SKKN Sử dụng phương pháp quần thể để giải nhanh một số bài tập trắc nghiệm về tính quy luật của hiện tượng di truyền

SKKN Sử dụng phương pháp quần thể để giải nhanh một số bài tập trắc nghiệm về tính quy luật của hiện tượng di truyền

Việc đổi mới phương tiện và phương pháp dạy học hiện nay ở nhà trường phổ thông là vấn đề cấp thiết góp phần nâng cao chất lượng đào tạo năng lực cho người học. Giáo dục nhà trường hiện tại là dạy cho các em năng lực, phương pháp tự học, tự phát hiện kiến thức, tận dụng tối đa các kiến thức ở các môn học liên quan, có như vậy mới tạo điều kiện cho học sinh rút ngắn thời gian nhận thức. Trong định hướng giáo dục tại Điều 5 Luật Giáo dục đã khẳng định “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, tự sáng tạo”. Việc sử dụng các dạng bài tập sinh học có khả năng hình thành và phát triển tư duy sáng tạo cho người học, thúc đẩy khả năng tìm tòi, tận dụng các tri thức của các môn học khác, góp phần nhanh chóng hoàn thiện phương pháp học, phương pháp nhận thức môn Sinh học.

Bài tập Tính quy luật của hiện tượng di truyền là một phần rất quan trọng, thường gặp nhiều trong các đề thi THPT QG trong những năm gần đây. Việc giải bài tập Tính quy luật của hiện tượng di truyền cần vận dụng cả toán học, sinh học nên đòi hỏi học sinh phải tư duy cao để tìm ra phương pháp giải thích hợp. Đây là một trong những kỹ năng khó nhất của học sinh đặc biệt là học sinh trong trong các kỳ thi THPT quốc gia gia.

Qua nhiều năm giảng dạy chương trình sinh học lớp 12, cũng như tham gia bồi dưỡng học sinh tham gia kỳ thi THPT Quốc gia, tôi nhận thấy đa số các em còn lúng túng khi giải các bài tập phần Tính quy luật của hiện tượng di truyền.

 

doc 20 trang thuychi01 6423
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Sử dụng phương pháp quần thể để giải nhanh một số bài tập trắc nghiệm về tính quy luật của hiện tượng di truyền", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA 
TRƯỜNG THPT HOẰNG HÓA 2
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP QUẦN THỂ ĐỂ GIẢI NHANH MỘT SỐ BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM VỀ TÍNH QUY LUẬT CỦA HIỆN TƯỢNG DI TRUYỀN
Người thực hiện	: 	Lê Minh Dũng
Chức vụ	: 	Giáo viên
Đơn vị công tác: 	Trường THPT Hoằng Hóa 2
SKKN thuộc lĩnh vực: Sinh học 
THANH HÓA, NĂM 2019
MỤC LỤC
TT
Nội dung
Trang
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
1.5. Những điểm mới của SKKN
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1 Gen nằm trên NST thường
2.3.2 Gen nằm trên NST giới tính
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận.
3.2. Kiến nghị
1
1
2
2
2
2
2
2
3
3
3
12
14
14
14
15
Tài liệu tham khảo
Danh mục các đề tài SKKN.
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
Việc đổi mới phương tiện và phương pháp dạy học hiện nay ở nhà trường phổ thông là vấn đề cấp thiết góp phần nâng cao chất lượng đào tạo năng lực cho người học. Giáo dục nhà trường hiện tại là dạy cho các em năng lực, phương pháp tự học, tự phát hiện kiến thức, tận dụng tối đa các kiến thức ở các môn học liên quan, có như vậy mới tạo điều kiện cho học sinh rút ngắn thời gian nhận thức. Trong định hướng giáo dục tại Điều 5 Luật Giáo dục đã khẳng định “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, tự sáng tạo”. Việc sử dụng các dạng bài tập sinh học có khả năng hình thành và phát triển tư duy sáng tạo cho người học, thúc đẩy khả năng tìm tòi, tận dụng các tri thức của các môn học khác, góp phần nhanh chóng hoàn thiện phương pháp học, phương pháp nhận thức môn Sinh học.
