SKKN Phương pháp giải nhanh bài toán vận dụng về lai 1, 2 hay nhiều cặp tính trạng tuân theo quy luật di truyền menđen trong thi trắc nghiệm

SKKN Phương pháp giải nhanh bài toán vận dụng về lai 1, 2 hay nhiều cặp tính trạng tuân theo quy luật di truyền menđen trong thi trắc nghiệm

Hiện nay chúng ta đã và đang thực hiện dạy - học theo chương trình sách giáo khoa đổi mới của Bộ giáo dục từ năm 2006 – 2007. Theo chương trình này thì môn sinh học 12 ngày càng tăng dung lượng kiến thức lí thuyết hơn mà thời gian để cho học sinh luyện làm bài tập trên lớp là rất ít, đặc biệt là đối với các em học sinh lớp 12 ôn thi tốt nghiệp, đại học, cao đẳng cũng như ôn luyện thi học sinh giỏi.

Khả năng nhận thức cũng như tư duy của học viên Chương II quy luật của hiện tượng di truyền còn thấp. Các bài học về tính quy luật của hiện tượng di truyền trong sách giáo khoa chỉ đi sâu vào chứng minh quy luật chứ chưa đưa ra phương pháp giải bài tập. Phần bài tập chương II sách giáo khoa sinh học 12 ban cơ bản (Trang 66 – 67) chỉ đề cập một vài bài tính tỷ lệ, xác suất hay tìm kiểu gen chứ chưa đưa ra dạng bài cụ thể liên quan đến các quy luật di truyền vì vậy không cung cấp được cho học sinh phương pháp giải bài tập. Đối với thi quốc gia hiện tại có 50 câu trong thời gian 90 phút. Tính trung bình mỗi câu chỉ khoảng gần 2 phút để học sinh đọc, suy nghĩ trả lời là ít, mà trong đề thi chứa khoảng 30% lượng bài tập vận dụng cần giải nhanh và chính xác.

Một điều dễ nhận thấy về học viên tại các Trung tâm GDTX nói chung và Trung Tâm GDTX huyện Thường Xuân nói riêng thì hầu hết học viên đầu vào khi tuyển sinh rất thấp, các em còn lười học, ham chơi và rỗng kiến thức lớp dưới rất nhiều. Vì vậy việc giảng dạy để học viên hiểu những kiến thức cơ bản cũng gặp nhiều khó khăn và vất vả cho giáo viên. Vậy làm thế nào để giúp các em hiểu và làm được các bài toán vận dụng liên quan đến tính quy luật của hiện tượng di truyền và cụ thể là các bài toán liên quan đến quy luật của Men đen đây là vấn đề hết sức nan giải đối với giáo viên chúng tôi. Hiện nay có một số tác giả đưa ra các phương pháp giải các dạng bài tập về lai 1, 2 hay nhiều cặp tính trạng theo qui luật Men đen, song cách giải còn rườm rà, khó hiểu đối với học sinh nên khi vận dụng còn nhiều sai sót và mất nhiều thời gian, không thích hợp với làm bài thi trắc nghiệm.

