch sử cũng
rơi vào thế “tiến thoái lƣỡng nan”, “nửa mừng nửa lo”. Mừng vì các em đã chọn
bộ môn để thi, còn lo vì học lực của các em không tốt. Đây là thách thức lớn đối
với ngƣời trực tiếp giảng dạy bộ môn, làm sao để các em thi có kết quả tốt nhất
trong khi trình độ có hạn.
Đối với học sinh 11, các em đang tập làm quen với hình thức thi mới - trắc
nghiệm khách quan. Nên việc hƣớng dẫn ôn tập theo định hƣớng thi mới là điều
cần thiết để các em nắm đƣợc kiến thức cơ bản . Thông thƣờng ở khối 11 để phù
hợp với xu thế mới, GV thƣờng ra đề theo hình thức trắc nghiệm khách quan kết
hợp với tự luận.
Vậy làm thế nào để làm phần trắc nghiệm có kết quả tốt nhất đó là bài toán khó
đòi hỏi GV phải tìm cách giải. Hay nói cách khác đó chính là phƣơng pháp dạy
của GV, áp dụng phƣơng pháp gì, dạy nhƣ thế nào để đáp ứng yêu cầu của thời
đại
MỤC LỤC I. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài. Trang 1 2. Mục đích nghiên cứu. 3. Đối tƣợng nghiên cứu. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu. II. NỘI DUNG SKKN Trang 3 1.Cơ sở lí luận. 2.Thực trạng vấn đề. 3.Giải pháp thực hiện. 4. Hiệu quả . III.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Trang 19 1. Kết luận. 2. Kiến nghị. IV.TÀI LIỆU THAM KHẢO Trang 21 1 I. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài. Có thể nói là tín hiệu đáng mừng cho những ngƣời dạy lịch sử năm học 2016 - 2017 là có một số lƣợng lớn học sinh đã theo học so với các năm trƣớc đó. Học sinh lựa chọn môn lịch sử với số đông không phải là sự đam mê bộ môn mà là bị dồn vào thế đã rồi. Tổ hợp các môn KHXH có môn lịch sử, muốn theo tổ hợp này thì bắt buộc phải học môn lịch sử để tham gia kì thi THPTQG. Nhƣng sự thật thì số lƣợng đông dƣờng nhƣ nó lại không tỉ lệ thuận với chất lƣợng học tập của HS, bởi số học sinh tham gia học môn này đa số là những HS có học lực TB, chỉ có một số rất ít HS khá giỏi. Nhƣ vậy GV dạy lịch sử cũng rơi vào thế “tiến thoái lƣỡng nan”, “nửa mừng nửa lo”. Mừng vì các em đã chọn bộ môn để thi, còn lo vì học lực của các em không tốt. Đây là thách thức lớn đối với ngƣời trực tiếp giảng dạy bộ môn, làm sao để các em thi có kết quả tốt nhất trong khi trình độ có hạn. Đối với học sinh 11, các em đang tập làm quen với hình thức thi mới - trắc nghiệm khách quan. Nên việc hƣớng dẫn ôn tập theo định hƣớng thi mới là điều cần thiết để các em nắm đƣợc kiến thức cơ bản . Thông thƣờng ở khối 11 để phù hợp với xu thế mới, GV thƣờng ra đề theo hình thức trắc nghiệm khách quan kết hợp với tự luận. Vậy làm thế nào để làm phần trắc nghiệm có kết quả tốt nhất đó là bài toán khó đòi hỏi GV phải tìm cách giải. Hay nói cách khác đó chính là phƣơng pháp dạy của GV, áp dụng phƣơng pháp gì, dạy nhƣ thế nào để đáp ứng yêu cầu của thời đại. Với mong muốn nâng cao chất lƣợng học tập bộ môn, nâng cao chất lƣợng thi cử cho HS làm bài theo hình thức thi mới, vào