Bài tập Tính quy luật của hiện tượng di truyền là một phần rất quan trọng, thường gặp nhiều trong các đề thi THPT QG trong những năm gần đây. Việc giải bài tập Tính quy luật của hiện tượng di truyền cần vận dụng cả toán học, sinh học nên đòi hỏi học sinh phải tư duy cao để tìm ra phương pháp giải thích hợp. Đây là một trong những kỹ năng khó nhất của học sinh đặc biệt là học sinh trong trong các kỳ thi THPT quốc gia gia.
Qua nhiều năm giảng dạy chương trình sinh học lớp 12, cũng như tham gia bồi dưỡng học sinh tham gia kỳ thi THPT Quốc gia, tôi nhận thấy đa số các em còn lúng túng khi giải các bài tập phần Tính quy luật của hiện tượng di truyền. 
Để giúp các em có phương pháp học tập hiệu quả, tôi đã sưu tầm, tham khảo các tài liệu và tự rút kinh nghiệm trong giảng dạy để đưa ra phương pháp giải một số dạng bài tập về Tính quy luật của hiện tượng di truyền làm tài liệu phục vụ giảng dạy cho bản thân, đồng thời góp một phần nhỏ cho đồng nghiệp trong việc tìm tòi, tham khảo tài liệu trong quá trình giảng dạy.
Hơn nữa mặc dù vẫn là hình thức thi trắc nghiệm nhưng đề thi môn Sinh học hiện nay đã có nhiều thay đổi: Đề có nhiều câu hỏi vận dụng cao, liên môn và các vấn đề liên quan đến thực tiễn cuộc sống...; cấu trúc đề thi cũng khác các năm học trước vì năm nay đề có 40 câu hỏi nhưng thi trong thời gian 50 phút. Như vậy, khi thi môn Sinh học các em sẽ gặp bất lợi vì đây là môn thi cuối cùng của tổ hợp; số câu hỏi nhiều mà thời gian thi ngắn... Bên cạnh đó, nhiều em học sinh dùng kết quả thi môn Sinh học để lấy điểm xét tuyển vào các trường Đại học, Cao đẳng...Trước thực tiễn đó, đòi hỏi học sinh học sinh phải có kĩ năng làm bài trắc nghiệm thành thạo và chính xác.
 Vì vậy nếu ta áp dụng cách giải nhanh sẽ giúp học sinh phần lớn đoán được kết quả và giải bài tập đúng hướng. Trên cơ sở đó, cùng với kinh nghiệm giảng dạy của bản thân tôi mạnh dạn viết lên kinh nghiệm tích lũy của bản thân mình với đề tài “Sử dụng phương pháp quần thể để giải nhanh một số bài tập trắc nghiệm về Tính quy luật của hiện tượng di truyền”. 
1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Giúp học sinh giải nhanh một số dạng bài tập trắc nghiệm về tính quy luật của hiện tượng di truyền bằng phương pháp quần thể, tạo cho các em niềm tin vào môn học để đạt kết quả cao trong học tập và các kì thi THPT Quốc gia.
 - Tích lũy kiến thức chuyên môn, nâng cao kiến thức cho bản thân, các bạn cùng tổ chuyên môn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp quần thể để giải nhanh một số bài tập trắc nghiệm về Tính quy luật của hiện tượng di truyền. 
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
	- Nghiên cứu các tài liệu lí thuyết có liên quan làm cơ sở lí luận cho đề tài;
	- Tham vấn chuyên gia: Gặp gỡ và trao đổi với những người giỏi về lĩnh vực nghiên cứu, lắng nghe sự tư vấn và giúp đỡ của các chuyên gia để giúp định hướng cho việc triển khai và nghiên cứu đề tài.