 

doc 18 trang thuychi01 8631
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Phương pháp giải nhanh bài toán vận dụng về lai 1, 2 hay nhiều cặp tính trạng tuân theo quy luật di truyền menđen trong thi trắc nghiệm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRUNG TÂM GDTX THƯỜNG XUÂN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI:
“PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH BÀI TOÁN VẬN DỤNG VỀ LAI 1,2 HAY NHIỀU CẶP TÍNH TRẠNG TUÂN THEO QUY LUẬT DI TRUYỀN MENĐEN TRONG THI TRẮC NGHIỆM”
Người thực hiện: Trịnh Minh Đường
 Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Sinh học
THƯỜNG XUÂN NĂM 2016
MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU	2
 1. Lí do chọn đề tài 2
 2. Mục đích nghiên cứu..2
 3. Đối tượng, phạm vi thực hiện..3
 4. Phương pháp nghiên cứu3
PHÂN II: NỘI DUNG.3
I. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm..3
1. Phương pháp nghiên cứu di truyền độc đáo của Men đen:	2
2. Hình thành học thuyết khoa học:	4
3. Cơ sở tế bào học:	4
4. Điều kiện nghiệm đúng của qui luật Men đen:	4
II. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm..................4
III. Giải quyết vấn đề............................................................................................4
III.1. Cách nhận dạng quy luật di truyền: 	5
III.1.1. Trường hợp bài toán đã xác định tỷ lệ phân ly kiểu hình ở đời con :	5
III.1.2. Nếu đề bài không xác định tỷ lệ phân li kiểu hình của đời con mà chỉ cho biết 1 kiểu hình nào đó ở con lai 	6
III.1.3. Tính trạng do 1 hay 2 gen quy định? Xác định kiểu gen tương ứng của cơ thể lai: 	6
III.1.4. Gen này có gây chết không?	7
III.1.5. Các trường hợp riêng:	7
III. 2.Phương pháp giải các dạng bài tập lai 1, 2 hay nhiều tính trạng tuân theo qui luật di truyền Men đen	7
III.2.1. Tính số loại và thành phần gen giao tử:	7
III.2.2. Tính số kiểu tổ hợp, kiểu gen, kiểu hình và các tỉ lệ phân li ở đời con (dạng toán thuận)	8
III.2.3. Tìm kiểu gen của bố mẹ (dạng toán nghịch):	13
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm với hoạt động giáo dục.....................15
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ: 	15
I. KẾT LUẬN:	15
II. KIẾN NGHỊ	16
TÀI LIỆU THAM KHẢO	17
PHỤ LỤC
PHẦN I : MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay chúng ta đã và đang thực hiện dạy - học theo chương trình sách giáo khoa đổi mới của Bộ giáo dục từ năm 2006 – 2007. Theo chương trình này thì môn sinh học 12 ngày càng tăng dung lượng kiến thức lí thuyết hơn mà thời gian để cho học sinh luyện làm bài tập trên lớp là rất ít, đặc biệt là đối với các em học sinh lớp 12 ôn thi tốt nghiệp, đại học, cao đẳng cũng như ôn luyện thi học sinh giỏi. 
Khả năng nhận thức cũng như tư duy của học viên Chương II quy luật của hiện tượng di truyền còn thấp. Các bài học về tính quy luật của hiện tượng di truyền trong sách giáo khoa chỉ đi sâu vào chứng minh quy luật chứ chưa đưa ra phương pháp giải bài tập. Phần bài tập chương II sách giáo khoa sinh học 12 ban cơ bản (Trang 66 – 67) chỉ đề cập một vài bài tính tỷ lệ, xác suất hay tìm kiểu gen chứ chưa đưa ra dạng bài cụ thể liên quan đến các quy luật di truyền vì vậy không cung cấp được cho học sinh phương pháp giải bài tập. Đối với thi quốc gia hiện tại có 50 câu trong thời gian 90 phút. Tính trung bình mỗi câu chỉ khoảng gần 2 phút để học sinh đọc, suy nghĩ trả lời là ít, mà trong đề thi chứa khoảng 30% lượng bài tập vận dụng cần giải nhanh và chính xác. 
Một điều dễ nhận thấy về học viên tại các Trung tâm GDTX nói chung và Trung Tâm GDTX huyện Thường Xuân nói riêng thì hầu hết học viên đầu vào khi tuyển sinh rất thấp, các em còn lười học, ham chơi và rỗng kiến thức lớp dưới rất nhiều. Vì vậy việc giảng dạy để học viên hiểu những kiến thức cơ bản cũng gặp nhiều khó khăn và vất vả cho giáo viên. Vậy làm thế nào để giúp các em hiểu và làm được các bài toán vận dụng liên quan đến tính quy luật của hiện tượng di truyền và cụ thể là các bài toán liên quan đến quy luật của Men đen đây là vấn đề hết sức nan giải đối với giáo viên chúng tôi. Hiện nay có một số tác giả đưa ra các phương pháp giải các dạng bài tập về lai 1, 2 hay nhiều cặp tính trạng theo qui luật Men đen, song cách giải còn rườm rà, khó hiểu đối với học sinh nên khi vận dụng còn nhiều sai sót và mất nhiều thời gian, không thích hợp với làm bài thi trắc nghiệm. 