những ngày cuối năm, khi mà kì thi học kì II của HS khối 11 sắp diễn ra tôi đã thử nghiệm một số phƣơng pháp dạy học tích cực để ôn tập cho HS, phƣơng pháp này trên thực tế đã phát huy hiệu quả. Phƣơng pháp đó đƣợc thể hiện trong đề tài của tôi, tôi muốn chia sẻ với các bạn đồng nghiệp đó là: Sử dụng sơ đồ tư duy và bảng biểu để ôn tập cho học sinh lớp 11 phần: “Lịch sử Việt Nam cận đại từ 1858-1896” nhằm nâng cao chất lượng bài thi khảo sát học kì hai của bộ môn (phần trắc nghiệm khách quan). 2. Mục đích nghiên cứu: - Hệ thống hóa kiến thức lịch sử Việt Nam cận đại từ 1858-1896 để nâng cao chất lƣợng thi học kì II của bộ môn ( phần trắc nghiệm khách quan) . - Từ những kiến thức đó các em sẽ yêu hơn, tự hào hơn về truyền thống đấu tranh của cha ông và mai sau có những đóng góp thiết thực để xây dựng quê hƣơng đất nƣớc giàu đẹp hơn. - Rèn luyện cho HS kĩ năng tổng hợp, khái quát hóa vấn đề. Từ đó rèn luyện cho học sinh ý thức độc lập, tự giải quyết đánh giá nhìn nhận các vấn đề xảy ra trong cuộc sống. 2 3. Đối tượng nghiên cứu: Sử dụng sơ đồ tƣ duy và bảng biểu để ôn tập phần Lịch sử Việt Nam cận đại từ 1858 đến 1896. 4. Phương pháp thực hiện: Sử dụng sơ đồ tƣ duy, bảng biểu là chủ yếu để lựa chọn những kiến thức cơ bản nhất nhằm nâng cao chất lƣợng thi học kì phần trắc nghiệm khách quan. Ngoài ra GV kết hợp với các phƣơng pháp dạy học khác nhƣ phân tích nhận xét, đặt câu hỏi, sử dụng kênh hình để tránh sự đơn điệu và nhàm chán. 3 II. NỘI DUNG CỦA SKKN 1. Cơ sở lí luận của vấn đề. - Căn cứ vào tài liệu chuẩn kiến thức chuẩn kĩ năng môn lịch sử 11, căn cứ vào sách giáo khoa lịch sử 11 cơ bản, căn cứ vào chƣơng trình giảm tải môn lịch sử 11 – Bộ giáo dục và đào tạo thực hiện từ năm 2012 . - Căn cứ vào chƣơng trình tập huấn của sở GD và ĐT Thanh Hóa về ra đề thi theo hình thức trắc nghiệm . 2. Thực trạng của vấn đề. Lịch sử cận đại Việt Nam đƣợc bắt đầu từ 1858-1896 là một bức tranh toàn cảnh của thời kì đựơc coi là suy tàn của chế độ phong kiến Việt Nam cũng nhƣ nguy cơ mất độc lập chủ quyền của dân tộc, vì Pháp đã chính thức nổ súng xâm lƣợc nƣớc ta vào năm 1858. Tuy nhiên, với thực tế hiện nay, học sinh THPT đã bắt đầu lựa chọn môn lịch sử để tham gia kì thi THPTQG và thi theo hình thức trắc nghiệm khách quan nên vấn đề đặt ra là: làm thế nào giáo dục cho học sinh yêu thích môn lịch sử, làm thế nào để học sinh thấy đƣợc lịch sử là quá khứ, nhƣng lại là động lực của tƣơng lai, làm thế nào để các em thấy rằng môn lịch sử thi cũng dễ nhƣ những môn khác. Muốn vậy trƣớc hết các em phải nắm vững đƣợc những sự kiện, những nhân vật, những hiện tƣợng lịch sử của dân tộc... Tất cả những mong muốn ấy mục đích ấy là trách nhiệm của các thầy cô dạy bộ môn, và sự nỗ lực hết mình của HS. Chúng ta đã biết chƣơng trình sách giáo khoa lịch sử 11 phần: “ Lịch sử cận đại Việt Nam từ 1858-1896” chỉ có 3 bài (từ bài 19.20.21 ). Số lƣợng bài ít, số lƣợng kiến thức thì quá nhiều. Nhƣ vậy dẫu giáo viên có giảng hay đến đâu, kĩ đến đâu thì kiến thức đọng lại trong đầu của các em là tạm thời giống nhƣ nƣớc đổ lá khoai mà thôi. Vấn đề đặt ra ở đây là các em cần phải đƣợc ôn tập, phải đƣợc thực hành liên tục thì các em mới có đƣợc vốn kiến thức của mình. Có một thực tế là khi đến tiết ôn tập, thì chúng ta thƣờng ngại hoặc né tránh hay chúng ta thƣờng bỏ qua nhất là khi chúng ta chậm chƣơng trình. Thậm chí sau một nội dung lịch sử lớn cũng không có tiết ôn tập theo phân phối chƣơng trình. Do đó học sinh không có điều kiện nhìn lại những kiến thức đã đƣợc khái quát hoá, kiến thức tổng hợp dẫn đến tình trạng hổng kiến thức rất nhiều, kết quả đạt đƣợc trong học tập lịch sử rất kém. Rõ ràng việc ôn tập là điều rất cần thiết, nhƣng trong chƣơng trình lịch sử 11, thời gian ôn tập cho phần lịch sử cận đại Việt Nam không có một tiết nào, do đó học sinh không có cơ hội để nhìn lại những kiến thức đã học. Đây cũng là nguyên nhân khiến học sinh dần dần lãng quên quá khứ và tình trạng các em xuyên tạc lịch sử, hiện đại hoá lịch sử ngày càng nhiều. Điều này dẫn đến chất lƣợng khảo sát học kì II môn lịch sử lớp11 của các năm về trƣớc ở trƣờng tôi rất kém tỉ lệ đạt trung bình trở lên chỉ khoảng 45->49 % .Trƣớc thực trạng trên, các nhà giáo dục lịch sử phải có những biện pháp khắc phục. Theo tôi biện pháp quan trọng nhất mang tính sƣ phạm nhất là: mƣa dầm thấm 4 lâu - tiến hành ôn tập thƣờng xuyên cho các em có nhƣ vậy thì chất lƣợng học tập bộ môn mới đựơc cải thiện rõ rệt.Tuy nhiên lâu nay chúng ta ôn tập cho học sinh chủ yếu bằng phƣơng pháp truyền thống, cô đọc trò chép. Phƣơng pháp này chỉ phù hợp với hình thức thi tự luận yêu cầu diễn đạt ý, phân tích, câu chữ, văn phong chứ ít khi cụ thể hóa thức bằng sơ đồ tƣ duy hay so sánh, thống kê các sự kiện, hiện tƣợng lịch sử qua bảng biểu. Nhƣng thời thế thay đổi, thi cử thay đổi ( thi theo hình thức trắc nghiệm khách quan) thì dƣờng nhƣ phƣơng pháp ấy không phù hợp nữa. Việc sử dụng sơ đồ tƣ duy và bảng biểu để cụ thể hóa kiến thức, làm tối giản kiến thức, có lẽ phù hợp hơn với thi trắc nghiệm khách quan. Nhƣng sự thật thì phƣơng pháp này tuy không mới nhƣng cũng không đƣợc GV sử dụng nhiều. Nhất là trong các tiết ôn tập thì càng khó vì HS không có cơ hội ôn tập. Đa phần là GV về nhà giao cho HS tự ôn để thi. Do đó chất lƣợng thi học kì nếu coi nghiêm túc rất thấp thậm chí thấp thảm hại. Vì vậy việc sử dụng sơ đồ tƣ duy và bảng biểu sẽ giúp HS khắc sâu và nhớ lâu kiến thức hơn. Điều này hoàn toàn phù hợp khi ta sử dụng vào ôn thi học kì. Chắc chắn chất lƣợng thi theo hình thức mới – trắc nghiệm khách quan sẽ đƣợc nâng cao hơn. 3. Phương pháp thực hiện. 3.1. Sử dụng sơ đồ tư duy để cụ thể hóa kiến thức và bảng biểu để hệ thống hóa kiến thức cần ôn tập: - Sơ đồ tƣ duy sự sắp xếp kiến thức theo mạng, nhánh một cách lo gic nhằm kích thích não hoạt động giúp cho việc nhớ nhanh, nhớ lâu có hiệu quả. - Bảng biểu là sự hệ thống các sự kiện, hiện tƣợng lịch sử hay so sánh các sự kiện, hiện tƣợng lịch sử với nhau. ( Sử dụng hai phương pháp này làm cho kiến thức cô đọng hơn, không rườm rà, ngắn gọn, các ý rõ ràng. Điều này sẽ phát huy hiệu quả khi làm phần trắc nghiệm khách quan). 