SKKN Phát huy tính tích cực của học sinh trong hoạt động học tập bằng cách sử dụng thí nghiệm khi dạy bài “sự hấp thụ nước ở rễ ” ở trường thpt Nguyễn Thị Lợi

SKKN Phát huy tính tích cực của học sinh trong hoạt động học tập bằng cách sử dụng thí nghiệm khi dạy bài “sự hấp thụ nước ở rễ ” ở trường thpt Nguyễn Thị Lợi

Việc vận dụng thí nghiệm thực hành trong giảng dạy bộ môn sinh học nói chung và trong môn sinh học lớp 11 nói riêng là công việc thường xuyên hàng ngày của mỗi giáo viên dạy học môn sinh học. Song vận dụng tành công phương pháp thực hành thí nghiệm trong dạy học đạt kết quả không hề đơn giản chút nào. Nó đòi hỏi người dạy lẫn học phải nỗ lực hết mình để có một trình độ kiến thức nhất định nào đó mới có thể đáp ứng được nhu cầu của việc học trong giai đoạn hiện nay.

 Sinh học là một ngành khoa học tự nhiên nghiên cứu về sự sống. Đối tượng của sinh học là thế giới sống. Nhiệm vụ của sinh học là tìm hiểu cấu trúc, cơ chế và bản chất của các hiện tượng, quá trình, quan hệ trong thế giới sống và môi trường sống.

 Tuy nhiên do đặc thù học sinh của trường THPT Nguyễn Thị Lợi đa phần các em có học lực TB và TB yếu, nên nhiều năm qua các em chủ yếu là dự thi tốt nghiệp là chính, số các em dự thi tuyển vào các trường cao đẳng, đại học rất ít nên động cơ học tập các môn không thi tốt nghiệp nói chung và môn Sinh nói riêng của các em là yếu. Do đó việc thức dậy niềm đam mê đối với bộ môn Sinh học là một nhu cầu thiết yếu. Để làm được điều này đòi hỏi phải hội tụ nhiều yếu tố trong đó quan trọng nhất là bốn nhóm yếu tố sau:

 - Thứ nhất : Người thầy phải tật sự đam mê, niềm đam mê học tập của học sinh sẽ được nhen nhóm lên qua từng bài giảng của thầy. Muốn nhen nhóm được niềm đam mê học tập của học sinh qua từng bài giảng, ngoài sự tâm huyết của thầy cần phải có phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh. Muốn vậy bên cạnh trình độ chuyên môn vững vàng cả về lý thuyết lẫn thực hành, người thầy còn phải gần học sinh nắm bắt và am hiểu tâm tư nguyện vọng của học sinh, từ đó mới lựa chọn được phương pháp dạy học phù hợp.