Với kinh nghiệm đúc rút trong hơn 10 năm giảng dạy ít ỏi, tôi mạnh dạn đưa ra đề tài “Phương pháp giải nhanh bài toán vận dụng về lai 1, 2 hay nhiều cặp tính trạng tuân theo qui luật di truyền Men đen trong thi trắc nghiệm” nhằm trao đổi với các bạn đồng nghiệp và tôi mong muốn đem đến cho các em học viên những cách giải nhanh, chính xác, dễ hiểu, giúp các em vận dụng tốt để làm bài thi trắc nghiệm.về phương pháp giải bài tập lai 1, 2 hay nhiều tính trạng theo qui luật Menđen.
	2.Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lí thuyết về nội dung qui luật Men đen
Nghiên cứu các dạng bài tập tuân theo qui luật Menđen.
Đề xuất cách giải nhanh
Tiến hành giải một số bài tập thực tiễn hay gặp và một số bài tập trong các đề thi tốt nghiệp, đại học – cao đẳng.
Tiến hành thực nghiệm giảng dạy ở các lớp để so sánh kết quả.
	3. Đối tượng, phạm vi thực hiện đề tài
Nghiên cứu phương pháp giải nhanh các bài toán vận dụng về lai 1, 2 hay nhiều cặp tính trạng tuân theo qui luật di truyền Men đen và áp dụng đối với học viên khối 12 tại Trung Tâm GDTX huyện Thường Xuân – Thanh Hóa. 
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Phương pháp thí nghiệm
Phương pháp điều tra, khảo sát
Phương pháp thống kê xử lí số liệu
Phần 2: NỘI DUNG
	I. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
1. Phương pháp nghiên cứu di truyền độc đáo của Men đen:
- Phương pháp phân tích di truyền giống lai:
+ Đối tượng là cây đậu Hà lan: có đặc tính tự thụ phấn cao, vòng đời ngắn, các tính trạng khác nhau rõ rệt.
+ Tạo các dòng thuần bằng cách cho cây tự thụ phấn qua nhiều thế hệ: Men đen chọn lọc và kiểm tra tính thuần chủng của các tính trạng nghiên cứu.
+ Lai các cặp bố mẹ thuẩn chủng khác nhau về một hoặc vài tính trạng tương phản rồi phân tích kết quả lai ở đời F1, F2, F3
+ Sử dụng toán học thông kê để xử lí số liệu thu được từ đó rút ra giả thuyết giải thích kết quả .
+ Tiến hành thí nghiệm chứng minh cho giả thuyết của mình.
+ Kết quả: tìm ra các qui luật di truyền.
- Phương pháp lai phân tích: 
+ Lai phân tích giữa cơ thể mang tính trạng trội với cơ thể mang tính trạng lặn để xác định kiểu gen của cơ thể mang tính trạng trội.
+ Dựa vào kết quả lai phân tích có thể xác định tính trạng do một gen hay nhiều gen qui định, kiểm tra được mối liên hệ của các cặp alen là phân li độc lập hay liên kết hoàn toàn, hoặc liên kết không hoàn toàn.
2. Hình thành học thuyết khoa học:
- Mỗi tính trạng đều do một cặp nhân tố di truyền qui định( cặp alen, cặp gen).
- Trong tế bào các nhân tố di truyền không hoà trộn vào nhau.
- Bố (mẹ) chỉ truyền cho con qua giao tử 1 trong hai thành viên của cặp nhân tố di truyền.
- Khi thụ tinh các nhân tố di truyền kết hợp với nhau một cách ngẫu nhiên hình thành hợp tử.