3.1.1. Lựa chọn khối kiến thức để thiết kế sơ đồ tư duy gồm: * Hãy chứng minh giữa thế kỉ XIX, xã hội Việt Nam là một xã hội đang lên cơn sốt trầm trọng. * Tại sao Pháp đánh Bắc kì lần thứ nhất ? Chiến sự ở Bắc kì xảy ra nhƣ thế nào? * Nguyên nhân nào dẫn đến Pháp xâm lƣợc nƣớc ta? * Những nguyên nhân nào làm cho cuộc kháng chiến chiến chống Pháp của nhân dân ta từ 1858-1884 thất bại? 3.1.2. Lựa chọn khối kiến thức để thiết kế bảng biểu ( bảng thống kê, bảng so sánh) gồm: * Lập bảng so sánh chiến sự ở Đà Nẵng và ở Gia Định. * Các bƣớc đầu hàng của triều đình nhà Nguyễn? Em có suy nghĩ gì về việc triều đình nhà Nguyễn đã kí với Pháp các bản hiệp ƣớc trên? * Lập bảng thống kê hệ thống kiến thức về cuộc kháng chiến chống Pháp của triều đình và nhân dân ta từ 1858-1884. 5 * So sánh phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta từ 1858-1884 với phong trào Cần vƣơng? Điểm khác biệt cơ bản của 2 phong trào này là gì? * Hãy so sánh đặc điểm của 2 giai đoạn trong phong trào Cần vƣơng . 3.2. Kết hợp với các phương pháp khác như phân tích, đánh giá nhận xét để tăng hiệu quả tiết ôn tập tránh sự đơn điệu. 3.3. GV hướng dẫn các em dở sách giáo khoa và đánh dấu phần kiến thức có liên quan đến câu trả lời của các câu hỏi trên để học sinh dễ theo dõi tránh tình trạng lúng túng. 3.4. Sử dụng hệ thống tranh ảnh, lược đồ liên quan đến nội dung câu hỏi để tạo biểu tượng, hứng thú học tập, làm cho học sinh dễ hiểu dễ nhớ trong quá trình ôn tập, sử dụng phần mềm POWERPOINT. Lưu ý: - Chỉ trình chiếu những sơ đồ tư duy, lược đồ , tranh ảnh , bảng biểu hoặc dàn ý sơ lược hết sức ngắn gọn. GV vẫn sử dụng bảng để giảng cho HS, kết hợp sơ đồ tư duy và bảng biểu cho phù hợp với nội dung ôn tập. 4. Tổ chức thực hiện. Do trong phân phối chƣơng trình không có tiết ôn tập cho phần này mà mãi đến tiết 34 mới có tiết ôn tập vì vậy nếu tiến hành vào tiết 34 thì quá muộn vì lúc này ta đã thi học kì II rồi nên GV ôn tập cho HS sẽ không còn tác dụng. Xét cho cùng với thời đại ngày nay học sinh không có niềm đam mê lịch sử mà các em học lịch sử là vì nghĩa vụ phải học và học để thi lấy điểm nên việc lựa chọn ôn tập đúng thời điểm là điều hết sức cần thiết. Vì thế lựa chọn một vài tiết để ôn tập cho học sinh thi học kì cũng là điều nên làm.Vấn đề đặt ra là quỹ thời gian ở đâu? Chúng ta không lo về vấn đề thời gian bởi chƣơng trình giảm tải đã cho chúng ta thời gian mặt khác PPCT có 35 tuần nhƣng thực học là 39 tuần nên chúng ta có quỹ thời gian để