 - Thứ hai: Nguồn cơ sở vật chất phục vụ cho công tác dạy học, đặc biệt là các trang thiết bị thực hành và hệ tống phòng thí nghiệm, vườn sinh học. Riêng hệ hệ thống phòng thí nghiệm và vườn sinh học người thầy cần căn cứ vào tình hình cụ thể của

từng trường, nhưng hệ thống trang thiết bị thí nghiệm thực hành người thầy cần có sự sáng tạo, vận dụng tối đa thiết bị hiện có, còn phải thường xuyên bổ xung bằng nguồn trang thiết bị tự làm

doc 13 trang thuychi01 5412
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Phát huy tính tích cực của học sinh trong hoạt động học tập bằng cách sử dụng thí nghiệm khi dạy bài “sự hấp thụ nước ở rễ ” ở trường thpt Nguyễn Thị Lợi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ 
TRƯỜNG THPT NGUYỄN THỊ LỢI
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI: 
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP BẰNG CÁCH SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM KHI DẠY BÀI “ SỰ HẤP THỤ NƯỚC Ở RỄ ” Ở TRƯỜNG THPT NGUYỄN THỊ LỢI
Người thực hiện: Trần Trí Lạc
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Thị Lợi
SKKN thuộc lĩnh vực: Sinh Học 
THANH HOÁ, NĂM 2016
Phụ lục
A. MỞ ĐẦU	Trang 1
1. Lý do chọn đề tài 	Trang 1
2. Mục tiêu nghiên cứu	Trang 2
3. Đối tượng nghiên cứu	Trang 2
4. Phương pháp nghiên cứu	Trang 2
B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NHIỆM 	Trang 2
I. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu	Trang 3
II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu	Trang 3
III. Giải pháp và tổ chức thực hiện	Trang 4
IV. Kiến nghiệm	Trang 10
C. Kết luận và đề xuất 	Trang 10
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 
	Việc vận dụng thí nghiệm thực hành trong giảng dạy bộ môn sinh học nói chung và trong môn sinh học lớp 11 nói riêng là công việc thường xuyên hàng ngày của mỗi giáo viên dạy học môn sinh học. Song vận dụng tành công phương pháp thực hành thí nghiệm trong dạy học đạt kết quả không hề đơn giản chút nào. Nó đòi hỏi người dạy lẫn học phải nỗ lực hết mình để có một trình độ kiến thức nhất định nào đó mới có thể đáp ứng được nhu cầu của việc học trong giai đoạn hiện nay.
	Sinh học là một ngành khoa học tự nhiên nghiên cứu về sự sống. Đối tượng của sinh học là thế giới sống. Nhiệm vụ của sinh học là tìm hiểu cấu trúc, cơ chế và bản chất của các hiện tượng, quá trình, quan hệ trong thế giới sống và môi trường sống. 
	Tuy nhiên do đặc thù học sinh của trường THPT Nguyễn Thị Lợi đa phần các em có học lực TB và TB yếu, nên nhiều năm qua các em chủ yếu là dự thi tốt nghiệp là chính, số các em dự thi tuyển vào các trường cao đẳng, đại học rất ít nên động cơ học tập các môn không thi tốt nghiệp nói chung và môn Sinh nói riêng của các em là yếu. Do đó việc thức dậy niềm đam mê đối với bộ môn Sinh học là một nhu cầu thiết yếu. Để làm được điều này đòi hỏi phải hội tụ nhiều yếu tố trong đó quan trọng nhất là bốn nhóm yếu tố sau:
	- Thứ nhất : Người thầy phải tật sự đam mê, niềm đam mê học tập của học sinh sẽ được nhen nhóm lên qua từng bài giảng của thầy. Muốn nhen nhóm được niềm đam mê học tập của học sinh qua từng bài giảng, ngoài sự tâm huyết của thầy cần phải có phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh. Muốn vậy bên cạnh trình độ chuyên môn vững vàng cả về lý thuyết lẫn thực hành, người thầy còn phải gần học sinh nắm bắt và am hiểu tâm tư nguyện vọng của học sinh, từ đó mới lựa chọn được phương pháp dạy học phù hợp.
	- Thứ hai: Nguồn cơ sở vật chất phục vụ cho công tác dạy học, đặc biệt là các trang thiết bị thực hành và hệ tống phòng thí nghiệm, vườn sinh học. Riêng hệ hệ thống phòng thí nghiệm và vườn sinh học người thầy cần căn cứ vào tình hình cụ thể của
từng trường, nhưng hệ thống trang thiết bị thí nghiệm thực hành người thầy cần có sự sáng tạo, vận dụng tối đa thiết bị hiện có, còn phải thường xuyên bổ xung bằng nguồn trang thiết bị tự làm, nhằm tạo sự đa dạng phong phú cho nguồn thiết bị.