1.5. Những điểm mới của SKKN
Sử dụng hương pháp quần thể để giải nhanh các bài tập trắc nghiệm về Tính quy luật của hiện tượng di truyền mang tính thực tiễn cao:
- Thiết kế được một số dạng bài tập và phương pháp giải một số dạng bài tập trắc nghiệm tính quy luật của hiện tượng di truyền.
- Phương pháp mà đề tài đề xuất giúp giáo viên có thể dễ dàng áp dụng trong thực tiễn dạy học, từ đó mà tạo hứng thú, phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình dạy học.
	2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Mặc dù theo chuẩn kiến thức - kỹ năng cần đạt của bộ môn sinh học yêu cầu về bài tập không nhiều. Nhưng bài tập có vai trò quan trọng trong giảng dạy và học tập bộ môn sinh học, đặc biệt là phần di truyền học ở lớp 12. Khi nghiên cứu, giải quyết được các bài tập trong chương trình sẽ có tác dụng to lớn đối với các em:
+ Giúp học sinh củng cố kiến thức môn học, hiểu và khắc sâu kiến thức, nhất là kiến thức di truyền học vốn khó nhớ, khó hiểu.
+ Tin tưởng hơn vào kiến thức di truyền học, cảm thấy kiến thức được học gần gũi và cần thiết cho cuộc sống. 
+ Bài tập chiếm một tỉ lệ không nhỏ trong các đề thi tuyển sinh Đại học – Cao đẳng, nên giải được bài tập sẽ tạo ra sự yêu thích, đam mê môn học hơn; từ đó các em có đủ tự tin để học và dự thi môn Sinh nhiều hơn.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
	Mặc dù hình thức thi trắc nghiệm đã được triển khai và thực hiện nhiều năm nhưng vẫn có những giáo viên còn hạn chế trong thiết kế hệ thống câu hỏi, bài tập trắc nghiệm. Các câu hỏi sử dụng trong các tiết dạy hoặc kiểm tra thường lấy trong sách giáo khoa, sách bài tập nên không đảm bảo tính mới, tính đa dạng.
	Kiến thức sinh học 12 có nhiều phần khó đặc biệt là bài tập Tính quy luật của hiện tượng di truyền nhưng nội dung sách giáo khoa đề cập rất ít, giáo viên không có nguồn để giúp học sinh khai thác, vận dụng kiến thức và tự học ở nhà. Đặc biệt còn có giáo viên lúng túng trong quá trình rèn kĩ năng làm trắc nghiệm cho học sinh.
	Kiến thức, kĩ năng của học sinh được hình thành chủ yếu do sự hướng dẫn của thầy cô. Nếu trong tiết học các em được hướng dẫn tỉ mỉ thì việc vận dụng làm các dạng bài tập trắc nghiệm sẽ rất dễ dàng. Thực tế cho thấy, học sinh thường chú trọng học kiến thức mà không chú ý đến việc rèn các kĩ năng làm trắc nghiệm nhất là kĩ năng giải nhanh các bài tập trắc nghiệm. Do đó, nhiều em sau khi học xong kiến thức, làm bài tập trắc nghiệm thường hay chọn bừa hoặc sao chép kết quả mà không hiểu được bản chất.
	Có nhiều sách tham khảo, tài liệu trên mạng Internet học sinh có thể tự học. Nhưng đa số các tài liệu này được viết dạng chuyên đề kiến thức tổng hợp theo bài hoặc chương mà không phân dạng câu hỏi trắc nghiệm nên gây khó khăn khi học sinh làm bài tập.
	Bài tập tính toán đòi hỏi học sinh có cách giải ngắn gọn nhất, tuy nhiên học sinh thường quen làm theo kiểu tự luận nên khi làm trắc nghiệm thì rất lúng túng, mất nhiều thời gian.