ôn tập, cụ thể là: Bài Nội dung giảm tải Bài 19 Mục 2 - Thực dân Pháp ráo riết chuẩn bị xâm lƣợc Việt Nam Nội dung cơ bản của hiệp ƣớc Nhâm Tuất Bài 20 Giảm tải mục II.1- Tình hình việt nam trƣớc khi pháp đánh Bắc kì lần thứ nhất Mục III. 1 – Pháp tấn công cửa biển Thuận An Giảm tải cả phần nội dung của các hiệp ƣớc Hác măng và Patơnot. bài 21 Giảm tải mục 2- Cuộc khởi nghĩa Ba Đình. Do đó chúng ta có thể giành 2 tiết ôn tập cho HS trên ( P) bằng sơ đồ tƣ duy và bảng biểu. - GV giới thiệu các câu hỏi nhƣ ở phần giải pháp để HS hình dung, giải quyết vấn đề rồi sắp xếp các ý thành sơ đồ tƣ duy hay bảng biểu cụ thể là: 6 4.1. Hãy chứng minh: Giữa thế kỉ XIX, xã hội Việt Nam là một xã hội đang lên cơn sốt trầm trọng. Câu hỏi này đơn giản chỉ cần học sinh nắm vững nội dung SGK là đƣợc.Vì vậy GV có thể yêu cầu các em dở sách lƣớt lại 1 lần rồi gấp sách lại sau đó nhắc lại theo ý chính, GV chiếu thêm hình ảnh lính nhà Nguyễn, nông dân Việt Nam dƣới thời Nguyễn để học sinh thấy đƣợc sự khốn khổ của ngƣời nông dân và sự lạc hậu về quân sự của nƣớc ta từ đó HS sẽ dễ liên hệ tới sự bất lực trong việc giải quyết vấn đề xã hội và vấn đề bảo vệ đất nƣớc của nhà Nguyễn. Sau khi các em trình bày sơ lƣợc và nắm đƣợc các ý, giáo viên hƣớng dẫn HS lập sơ đồ tƣ duy sau: => Hậu quả : xã hội Việt Nam suy yếu mọi mặt ,Việt Nam sớm trở thành đối tựợng xâm lược của các nước tư bản phương Tây. Chứng tỏ xã hội Việt Nam giữa thế kỉ XIX đang lên cơn sốt trầm trọng. Nhƣ vậy cụ thể kiến thức cơ bản trên sơ đồ giúp học sinh định hình đƣợc hệ thống kiến thức và giúp các em nhớ lâu hơn phù hợp với hình thức thi trắc nghiệm hơn. 4.2. Nguyên nhân dẫn đến Pháp xâm lược nước ta. GV gợi ý cho các em nguyên nhân sâu xa và nguyên nhân trực tiếp và phân tích các ý sau đó hình thành sơ đồ tƣ duy nhƣ dƣới đây. Xã hội Việt Nam giữa thế kỉ XIX dƣới thời Nguyễn Kinh tế Nông nghiệp sa sút Công thƣơng nghiệp đình đốn Xã hội Các cuộc khởi nghĩa chống lại triều đình nổ ra khắp nơi Quân đội lạc hậu Ngoại giao Thực hiện chính sách bế quan toả cảng 7 4.3. Chiến sự ở Đà Nẵng và Gia Định. GV sử dụng bản đồ sau để và chiếu trên màn hình giúp HS nhớ và tái hiện lại âm mƣu của Pháp khi chọn Đà Nẵng là điểm tấn công đầu tiên. GV nhắc lại qua lƣợc đồ về vị trí bán đảo Sơn Trà. Tƣơng tự với chiến sự Gia Định cũng nhƣ thế. GV giảng khái quát về diễn biến của hai chiến sự, GV gọi HS trình bày kết quả của hai chiến sự này. Sau đó GV hƣớng dẫn HS hình thành bảng sau và trình chiếu. Chiến sự Đà Nẵng Gia Định Âm mưu của Pháp - Đà Nẵng có cảng nước sâu, tàu lớn vào ra neo đậu an toàn làm bàn đạp đổ bộ tấn công lên đất liền. - Từ Đà Nẵng tấn công ra - Nam kì là vùng kinh tế giàu có, nhiều lúa gạo, chiếm Nam kì để cắt đứt con đường tiếp tế lương thực cho triều đình nhà Nguyễn từ phía nam lên - Lực lượng chính quy của triều đình mỏng - Từ Nam kì có thể ngược sông Mê Kông