	-Thứ ba: Học sinh cần phải được phát huy tính sáng tạo của mình, sự sáng tạo của các em cần phải được khuyến khích và động viên kịp thời. Cần phải hiểu rằng sự sáng tạo của học sinh có thể được thể hiện ở nhiều cấp độ khác nhau như: Tổng hợp kiến thức của một chương, một bài dưới dạng sơ đồ hay vận dụng kiến thức của môn học này để giải quyết tình huống của môn học khác ( sự liên môn)
 	 Xuất phát từ tình hình thực tế trên, bản thân tôi là một giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Sinh học ở trường THPT Nguyễn Thị Lợi qua nhiều nam tôi nhận thấy việc gắn liền một giờ dạy lý thuyết với thực hành ở một số tiết dạy thực sự đã mang lại sự đam mê bộ môn co học sinh, phát huy tính sáng tạo của của các em .
	Để góp phần chia sẻ kinh nghiệm này với đồng nghiệp tôi mạnh rạn chọn đề tài viết sáng kiến kinh nghiệm của mình trong năm học 2015-2016 là:
Phát huy tính tích cực của học sinh trong hoạt động học tập bằng cách sử dụng thí nghiệm khi dạy bài “ Sự hấp thụ nước và muối khoáng ở rễ ” ở Trường THPT Nguyễn Thị Lợi. 
2. Mục đích nghiên cứu
	Từ việc phân tích thực trạng nói trên của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Lợi nói riêng về niềm đam mê học tập của học sinh từ đó đưa ra những biện pháp cụ thể nhằm khắc phục.
	Vận dụng linh hoạt các trang thiết bị hiện có của trường vào các tiết dạy nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Đề tài nghiên cứu tập chung việc thiết kế một số thí nghiệm nhằm minh họa cho lý thuyết, lấy thực hành thí nghiệm và kiến thức thực tiến để hình thành khái niệm sinh học cũng như giải thích các quá trình sinh học cụ thể.
3. Đối tượng nghiên cứu
	Đề tài tập chung vào phân tích niềm đam mê học tập bộ môn sinh học của học sinh ở trường THPT Nguyễn Thị Lợi nói chung, và của các lớp 11B, 11A và 11C. Từ đó đưa ra phương pháp nhằm khới dậy niềm đam mê, tạo dựng động cơ học tập đúng dắn cho học sinh, giúp nâng cao chất lượng bộ môn của nhà trường.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Quan sát phân tích, thu thập thông tin từ học sinh
- Thống kê số liệu, phân tích số liệu
- Nghiên cứu tài liệu, trao đổi với chuyên gia, trao đổi với tổ nhóm chuyên môn
- Thực nghiệm kiểm chứng
B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
	Trong dạy học vấn đề quan trọng và cấp thiết nhất là người giáo viên phải luôn thay đổi phương pháp và cần có trang thiết bị dạy học thì mới gây hứng thú trong giờ học cho học sinh, chính vì vây mà tiết học có thể đạt được kết quả cao hơn. Việc lựa chọn trang thiết bị dạy học phải căn cứ vào mục tiêu bài học, nội dung, kiến thức trong sách giáo khoa, căn cứ vào điều kiện, thời gian cho phép hay điều kiện mẫu vật có ở địa phương, cơ sở vật chất, đặc biệt là căn cứ vào chính loại trang thiết bị định chọn.
	Việc lựa chọn trang thiết bị dạy học là nguồn cung cấp tri thức mới, trang thiết bị đóng vai trò minh hoạ nội dung kiến thức mới, phương pháp giải thích dùng lời. Trang thiết bị nhằm kiểm tra kết quả đã học, giải thích tranh câm, mô tả hay sử dụng mô hình.
 - Làm thực hành thí nghiệm:
+ Chuẩn bị thí nghiệm: Giáo viên phải có kế hoạch chi tiết, chuẩn bị dụng cụ, hoá chất, mẫu vật và các điều kiện cần thiết khác để thí nghiệm thành công. Có thể giao cho học sinh chuẩn bị nhưng giáo viên phải kiểm tra.