Theo di truyền học hiện đại khái quát nội dung của qui luật phân li như sau:
“Mỗi tính trạng do một cặp alen qui định, một có nguồn gốc từ bố, một có nguồn gốc từ mẹ. Các alen của bố và mẹ tồn tại trong tế bào của cơ thể con một cách riêng rẽ, không hoà trộn vào nhau. Khi hình thành giao tử, các thành viên của một cặp alen phân li đồng đều về các giao tử, nên 50% số giao tử chứa alen này còn 50% giao tử chứa alen kia”.
3. Cơ sở tế bào học:
- Trong tế bào sinh dưỡng, các gen và nhiễm sắc thể tồn tại thành từng cặp.
- Khi giảm phân tạo giao tử, các thành viên của một cặp alen phân li đồng đều về các giao tử, mỗi nhiễm sắc thể trong từng cặp NST tương đồng cũng phân li đồng đều về các giao tử.
- Mỗi gen nằm trên một nhiễm sắc thể.
4. Điều kiện nghiệm đúng của qui luật Men đen:
- Bố mẹ phải thuần chủng về các cặp tính trạng nghiên cứu.
- Tính trạng trội phải trội hoàn toàn
- Mỗi gen qui định một tính trạng và nằm trên các nhiễm sắc thể riêng.
- Số lượng cá thể phân tích phải lớn.
II. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệp
Để hiểu rõ hơn về thực trạng giải quyết các bài tập vận dụng quy luật Menden tôi tiến hành thực nghiệm trên 2 lớp học sinh 12 A, 12 B, 12 C năm học thực hiện thí nghiệm năm học 2013 - 2014
Lớp 12 A là lớp thí nghiệm ( TN)
Lớp 12 B là lớp thí nghiệm ( TN)
Lớp 12 C là lớp đối chứng ( ĐC)
Là các lớp cótỉ lệ học viên đồng đều về lứa tuổi, giới tính, học lực.....
* Trước khi thực hiện đề tài:
Tôi yêu cầu học sinh mỗi lớp làm 01 bài khảo sát (Sau khi học xong chương II: Tính quy luật của hiện tượng di truyền trên lớp) và yêu cầu các em đảm bảo tính nghiêm túc đồng thời làm đúng theo khả năng của. Đề gồm 08 câu hỏi, bài tập là các ví dụ số: 2, 9, 11,13, 18,20, 21, 22 trong phần IV với thời gian làm bài 20 phút.
* Số liệu thống kê kết quả trước khi thực hiện đề tài:
Nhóm
Tổng số học viên của lớp
Yếu (0 - 3 câu)
Trung bình
 (4 - 5 câu)
Khá giỏi 
(6 - 8 câu)
Số HS
%
Số HS
%
Số HS
%
12 A
31
25
80.6
5
16.1
1
3.3
12 B
32
27
84.4
5
15.6
0
0.0
12C
29
29
100
0
0
0
0
Qua bảng thống kê tôi nhận thấy học sinh tại Trung Tâm GDTX Thường Xuân chỉ có số rất ít có thể lắm bắt và giải quyết được các bài tập vận dụng của liên quan đến quy luật MenĐen nói riêng. 
III. Giải quyết vấn đề
III.1. Cách nhận dạng quy luật di truyền: 
Việc nhận dạng các quy luật di truyền là vấn đề quyết định cho việc giải nhanh về các bài toán lai. Để nhận dạng các quy luật di truyền phải dựa vào các điều kiện cụ thể của bài toán.
- Đối với các bài toán lai về 1, 2 hoặc nhiều cặp tính trạng phân ly độc lập thì ta dựa vào:
+ Các điều kiện về tính trạng gen quy định
+ Kết quả của phép lai để xác định
III.1.1. Trường hợp bài toán đã xác định tỷ lệ phân ly kiểu hình ở đời con: 
a. Dựa vào kết quả phân ly kiểu hình của đời con: 
* Khi lai 1 tính trạng: 
Tìm tỉ lệ phân tích về KH ở thế hệ con đối với loại tính trạng để từ đó xác định quy luật di truyền chi phối.