Nguyên nhân NN sâu xa Do nhà Nguyễn thực hiện chính sách cấm đạo , giết đạo NN trực tiếp CĐPK khủng hoảng suy yếu mọi mặt Do chính sách “bế quan toả cảng” của nhà Nguyễn Do Pháp chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa cần nhiều thuộc địa Việt Nam giàu tài nguyên thiên nhiên, nhân lực dồi dào 8 Huế buộc triều đình phải đầu hàng và kết thúc chiến tranh. chiếm Cao Miên, lên Vân Nam Trung Quốc. - Đánh Nam kì ít gặp sự phản ứng của nhà Thanh và đề phòng quân Anh khi họ chiếm được hương cảng và Xing Ga Po. Diễn biến: - 31/8/1858, 3000 liên quân Pháp Tây Ban Nha bố trí trên 14 chiến thuyền dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng. - Pháp gửi tối hậu thư đòi nộp thành Đà Nẵng - 1/9/1859, không đợi câu trả lời chúng đổ bộ lên bán đảo Sơn Trà - Từ tháng 8/1959 -> 2/1959, quân dân ta anh dũng chống trả thực hiện chính sách vườn không nhà trống và đẩy lùi nhiều đợt tấn công của địch. - 9/2/1859, Pháp -> Vũng Tàu -> Sài Gòn - 16/2/1859, Pháp -> Gia Định - 17/2/1859, Pháp đánh Gia Định - Quân triều đình tan rã nhanh chóng, các đôi dân binh chiến đấu dũng cảm - 1860, Pháp sa lầy ở Trung Quốc, chỉ để lại ở Gia Định 1000 tên trên một chiến tuyên dài. Triều đình từ bỏ cơ hội đánh - Pháp mà xây đồn Chí Hòa trong thế thủ hiểm. - Các đội nghĩa dũng ngày đêm chiến đấu với kẻ thù. Kết quả - Bước đầu làm thất bại kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp - Pháp sa lầy ở Gia Định và Đà Nẵng, rơi vào thế tiến thoái lưỡng nan. - Nhưng triều đình lại có sự phân hoá ,tư tưởng chủ hoà lan ra làm lòng người li tán. 4.4. Tại sao Pháp đánh Bắc kì lần thứ nhất? Chiến sự ở Bắc kì xảy ra như thế nào ? GV cho HS đọc lƣớt lại và yêu cầu các em lên bảng vạch các ý quan trọng . Sau đó GV trình chiếu sơ đồ tƣ duy đơn giản nhƣ sau: -* Nguyên nhân pháp đánh Bắc kì lần thứ nhất:(chỉ trình chiếu trên 1 slide) Nhiều tài nguyên thiên nhiên Vị trí địa lí quan trọng Giao thông thuận tiện - GV chiếu trên slide theo 3 ý nhỏ dưới đây) + Bắc kì là miếng mồi ngon + Đánh Bắc kì ít nhất cũng buộc triều đình thừa nhận về mặt pháp lí chủ quyền của Pháp ở 3 tỉnh miền Tây 9 Tung gián điệp ra Bắc -> dò la tình hình * Công cuộc chuẩn bị Bắt liên lạc với Đuy Puy Lôi kéo các tín đồ công giáo -> làm nội ứng * Duyên cớ :Triều đình mời Pháp ra giải quyết vụ Đuy Puy đang gây rối ở Hà Nội chớp cơ hội pháp kéo quân ra Bắc kì. * Các sự kiện Pháp đánh Bắc kì lần thứ nhất. GV hướng dẫn các em liệt kê các sự kiện sau. - 5/111873: Gác nie đến Hà Nội giở trò khiêu khích. - 16/111873 : Gác nie tuyên bố mở cửa sông Hồng áp dụng biểu thuế quan mới. - 19/11/ 1873 : Pháp gửi tối hậu thư đòi tổng đốc Nguyễn Tri Phương nộp khí giới. - 20/11/1873 : Pháp nổ súng đánh thành Hà Nội. - 12/12/1873: Pháp đem quân đi đánh các tỉnh đồng bằng Bắc Kì. GV chỉ yêu cầu học sinh hình thành giàn ý sơ lƣợc nhƣ trên không cần quá chi tiết cụ thể vì nhƣ vậy khiến thức sẽ ôm đồm, rƣờm rà và học sinh khó ghi chép trên màn hình. 4.5. Các bước đầu hàng Pháp của nhà Nguyễn thông qua các bản Hiệp ước. GV chiếu sơ đồ khái quát sau: Về hoàn cảnh, nội dung của các hiệp ước này, GV hướng dẫn các em lập bảng so sánh sau đó GV chiếu thông tin phản hồi như sau: Tên H/Ư Nhâm Tuất Giáp Tuất Hac măng Patonot Thời gian kí 5/6/1862 1874 25/8/1883 6/6/1884 Hoàn cảnh - Sau thắng lợi ở Trung Quốc, Pháp kéo về Gia Định và - 1873, Pháp đánh Bắc kì lần thứ nhất - Vua Tự Đức qua đời , triều đình - Hiệp ước Hác măng gây nên sự Các bƣớc đầu hàng của nhà Nguyễn qua bốn hiệp ƣớc. Nhâm Tuất 5/6/1862 Giáp Tuất 1874 Hac măng 25/8/1883 Patonot 6/6/1884 10 mở các cuộc tấn công vào đồn Chí Hòa, chiếm Định Tường, Biên Hòa, Vĩnh Long. - Nhân dân kiên quyết chống trả. Quân của Nguyễn Trung Trực đã đánh chìm tàu Hi vọng của pháp trên sông Vàm Cỏ (10/2/1861) - Triều đình bối rối kí hiệp ước Nhâm Tuất 5/6/1862. sau khi chiếm ba tỉnh miền Tây Nam kì - Triều đình ra sức chống trả, nhân dân kiên quyết chống Pháp và làm nên trận Cầu Giấy 21/12/1873. - -- Pháp hoang mang lo sợ và tìm cách thương lượng - Triều đình kí hiệp ước 1874. thêm rối loạn. - Pháp lớn tiếng lên kế hoạch quân sự đánh thẳng vào triều đình Huế để trả thù cho cái chết của Rivie. - Từ 18/8/-> 20/8,Pháp đã tấn công cửa biển Thuận An. - 22/8, vua Hiệp Hoà chấp nhận đầu hàng, => 25/8 hiệp ước Hác măng được kí kết . phản kháng cho các quan lại thuộc phe chủ chiến ,văn thân sĩ phu nhân dân và nhà Thanh. - Để mua chuộc những phần tử phong kiến và xoa dịu dư luận ,6/6/1884, Pháp buộc triều đình kí hiệp ước Pa tơ nốt . Nội dung chính - Cắt cho Pháp ba tỉnh miền Đông Nam kì là Gia Định, Định Tường và Biên hòa cho Pháp - Triều được trả thành Vĩnh Long khi chấm dứt các hoạt động chống Pháp của nhân dân. - Thừa nhận về pháp lí 6 tỉnh Nam kì là đất thuộc Pháp - - Pháp rút khỏi Bắc kì , nhưng thương nhân Pháp vẫn được đi lại tự do ở đây. - Về chính trị: Việt nam đặt dưới sự bảo hộ của Pháp - Kinh tế: Pháp kiểm soát mọi nguồn lợi trong nước. - - Quân sự ; triều đình phải nhận các huấn luyện viên quân sự của Pháp. - Về cơ bản nội dung của hiệp ước này giống bản hiệp ước Hác măng nhưng có sửa một số điều . Nhận xét - Bước đầu hàng thứ nhất. - Bước đầu hàng thứ hai - Đầu hàng hoàn toàn Chủ quyền - Giống hiệp ước Hăc măng chỉ sửa 11 độc lập dân tộc đã mất. một số chỗ để xoa dịu dư luận (cắt các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh cho triều đình quản lí). - Thể hiện thái độ nhu nhược của nhà Nguyễn, trách nhiệm mất nước thuộc về nhà Nguyễn. 4.6. Lập bảng thống kê hệ thống kiến thức về cuộc kháng chiến chống Pháp của triều đình nhà Nguyễn và nhân dân ta từ 1858-1884. GV hƣớng dẫn HS lập bảng thống kê: (GVchỉ trình chiếu khung của bảng và yêu cầu
Tài liệu đính kèm:
- skkn_su_dung_so_do_tu_duy_va_bang_bieu_de_on_tap_cho_hoc_sin.pdf