+ Tiến hành thí nghiệm gồm các bước sau:
Bước 1: Giáo viên nêu mục tiêu thí nghiệm, phải đảm bảo cho học sinh nhận thức rõ mục tiêu làm thí nghiệm để làm gì?
Bước 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh cách tiến hành thí nghiệm, phải đảm bảo mỗi học sinh nhận thức rõ, làm thí nghiệm như thế nào? Bằng cách nào?
Bước 3: Mô tả kết quả thí nghiệm, học sinh nói ra hoặc viết ra các kết quả mà học sinh quan sát được trong quá trình làm thí nghiệm.
 + Giải thích được các hiện tượng quan sát được: Đây là giai đoạn có nhiều thuận lợi để tổ chức học sinh theo phương pháp tích cực. Giáo viên có thể sử dụng hệ thống câu hỏi dẫn dắt theo kiểu nêu vấn đề giúp học sinh tự giải thích các kết quả.
 + Rút ra kết luận cần thiết: Giáo viên yêu cầu học sinh căn cứ vào mục tiêu ban đầu trước khi làm thí nghiệm để đánh giá công việc đã làm.
Cũng thông qua hoạt động học tập này mà học sinh chủ động sáng tạo hơn, củng có niềm đam mê yêu thích khoa học.
 Song để áp dụng phương pháp thực hành trong dạy học bài “Sự hấp thụ và muối khoáng của rễ” giáo viên cần rèn luyện cho học sinh những kĩ năng sau:
 - Kĩ năng quan sát: 
 + Xác định đúng mục tiêu bài học.
 + Quan sát các mẫu vật ngoài thiên nhiên: Giáo viên hướng dẫn học sinh nên chọn đối tượng là những cây trồng ngắn ngày, không nên làm thí nghiệm với cây gỗ lâu năm: Những cây có thể chọn làm thí nghiệm như cây đậu ve, cà chua, lúa, cải....
 + Nội dung của thí nghiệm và cách tiến hành thí nghiệm trên những đối tượng với điều kiện sống như nhau: Cùng một loại cây được gieo trồng trong cùng một ngày, có độ lớn như nhau, có số lá mầm bằng nhau, điều kiện đất đai, phân bón, nhiệt độ, độ ẩm hoàn toàn giống nhau.
 - Kĩ năng làm thí nghiệm:
 + Khi làm thí nghiệm giáo viên phải tiến hành đúng kĩ thuật, đúng thao tác, đúng các loại hoá chất và không làm cho cây dập nát.
II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
	Trường THPT Nguyễn Thị Lợi thành lập năm 2001 với loại hình bán công, cơ sở vật chất thiếu thốn nhiều, đặc biệt là hệ thống phòng học bộ môn, phòng thí nghiệm. Từ năm 2010 trường được chuyển đổi loại hình hoạt động và trở thành trường công lập, tuy nhiên hệ thống phòng học chuyên môn vẫn còn thiếu, hai bộ môn Hóa, Sinh chỉ có chung một phòng thí nghiệm với trang thiết bị nghèo nàn, đặc biệt vườn trường còn chưa có. Nên việc tổ chức dạy thực hành Sinh học gặp nhiều khó khăn chứ chưa nói đến việc vận dụng nội dung thực hành vào một bài dạy kiến thức. 