Như đã đề cập ở trên, chuyên đề Tính quy luật của hiện tượng di truyền là một trong những chuyên đề khó của chương trình Sinh học phổ thông. Nội dung chuyên đề chiếm 7 tiết trong tổng số tiết của Sinh học 12. Đa số là kiến thức lý thuyết và bài tập vận dụng lý thuyết. Nó cũng chiếm 12 câu (nhận biết 5 câu, thông hiểu 1 câu, vận dụng thấp 2 câu, vận dụng cao 4 câu) trong tổng số 40 câu bằng 30 % nội dung trong các kỳ thi THPT Quốc gia (theo đề minh họa THPT Quốc gia môn sinh học 2019).
Bài tập vận dụng kiến thức nằm tiềm ẩn trong kiến thức lý thuyết. Chương trình sách giáo khoa không đưa ra các công thức vận dụng để tính toán, trong khi đó chương trình thi THPT Quốc gia liên quan rất nhiều đến các dạng bài tập này.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1 Gen nằm trên NST thường
a. Với bài toán lai một cặp tính trạng
* Tính trạng trội lặn hoàn toàn
Ví dụ 1: Ở đậu Hà Lan: tính trạng hạt trơn do 1 gen quy định và trội hoàn toàn so với gen quy định  hạt nhăn. Cho đậu hạt trơn lai với đậu hạt nhăn được F1 đồng loạt trơn. F1 tự thụ phấn được F2 thu được đậu hạt trơn và  đậu hạt nhăn. Cho các cây đậu F2 tự thụ phấn thu được F3. Tính tỉ lệ hạt trơn dị hợp trong tổng số hạt đậu trơn thu được ở F3?
A. 2/5.	B. 1/4.	C. 1/3.	D. 1/2.
Cách giải:
Bước 1: chọn những kiểu gen liên quan đến yêu cầu của đề
Bước 2: Tính tỉ lệ từng kiểu gen, quy về 1 (xAA: yAa: zaa = 1) 
với 0 ≤ x, y, z ≤ 1
Bước 3: tính theo công thức: Aa = . y ; AA = x +.y; 
aa = z +. y
Với n: là số thế hệ tự phối (n ≥ 1)
Hướng dẫn giải: 
a. Bài toán lai một cặp tính trạng, khi lai hạt trơn với hạt nhăn thu được F1 100% cây hạt trơn à hạt trơn trội hoàn toàn so với hạt nhăn
Quy ước: A: hạt trơn; a: hạt nhăn
P: AA x aa à F1: Aa (100% hạt trơn), F1 tự thụ phấn được F2, F2 tiếp tục thụ phấn được F3
F1: 	100% Aa	
F2: 25%AA	50% Aa	25%aa
F3: 37,5%AA	25% Aa 37,5%aa
Tỉ lệ hạt đậu trơn dị hợp trong tổng số hạt đậu trơn thu được ở F3:
Ví dụ 2: Ở đậu Hà Lan: tính trạng hạt trơn do 1 gen quy định và trội hoàn toàn so với gen quy định  hạt nhăn. Cho đậu hạt trơn lai với đậu hạt nhăn được F1 đồng loạt trơn. F1 tự thụ phấn được F2 thu được đậu hạt trơn và  đậu hạt nhăn. Cho các cây đậu trơn F2 giao phấn ngẫu nhiên với nhau. Tỉ lệ kiểu hình ở F3 là?
A. 5 trơn: 3 nhăn.	B. 3 trơn: 1 nhăn.
C. 9 trơn: 7 nhăn.	D. 8 trơn: 1 nhăn.
Cách giải:
Bước 1: chọn những kiểu gen liên quan đến yêu cầu của đề
Bước 2: Tính tỉ lệ từng kiểu gen, quy về 1 (xAA: yAa: zaa = 1) 
với 0 ≤ x, y, z ≤ 1
Bước 3:
- Tính tần số alen pA = x + ; qa = z + 
- Cho ngẫu phối ta được : (x + )2AA + 2(x + ) (z + )Aa + (z + )2aa = 1
Chú ý :
+ Nếu bài toán gồm nhiều cặp tính trạng đem lai thì tính riêng mỗi cặp tính trạng và tích hợp các cặp tính trạng đó.