	+ 3:1 là quy luật di truyền phân tích trội lặn hoàn toàn.
	+ 1:2:1 là quy luật di truyền phân tích trội không hoàn toàn (xuất hiện tính trạng trung gian do gen nằm trên NST thường hoặc giới tính.
	+ 1:1 hoặc 2:1 tỉ lệ của gen gây chết.
* Khi lai 2 hay nhiều cặp tính trạng:
+ Tìm tỉ lệ phân li về kiểu hình ở thế hệ con đối với mỗi loại tính trạng.
+ Nhân tỉ lệ KH riêng rẽ của loại tính trạng này với tỉ lệ KH riêng của loại tính trạng kia. 
Nếu thấy kết quả tính được phù hợp với kết quả phép lai thì có thể kết luận 2 cặp gen quy định 2 loại tính trạng đó nằm trên 2 cặp NST khác nhau, di truyền theo định luật phân li độc lập của Menden (trừ tỉ lệ 1:1 nhân với nhau).
Ví dụ1: Cho lai hai thứ cà chua: quả đỏ-thân cao với quả đỏ-thân thấp thu được 37.5% quả đỏ-thân cao: 37.5% quả đỏ -thân thấp: 12.5% quả vàng-thân cao: 12.5% quả vàng-thân thấp. Biết rằng mỗi tính trạng do 1 gen quy định. Xác định quy luật di truyền chi phối phép lai ?
Giải: + Xét riêng từng tính trạng ở thế hệ con:
( 37,5% + 37,5% ) đỏ : ( 12,5% + 12,5% ) vàng = 3 đỏ : 1 vàng 
( 37,5% + 12,5% ) cao : ( 37,5 % + 12,5% ) thấp = 1 cao : 1 thấp
+ Nhân 2 tỉ lệ này ( 3 đỏ : 1 vàng ) ( 1 cao : 1 thấp ) = 3 đỏ-cao : 3 đỏ-thấp : 1 vàng-cao : 1 vàng-thấp, phù hợp với phép lai trong đề bài. Vậy 2 cặp gen quy định 2 tính trạng nằm trên 2 cặp NST khác nhau.
b. Dựa vào kết quả phân ly kiểu hình trong phép lai phân tích:
Dựa vào kết quả của phép lai để xác định tỷ lệ và loại giao tử sinh ra của các cá thể cần tìm.
+ Nếu tỉ lệ KH 1:1 thì đó là sự di truyền 1 tính trạng do 1 gen chi phối
+ Tỉ lệ KH 1:1:1:1 là sự di truyền tương tác bổ trợ 1 tính trạng có 4 kiểu hình 9:3:3:1 hoặc là lai 2 cặp tính trạng tuân theo định luật phân ly độc lập có tỉ lệ kiểu hình là 9:3:3:1.
III.1.2. Nếu đề bài không xác định tỷ lệ phân li kiểu hình của đời con mà chỉ cho biết 1 kiểu hình nào đó ở con lai.
+ Khi lai 1 cặp tính trạng, tỉ lệ 1 kiểu hình được biết bằng hoặc là bội số của 25% (hay ).
+ Khi lai 2 cặp tính trạng mà tỉ lệ 1 kiểu hình được biết bằng hoặc là bội số của 6.25% (hay ), hay khi lai n cặp tính trạng mà từ tỉ lệ của KH đã biết cho phép xác định được số loại giao tử của bố (hoặc mẹ) có tỉ lệ bằng nhau và bằng 25% hoặc là ước số của 25%.
® Đó là các bài toán thuộc định luật Menden.
Ví dụ2: Cho lai 2 cây đậu thuần chủng khác nhau 2 cặp tính trạng tương phản, F1 thu được toàn bộ cây thân cao - hoa đỏ. Cho F1 tạp giao F2 thu được 16000 cây trong đó có 9000 cây thân cao - hoa đỏ. Hai cặp tính trạng trên bị chi phối bởi quy luật di truyền.