	Từ thực trạng đó đòi hỏi giáo viên phải tìm tỏi và đổi mới kỹ thuật tổ chức dạy đối với các bài thực hành nói chung, các bài dạy lý thuyết nói riêng, nhằm khơi dậy niềm đam mê khoa học sinh học của các em. Muốn vậy giáo viên cần tìm tòi sáng tạo, vận dụng khóe léo trang thiết bị hiện có và tự làm nhằm tạo sự hấp dẫn học sinh, đồng thời GV có thể yêu cầu HS sử dụng các dụng cụ thay thế phù hợp để phục phụ cho công tác nghiên cứu các nội dung kiến thức , nhằm rèn luyện kỹ năng, tư duy cho học sinh, phát huy tính chủ động, tích cực và sáng tạo của HS
III.Giải pháp và tổ chức thực hiện
	 Để có cơ sở khoa học cho việc dạy học trong thực tiễn, khi dạy bài “Sự hấp thụ nước và muối khoáng ở rễ ” tôi xin nêu ra một số vấn đề có liên quan như sau:
- Đặc điểm sinh học của rễ thích nghi với sự hút nước và muối khoáng:
+ Rễ có khả năng đâm sâu: ví dụ rễ ngô 1, 2-2, 6m; nhiều cây gai ở sa mạc hơn 10m.
+ Rễ có khả năng phân nhánh rộng trên bề mặt và có độ dài lớn hơn gấp bội.
 Ví dụ: Rễ cây ngô không kể lông hút 50 - 70m.
+ Sự phát triển cuả lông hút làm bề mặt tiếp xúc của rễ với đất tăng lên gấp bội. 
Ví dụ: Cây lúa mạch (trong điều kiện đặc biệt) khi trổ bông có 143 rễ cấp 1; 35 nghìn rễ cấp 2; 2 triệu rễ cấp 3...
+ Nhờ khả năng hướng nước, hướng hoá, rễ cây có thể chủ động tìm nguồn nước và chất dinh dưỡng trong đất.
Nhìn chung rễ cây có hoạt động hút nước nhưng tuỳ thuộc vào loại cây mà khả năng hút nước khác nhau.
Lượng nước chứa trong từng bộ phận của cây cũng khác nhau: 
Ví dụ: Các loại cây thuỷ sinh và nấm chứa 80% nước; rễ và củ 75 - 80%; lá cây cỏ 83 - 86%; lá cây gỗ 79 - 82%; thân cây gỗ tươi 40 - 50%; lá bắp cải, quả dưa 92 - 93%; lá rau xà lách, quả cà chua, quả dưa chuột 94 - 95%; hạt ngô 12 - 14%; đại y, rêu 5 - 7%.
Lượng nước chứa trong cây tỉ lệ thuận với qúa trình sinh lí. Chẳng hạn cây lúa vào thời kì đẻ nhánh và lúc làm đòng hút nước và các chất dinh dưỡng hơn thời kì khác. Vì vậy trong thời gian này, ta nên bón phân thích hợp và đầy đủ cho cây.
 Bài: SỰ HẤP THỤ NƯỚC VÀ MUỐI KHOÁNG Ở RỄ
I/ Mục tiêu bài học:
Sau khi học xong bài này, học sinh cần:
1/ Kiến thức:
- Mô tả được các đặc điểm hình thái của hệ rễ cây trên cạn và giải thích sự thích nghi của các đặc điểm đó với chức năng hấp thụ nước và muối khoáng.
- Phân biệt được cơ chế hấp thụ nước và ion khoáng ở rễ cây.
- Trình bày được các con đường vận chuyển nước và ion khoáng từ đất vào mạch gỗ của rễ.
- Trình bày được mối tương tác giữa môi trường và rễ trong quá trình hấp thụ nước và các ion khoáng.
 2/Kĩ năng: 
- Biết quan sát, nghiên cứu kết quả thí nghiệm để tự xác định được vai trò của nước và một số loại muối khoáng chính đối với cây.
- Tập thiết kế một vài thí nghiệm đơn giản nhằm chứng minh cho mục đích nghiên cứu mà nội dung bài học đã đề ra.
- Rèn cho học sinh kĩ năng làm thí nghiệm theo nhóm trước ở nhà hay làm thí nghiệm trên giấy hoặc tự thiết kế một thí nghiệm.
 3/ Thái độ: 
Ý thức học tập tốt, yêu thích bộ môn, bảo vệ các loại thực vật quý hiếm, cải tạo thiên nhiên, cải tạo môi trường sống.
II/ Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
 Như đã trình bày với bài học dùng phương pháp thí nghiệm thực hành thì khâu chuẩn bị mẫu vật hết sức quan trọng.
 1. Chẩn bị của GV: Thí nghiệm 1 làm mẫu; bảng báo kết quả thí nghiệm 2; một thí nghiệm tự thiết kế (Thí nghiệm 3).
 2. Chuẩn bị của HS: Thí nghiệm 1; báo cáo thí nghiệm 2, học bài cũ, soạn bài mới.
III/ Tiến trình dạy - học: 
1/ Ổn định lớp:
2/ Kiểm tra bài cũ:
 GV kiểm tra sự chuẩn bị thí nghiệm của học sinh, để làm được việc này GV cần bố trí thời gian giao nhiệm vụ cho HS về nhà chuẩn bị trước các thí nghiệm phục phụ cho bài học. Công tác chuẩn bị thí nghiệm trước ở nhà của học sinh quyết định sự thành công của tiết dạy. Do vậy giáo viên cần phân công cụ thể như sau:
Chia lớp theo đon vị tổ mỗi tổ một nhóm, cử nhóm trưởng là tổ trưởng, thư ký, và phát dụng cụ cho nhóm trước buổi học ít nhất một tuần.
Thí nghiệm 1: Chứng minh cây phát triển nhanh hệ rễ cả về số lượng và chất lượng.
Cách tiến hành thí nghiệm như sau: Chuẩn bị một ít hạt đậu xanh, bình tam giác bông. Ủ đậu xanh trên bông ổm cho đậu xanh nảy mầm, quan sát sự phát triển hệ rễ của mầm đậu. Thống kê số lượng rễ chiều dài rễ. Từ đó rutd rút ra nhận xét. Thời gian tối thiểu quan sát trong 1 tuần.
Thí nghiệm 2. Thí nghiệm này thực chất là quan sát thu tập trong tự nhiên các hệ rễ của thực vật.
GV yêu cầu HS quan sát thực vật thủy sinh và thực vật trên cạn. Yêu cầu HS đưa ra nhận xét về sự khác biệt trong quá trình hấp thụ nước và ion khoáng ở hai nhóm đối tượng này?
Thí nghiệm 3. Cho HS dùng hột củ khoai tây khoét lấy đi ít ruột sau đó đặt củ khoai tây trong cốc dụng nước nuối sinh lý nồng độ 0,9 %. Theo rõi và nêu nhậ xét?
 3. Tiến trình dạy bài mới
	GV giới thiệu bài:
Giáo viên vào bài bàng cách: Như chúng ta đã biết, thực vật là nhóm sinh vật tự dưỡng, nghĩa là chúng có khả năng tổng hợp các chất hữu cơ từ chất vô cơ như CO2, nước và muối khoáng. Vậy, chúng đã lấy những vật chất ấy từ môi trường sống vào cơ thể để sử dụng tổng hợp các chất hữu cơ như thế nào? Nội dung của chương này sẽ lần lượt giải quyết vấn đè đó. Bài hôm nay chúng ta sẽ cùng nghiên cứu quá trình hấp thụ nước và ion khoáng ở thực vật.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
Hoạt động 1: Nghiên cứu các đặc điểm hình thái của rễ phù hợp với chức năng hấp thụ nước và muối khoáng
GV Yêu cầu học sinh trình bày nhận xét từ thí nghiệm 2. 
HS : Một nhóm lên trình bày kết quả quan sát, và nêu nhận xét:
+ Cây thủy sinh hấp thụ nước và ion khoáng qua toàn bộ bề mặt cơ thể.
+ Cây trên cạn hút nước và ion khoáng chủ yếu qua hệ rễ là chủ yếu.
GV tiếp tục: Em hãy kể tên một số loại rễ cây trên cạn mà em đã tìm hiểu được?