+ Dựa vào yêu cầu của bài để ta lấy kết qủa, không cần phải tìm hết tất cả kiểu gen và kiểu hình.
Hướng dẫn giải:
Cho các hạt đậu trơn F2 giao phối ngẫu nhiên tính tỉ lệ kiểu hình con lai thu được
Các hạt đậu trơn F2 gồm: 25%AA: 50% Aa à AA: Aa
Alen A = ; Alen a = 
Cho F2 ngẫu phối aa = ()2 = à vậy tỉ lệ kiểu hình sau khi cho hạt trơn F2 ngẫu phối là 8 trơn: 1 nhăn
Ví dụ 3: Cho cây thân cao lai với cây thân thấp thuần chủng thu được F1 100% cây thân cao. Cho F1 tự thụ phấn thu được F2 có tỉ lệ 3 cao : 1thấp. Cho cây thân cao F2 ngẫu phối thu được tỉ lệ :
A. 8 :1	B. 5 :1	C. 3 :1	D. 7 :1
Hướng dẫn giải:
Theo bài : kích thước cây di truyền theo định luật phân li của Menden, cho cây thân cao F2 ( 1AA, 2Aa) đi ngẫu phối.
Xét quần thể có cấu trúc di truyền : (AA : Aa) à (A : a) ngẫu phối
à AA : Aa : aa à 8 cao : 1 thấp.
Ví dụ 4 (ĐH 2013): Ở một loài động vật, gen quy định độ dài cánh nằm trên nhiễm sắc thể thường có 2 alen, alen A quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen a quy định cánh ngắn. Cho các con đực cánh dài giao phối ngẫu nhiên với các con cái cánh ngắn (P), thu được F1 gồm 75% số con cánh dài, 25% số con cánh ngắn. Tiếp tục cho F1 giao phối ngẫu nhiên thu được F2. Theo lí thuyết, ở F2 số con cánh ngắn chiếm tỉ lệ : 
A. 25/64. B. 39/64. C. 1/4. D. 3/8.
Hướng dẫn giải:
Theo đề:
- Gen quy định tính trạng nằm trên NST thường, với A: cánh dài; a: cánh ngắn
P: các con đực cánh dài giao phối ngẫu nhiên với các con cái cánh ngắn à F1: 75% số con cánh dài: 25% số con cánh ngắn
Ta có: - Các con cái cánh ngắn có kiểu gen aa à a = 100%
- Gọi các con đực cánh dài (xA, ya) với (0 < x ≤ 1; 0 ≤ y < 1) 
- Cho ngẫu phối : (xA : y a)(a =1) = xAa : y aa = 0,75 Cánh dài : 0,25 cánh ngắn
àx = 0,75 ; y= 0,25 vậy F1 có cấu trúc di truyền quần thể như sau : 0,75Aa :0,25aa à
 àF1 với tần số (0,375A : 0,625a). Cho F1 ngẫu phối thì tỉ lệ cánh ngắn ở F2 sẽ là : (0,625a)2 = .
Ví dụ 5 (ĐH 2014): Ở một loài thực vật, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng. Cho hai cây có kiểu hình khác nhau giao phấn với nhau, thu được F1. Cho các cây F1 giao phấn ngẫu nhiên, thu được F2 gồm 56,25% cây hoa trắng và 43,75% cây hoa đỏ. Biết rằng không xảy ra đột biến, trong tổng số cây thu được ở F2, số cây hoa đỏ dị hợp tử chiếm tỉ lệ
A. 12,5%.	B. 37,5%	C. 18,55%	D. 25%
Hướng dẫn giải:
TLKH F2: 9 trắng: 7 đỏ => KG F1: AaBb và KG F2: 9A-B-: 7(3A-bb: 3aaB-: 1aabb). Tỷ lệ bài toán tuân theo quy luật di truyền tương tác gen (2 gen quy định 1 tính trạng), nhưng theo đề bài tính trạng chỉ do 1 gen quy định => giải bái toán theo hướng di truyền quần thể.