A. Tương tác át chế	C.Tương tác bổ trợ
B. Phân li độc lập	D. Tương tác cộng gộp
Giải:
Tỉ lệ cây cao- đỏ thu được ở thế hệ F2 là = = 56.25% là bội số của 6.25% 
® Đó là bài toán thuộc định luật Menden
® Chọn đáp án B
III.1.3. Tính trạng do 1 hay 2 gen quy định? Xác định số gen quy định tính trạng
Tùy vào số tổ hợp ở đời con của từng phép lai và tính trội lặn hoàn toàn hay không hoàn toàn ở thế hệ lai. 
+ Phép lai hai cá thể dị hợp (thường là cho F1 giao phối với nhau) cho số tổ hợp không quá 4 thì thường do 1 gen quy định; số tổ hợp hơn 4 nhưng không quá 16 thường do 2 gen quy định.
* Ví dụ 3: Khi lai F1 dị hợp được F2 phân ly tỉ lệ 11: 2: 2: 1 (tổng có 16 tổ hợp) thì chắc chắn không phải là 1 gen quy định.
+ Phép lai phân tích F1: nếu cho số tổ hợp không quá 4 nhưng không phải 1:1, lúc này lại do 2 gen quy định...
* Ví dụ 4: Khi lai phân tích được 3 đỏ: 1 xanh (4 tổ hợp) thì cũng chắc chắn không phải là 1 gen.
+ Lai F1 với 1 cá thể bất kì: số tổ hợp tối đa khi lai hai cá thể dị hợp với nhau, từ đó có thể loại trừ các khả năng không đúng.
* Ví dụ5 : Khi lai hai cá thể bất kì về tính trạng A mà cho con tới 8 tổ hợp thì chắc chắn tính trạng do 2 gen quy định, trong đó 1 cá thể dị hợp cả 2 gen, 1 cá thể dị hợp 1 gen (thường là dị hợp và đồng hợp lặn gen còn lại)...
III.1.4. Gen này có gây chết không?
Dấu hiệu của kiểu này là số tổ hợp ở đời con không chẵn, có thể là 3, 7,.. thay vì 4, 8... Đây là 1 dấu hiệu ít gặp nhưng vẫn phải nghĩ đến.
Nếu đời con phân ly tỉ lệ đặc biệt ví dụ 2:1 thì gần như có thể chắc chắn là gen gây chết, và thường là gây chết ở trạng thái đồng hợp trội.
III.1.5. Các trường hợp riêng:
+ Dựa vào kết quả phân li kiểu hình của F1 lai với cơ thể khác. cần chú ý những tỉ lệ đặc biệt sau đây: 7:1; 4:3:1; 6:1:1; 5:3 đây là tỉ lệ của tính trạng nảy sinh do tương tác gen, tùy từng trường hợp cụ thể mà xác định chính xác tính trạng được xét, di truyền theo quy luật di truyền nào.
+ Trường hợp đồng trội dựa vào điều kiện như: 1 tính trạng được qui định bởi 1 cặp gen có 3 alen, IA = IB > IO. Số kiểu gen tối đa là 6, số kiểu hình tối đa là 4.
Ví dụ 6: Màu lông của một loài cú mèo chịu sự kiểm soát của dãy đa allen xếp theo thứ tự tính trội giảm dần là: R1 (lông đỏ) > R2 (lông đen) > R3 (lông xám). Hãy xác định Kiểu gen của cú lông đỏ, lông đen và lông xám.
Giải: Dãy đa allen xếp theo thứ tự tính trội giảm dần là: R1 (lông đỏ) > R2 (lông đen) > R3 (lông xám)
	KG của cú lông đỏ có thể là: R1R1; R1R2; R1R3
	KG của cú lông đen có thể là: R2R2; R2R3
	KG của cú lông xám có thể là: R3R3
	III.2. Sử dụng phương pháp giải nhanh các dạng bài tập lai 1, 2 hay nhiều tính trạng tuân theo qui luật di truyền Men đen.