HS căn cú kết quả đã nghiên cứu, kết hợp kiến thúc vốn có trả lời câu hỏi
GV tiếp tục yêu cầu học sinh trình bày kết quả thí nghiệm 1.
- HS trình bày kết quả quan sát được và rút ra được:
+ Rễ cây phát triển nhanh và phân nhánh thành rễ chính, rễ phụ, giúp cây bám chặt vào đất và giúp cây hút nước và ion tốt nhất.
- GV sử dụng mẫu vật học đã chuẩn bị kết hợp với hình 1.2 yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Tại sao nói miền lông hút của rễ là bề mặt hấp thụ nước và muối khoáng chủ yếu của cây?
I. Rễ là cơ quan hấp thụ nước và ion khoáng
1. Hình thái của rễ
- Hình thái của rễ: Rất đa dạng tùy thuộc vào loại cây.
- Hệ rễ phát triển nhanh về số lượng, phân hóa thành nhiều nhánh, có rễ chính, rễ phụ, trên mỗi rễ lại có vô số lông hút => Tăng diện tích tiếp xúc cảu rễ với môi trường đất => hấp thụ nước và ion tốt hơn.
2. Bề mặt hấp thụ của rễ.
- Cây trên cạn hút nước và muối khoáng chủ yếu qua miền lông hút
- Số lượng lông hút của rễ rất lớn tạo nên bề mặt tiếp xúc với môi trường đất rộng lớn thuận lợi cho việc hút nước và muối khoáng
- Lông hút rất rễ bị phá hủy bởi tác động cơ học, môi trường ưu trương hay quá axit hoặc thiếu oxi.
Hoạt động 2: Tìm hiểu các cơ chế hấp thụ nước và ion kooangs ở rễ cây
GV yêu cầu học sinh trình bày kết quả thí nghiệm 3. Và giải thích
HS dựa vào kiến thúc lớp 10 giải thích kết quả.
Sau khi HS giải thích kết quả GV nêu câu hỏi sau: 
+ Rễ cây hấp thụ nước theo cơ chế nào? 
+ Có những quá trình nào giúp duy trì C dịch bào > C môi trường?
+ Quá trình hấp thụ ion khoáng liên quan và có những điểm gì khác với quá trình hấp thụ nước?
+ Đặc điểm của cơ chế hấp thụ ion khoáng ở rễ?
HS nghiên cứu trả lời câu hỏi
GV chia lớp theo các nhóm ứng với các bàn và phát phiếu học tập yêu cầu học sinh hoàn thành trong 3 phút: 
Con đường
Con đường gian bào
Con đường tế bào chất
Đường đi
Đặc điểm
II. Cơ chế hấp thụ nước và ion khoáng ở cây
1. Hấp thụ nước và io khoáng từ đất vào tế bào lông hút
a. Hấp thụ nước
- Sự xâm nhập của nước vào tế bào lông hút theo cơ chế thụ động ( Cơ chế thẩm thấu)
- Các hoạt động duy trì C dịch bào > C môi trường:
+ Quá trình thoát hơi nước của lá.
+ Hoạt động hô hấp của rễ.
b. Hấp thụ ion khoáng
- Ion khoáng xâm nhập vào cây theo hai cơ chế:
+ Cơ chế thụ động: Các ion khoáng được vận chuyển theo chiều rađient nồng độ
+ Cơ chế chủ động: các ion khoáng vận chuyển ngược rađent nồng độ, phải tiêu tốn năng lượng
2. Dòng nước và các ion khoáng từ đất vào mạch gỗ của rễ của cây
- Nước và ion khoáng vận chuyển từ tế bào lông hút vào mạch gỗ bằng hai con đường:
+ Con đường gian bào
+ Con đường tế bào chất
Hoạt động 3. Phân tích ảnh hưởng của các tác nhân môi trường đối với quá trình hấp thụ nước và ion khoáng ở rễ
GV yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức thực tiễn để trả lời câu hỏi sau: 
+ Hãy nêu và phân tích một số tác nhân của môi trường có ảnh hưởng tới quá trình hấp thụ nước và ion khoáng ở rễ?