Qua ngẫu phối quần thể đạt TTCB, ta có: q2 = 0,5625 => q = 0,72 và p = 0,25.
Tỷ lệ cây hoa đỏ dị hợp là 2pq = 2 x 0,25 x 0,75 = 3/8 = 0,375.
* Lai một tính trạng nhưng có hiện tượng tương tác gen ( hai gen cùng quy định một tính trạng)
Hai gen cùng quy định một tính trạng có 4 alen gồm: A, a, B và b
+ Về cặp Aa có 2 gen không alen A và a
+ Về cặp Bb có 2 gen không alen B và b
Sử dụng trong tổ hợp về kiểu gen của 2 cặp gen như:
AABB
AABb
AaBB
AaBb
AAbb
Aabb
aaBB
aaBb
aabb
AB
100%
50%
50%
25%
0
0
0
0
0
Ab
0
50%
0
25%
100%
50%
0
0
0
aB
0
0
50%
25%
0
0
100%
50%
0
ab
0
0
0
25%
0
50%
0
50%
100%
Tùy từng tỉ lệ của kiểu gen mà tỉ lệ các giao tử tương ứng là bao nhiêu
Ví dụ 6 (ĐH 2013): Một loài thực vật, khi cho giao phấn giữa cây quả dẹt với cây quả bầu dục (P), thu được F1 gồm toàn cây quả dẹt. Cho cây F1 lai với cây đồng hợp lặn về các cặp gen, thu được đời con có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 1 cây quả dẹt : 2 cây quả tròn : 1 cây quả bầu dục. Cho cây F1 tự thụ phấn thu được F2. Cho tất cả các cây quả tròn F2 giao phấn với nhau thu được F3. Lấy ngẫu nhiên một cây F3 đem trồng, theo lí thuyết, xác suất để cây này có kiểu hình quả bầu dục là:
A. 1/12. B. 3/16. C. 1/9. D. 1/36
Hướng dẫn giải:
P: quả dẹt x quả bầu dục à F1: quả dẹt
Cho F1 lai phân tích thu được Fb: 1 quả dẹt : 2 quả tròn : 1 quả bầu dục (F1 dị hợp 2 cặp gen (AaBb) à tương tác gen theo kiểu 9:6:1)
Với: 9A-B-: dẹt; 6(3A-bb + 3aaB-) tròn :1aabb bầu dục
Cho F1 tự thụ phấn: AaBb x AaBb à F2: 9A-B-: dẹt; 6(3A-bb + 3aaB-) tròn :1aabb bầu dục
Cho các cây quả tròn F2 gồm: 1AAbb: 2Aabb:1aaBB:2aaBb
Giả sử quần thể có cấu trúc di truyền: AAbb:Aabb: aaBB: aaBb = 1
Ab
aB
ab
AAbb
0
0
Aabb
0
aaBB
0
0
aaBb
0
Tổng
Ab
aB
ab
Vậy khi cho F2 giao phối số cây quả bầu dục ở F3 là: (ab)2 = aabb.