+ Tại sao gây trên cạn bị gập nước lại bị héo úa và chết?
+ Tại sao khi ta bón phân bón hóa học với nồng độ cao cây sẽ héo và chết?
HS nghiên cứu thảo luận trả lời
GV hỗ trợ chốt kiến thức
III. Ảnh hưởng của các tác nhân môi trường đối với quá trình hấp thụ nước và ion khoáng ở rễ
- Một số tác nhân của môi trường ảnh hưởng đến quá trình hấp thụ nước và ion khoang của rễ như:
+ Áp suất thẩm thấu của dich đất ( nồng độ các chất tan trong đất)
+ Độ pH của đất
+ Độ thoáng của đât ( Hàm lượng oxi trong đất)
4. Tổng kết và hướng dãn về nhà
a. Tổng kết
- GV đánh giá chung tinh thần học tập của lớp, sự chuẩn bị các nội dung thực hành của mỗi nhóm
- GV hỗ trợ để HS chốt lại nội dung kiến thức trọng tâm của bài.
b. Hướng dẫn về nhà
- GV yêu cầu HS tìm tư liệu trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1. Ở một số loài thực vậ không có lông hút thì sự nước và ion khoáng bằng cách nào? ( VD như Phi lao)
Câu 2. Chứng minh rằng quá trình hô hấp ở rễ có liên quan mật thiết đến quá trình hấp thụ nước và ion khoáng ở rễ
 IV.Kiểm nghiệm
Qua nghiên cứu và thực nghiệm giảng dạy môn Sinh học tại các lớp 11B, 11A và 11C trường THPT Nguyễn Thị Lợi. Tôi nhận thấy đổi mới kỹ thuật tổ chức tiết học, tăng cường nội dung thực hành , thực sự có ý nghĩa trong công tác dạy dạy học lý thuyết sinh học cũng như chứng minh các khái niệm quy luật sinh học. Nó không những rèn luyện kỹ năng thực hành cho cả người dạy lẫn người học, mà nó còn góp phần làm sống lại lý thuyết, đưa lý thuyết vào thực tiễn đờ sống, hâm nóng lại niềm đam mê bộ môn của các em học sinh. Đồng thời nó khuyến khích học sinh tự nghiên cứu, tìm tòi và sang tạo.
Kết quả đạt được ở các lớp tổ chức dạy theo phương pháp này rất khả quan, cụ thể như sau:
Lớp
Sĩ số
Lớp kiểm nghiệm
Lớp đối chứng
Số HS tham gia tích cực
Số nắm được nội dung kiến thức
HS thích thú giờ học
11A
44
x
43/44
44
44/44
11B
46
x
40/46
46
46/46
11c
41
x
30/41
30
30/41
Từ kết quả kết có thể nhận thấy qua cách tổ chức tiết học lý thuyết kết hợp thục hành tăng niềm thích thú cho học sinh, cũng như nâng cao chất lượng đại trà của bộ môn. Đây là một hướng đi phù hợp với tình hình hiện nay ở trường có chất lượng học sinh yếu kém như trường THPT Nguyễn Thị Lợi.
C.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Qua nghiên cứu và thực nghiệm giảng dạy cho thấy: “Phát huy tính tích cực của học sinh trong hoạt động học tập bằng cách sử dụng thí nghiệm khi dạy bài “ Sự hấp thụ nước và muối khoáng ở rễ ” ở Trường THPT Nguyễn Thị Lợi” đã mang lại nhiều kết quả tốt và đáng khích lệ trong phương thức học tập của HS và PP giảng dạy của GV, có thể vận dụng cho các môn học yêu cầu thực h

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_phat_huy_tinh_tich_cuc_cua_hoc_sinh_trong_hoat_dong_hoc.doc