Ví dụ 7: Cho cây F1 dị hợp 2 cặp gen có kiểu hình hoa màu đỏ lai phân tích thu được FB phân li theo tỉ lệ 3 trắng : 1 đỏ. Cho quả trắng FB ngẫu phối. Tỉ lệ kiểu gen aaBB là :
A. 1/6	B. 1/36	C. 1/12 	D. 1/9
Hướng dẫn giải:
Theo để ra : F1 dị hợp 2 cặp gen (AaBb) lai phân tích thu được 3 hoa trắng : 1 hoa đỏ à tính trạng di truyền tương tác bổ trợ 2 gen theo kiểu 9 :7 à cây hoa trắng có kiểu gen : Aabb, aaBb và aabb
Xét quần thể có cấu trúc di truyền : Aabb : aaBb : aabb = 1
Tỉ lệ các giao tử:	Kiểu gen Aabb có Ab = ab = 	(1)
	 	Kiểu gen aaBb có aB = ab = 	(2)
	 	Kiểu gen aabb có ab = 	(3)
Từ (1), (2) và (3) ta có : Ab = aB = ; ab = + + = 
Tỉ lệ kiểu gen aaBB = ()2 = .
Ví dụ 8: Cho cây F1 dị hợp 2 cặp gen có kiểu hình hoa màu đỏ lai phân tích thu được FB phân li theo tỉ lệ 3 trắng : 1 đỏ. Cho quả trắng FB ngẫu phối. Tỉ lệ cây trắng đồng hợp lặn là :
A. 2/3	B. 1/9 	C. 1/3	D. 4/9
Hướng dẫn giải:
Theo để ra : F1 dị hợp 2 cặp gen (AaBb) lai phân tích thu được 3 hoa trắng : 1 hoa đỏ à tính trạng di truyền tương tác bổ trợ 2 gen theo kiểu 9 :7 à cây hoa trắng có kiểu gen : Aabb, aaBb và aabb
Xét quần thể có cấu trúc di truyền : Aabb : aaBb : aabb = 1
Tỉ lệ các giao tử:	Kiểu gen Aabb có Ab = ab = 	(1)
	 	Kiểu gen aaBb có aB = ab = 	(2)
	 	Kiểu gen aabb có ab = 	(3)
Từ (1), (2) và (3) ta có : Ab = aB = ; ab = + + = 
Tỉ lệ cây hoa trắng đồng hợp lặn aabb = ()2 = .
Ví dụ 9 (ĐH 2012): Ở một loài thực vật lưỡng bội, khi lai hai cây hoa trắng thuần chủng với nhau, thu được F1 toàn cây hoa trắng. Cho F1 giao phấn với nhau thu được F2 gồm 81,25% cây hoa trắng và 18,75% cây hoa đỏ. Cho F1 giao phấn với tất cả các cây hoa đỏ ở F2 thu được đời con. Biết rằng không xảy ra đột biến, theo lí thuyết, ở đời con số cây có kiểu gen đồng hợp tử lặn về hai cặp gen trên chiếm tỉ lệ :
A. 1/12	B. 1/16	C. 1/8 	D. 1/24
Hướng dẫn giải:
Khi cho F1 giao phấn thu được ở F2 với tỉ lệ 81,25% :18,75% = 13 :3 (tương tác theo kiểu át chế) 
Cây hoa đỏ F2 (1aaBB ;2aaBb) à (1/3 aaBB : 2/3 aaBb) à (2/3 aB : 1/3 ab) (1)
Hoa đỏ F1(AaBb) cho 4 loại giao tử : AB = Ab = aB = ab = 1/4 (2)
Từ (1) và (2) à cây có kiểu gen đồng hợp lặn ở 2 cặp gen :
à aabb = 1/3 x 1/4 = 1/12.
Ví dụ 10 (ĐH 2010): Giao phấn giữa hai cây (P) đều có hoa màu trắng thuần chủng, thu được F1 gồm 100% cây có hoa màu đỏ. Cho F1 tự thụ phấn, thu được F2 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 9 cây hoa màu đỏ : 7 cây hoa màu trắng. Chọn ngẫu nhiên hai cây có hoa màu đỏ ở F2 cho giao phấn với nhau. Cho biết không có đột biến xảy ra, tính theo lí thuyết, xác suất để xuất hiện cây hoa màu trắng có kiểu gen đồng hợp lặn ở F3 là
A. 81/256	B. 1/81	C. 16/81	D. 1/16
Hướng dẫn giải:
F2 phân li theo tỉ lệ 9 :7 à tương tác gen, lấy cây hoa đỏ F2 đem ngẫu phối 
Cây đỏ (A-B-) F2 gồm : 1AABB, 2AABb, 2AaBB, 4AaBb
Xét quần thể với cấu trúc di truyền : AABB: AABb: AaBB:AaBb = 1
Ta có: AaBb à ab = x = à aabb = ()2 = .
b. Lai hai hay nhiều cặp tính trạng
* Các cặp gen nằm trên các cặp NST thường, phân li độc lập
Hai cặp gen nằm trên hai cặp NST tương đồng được quy định
+ Cặp thứ nhất: gồm 2 alen A và a (p1A + q1a = 1)
+ Cặp thứ hai: gồm 2 alen B và b (p2B + q2b = 1)
Khi ngẫu phối: (p1A + q1a)2 x (p2B + q2b)2 = 
= (p12AA:2p1q1Aa:q12aa) x (p22BB:2p2q2Bb:q12bb) (với quần thể cân bằng)
Hoặc sử dụng bảng sau (quần thể không cân bằng hoặc quần thể cân bằng đều có thể sử dụng được)
AABB
AABb
AaBB
AaBb
AAbb
Aabb
aaBB
aaBb
aabb
AB
100%
50%
50%
25%
0
0
0
0
0
Ab
0
50%
0
25%
100%
50%
0
0
0
aB
0
0
50%
25%
0
0
100%
50%
0
ab
0
0
0
25%
0
50%
0
50%
100%
Ví dụ 11: Cho đậu hà lan thuần chủng hạt vàng, vỏ trơn lai với hạt xanh, nhăn được F1. Cho F1 lai với nhau được F2, cho các cây vàng, trơn F2 đem ngẫu phối. Tỉ lệ kiểu hình ở F3 là:
A. 64:8:8:1	B. 48:16:16:1	C. 9:3:3:1	D. 64:12:4:1
Hướng dẫn giải:
a. Theo bài ra: Ptc: hạt vàng, trơn x hạt xanh, nhăn à F1: 100% vàng, trơn
Quy ước: A: vàng; a: xanh; B: trơn; b: nhăn
Cho F1 lai với nhau à F2: 9 vàng, trơn: 3 vàng, nhăn: 3 xanh, trơn: 1 xanh, nhăn
Hạt vàng trơn F2 gồm: 1AABB, 2AABb, 2AaBB, 4AaBb
Xét quần thể có cấu trúc di truyền như sau: 
AABB: AABb: AaBB: AaBb = 1
AB
Ab
aB
ab
AABB
0
0
0
AABb
0
0
AaBB
0
0
AaBb
Tổng
Với: AB =; Ab = ; aB = ; ab = cho ngẫu phối ta được
(AB: Ab : aB : ab)2 =AABB; AAbb; aaBB; aabb; AABb; AaBB; AaBb; Aabb; aaBb
Kiểu hình: A-B-(vàng – trơn); A-bb(vàng – nhăn); aaB-(xanh – trơn); aabb(xanh – nhăn).
Ví dụ 12: Cho đậu Hà lan thuần chủng hạt vàng, vỏ trơn lai với hạt xanh, nhăn được F1. Cho F1 lai với nhau được F2, cho các cây vàng, trơn F2 đem ngẫu phối. Tỉ lệ hạt vàng, nhăn là:
A. 64/81	B. 8/81	C. 1/81	D. 3/16
Hướng dẫn giải:
a. Theo bài ra: Ptc: hạt vàng, trơn x hạt xanh, nhăn à F1: 100% vàng, trơn
Quy ước: A: vàng; a: xanh; B: trơn; b: nhăn
Cho F1 lai với nhau 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_su_dung_phuong_phap_quan_the_de_giai_nhanh_mot_so_bai_t.doc