Trong phép lai 1, 2 hay nhiều cặp tính trạng thường gặp 2 dạng chính
- Dạng toán thuận: cho biết tính trạng (hay gen) trội, lặn từ đó tìm tỷ lệ phân tích đời sau
- Dạng toán nghịch: cho biết kết quả đời con từ đó tìm kiểu gen của bố mẹ
III.2.1. Tính số loại và thành phần gen giao tử:
* Số loại giao tử: Tùy thuộc vào số cặp gen dị hợp trong kiểu gen
+ Trong KG có 1 cặp gen dị hợp à 21 loại giao tử
+ Trong KG có 2 cặp gen dị hợp à 22 loại giao tử
+ Trong KG có 3 cặp gen dị hợp à 23 loại giao tử 
Vậy trong KG có n cặp gen dị hợp à 2n loại giao tử
Ví dụ 7: Kiểu gen AaBbCcDd có khả năng tạo ra bao nhiêu loại giao tử?
Ta xét ở kiểu gen trên có 4 cặp gen dị hợp, vậy số loại giao tử là 2n=24=16
* Thành phần gen (KG) của giao tử
Trong tế bào (2n) của cơ thể gen tồn tại thành từng cặp tương đồng, còn trong giao tử (n) chỉ còn mang 1 alen trong cặp.
+ Đối với cặp gen đồng hợp AA (hoặc aa): cho 1 loại giao tử A (hoặc 1 loại giao tử a)
+ Đối với cặp gen dị hợp Aa: cho 2 loại giao tử với tỉ lệ bằng nhau gồm giao tử A và giao tử a
+ Suy luận tương tự đối với nhiều cặp cặp gen dị hợp nằm trên các cặp NST khác nhau, thành phần kiểu gen của các loại giao tử được ghi theo sơ đồ phân nhánh (sơ đồ Auerbac) hoặc bằng cách nhân đại số.
Ví dụ 8: Tìm thành phần gen mỗi loại giao tử của kiểu gen sau:AaBBDdee
Ta có sơ đồ sau:
	A	a
 B	B
	D	d	D	 d
 E	e 	e	 e
 KG của giao tử là :ABDE	Abde	aBDe	aBde
Ví dụ 9: Trong điều kiện giảm phân bình thường, cơ thể AaBbCcDD sinh ra các loại giao tử nào?
	A. ABCD và abcD
	B. ABCD, ABcD, AbCD, AbcD
	C. ABCD, AbcD, aBCD, AbcD, abCD, AbCd, abcD, AbcD
	D. ABCD, AbcD, AbCD, AbcD, aBCD, abCD, abcD, AbcD.
Giải: KG đang xét dị hợp 3 cặp allen => số giao tử có thể tạo ra là 23=8
Và không chứa gen lặn d.
® Chọn đáp án D	
III.2. 2.Tính số kiểu tổ hợp, kiểu gen, kiểu hình và các tỉ lệ phân li ở đời con (dạng toán thuận)
* Số kiểu tổ hợp:
Mỗi loại giao tử đực tổ hợp tự do với các loại giao tử cái tạo thành nhiều kiểu tổ hợp trong các hợp tử. Vì vậy số kiểu tổ hợp giữa các loại giao tử đực và cái là:
	Số kiểu tổ hợp = số loại giao tử đực x số loại giao tử cái
	Kiểu tổ hợp khác nhau nhưng có thể đưa đến kiểu gen giống nhau
 	=> số KG số kiểu tổ hợp
	Ví dụ 10: Nếu cây mẹ có 3 cặp gen dị hợp, 3 cặp gen đồng hợp, cây bố có 2 cặp gen dị hợp, 4 cặp gen đồng hợp lặn. 
	Số kiểu tổ hợp giao tử đời F1 là:
	A. 16	B.32	C.64	D.128
Giải:
	+ Cây mẹ có 3 cặp gen dị hợp => có 23 loại giao tử
	+ Cây bố có 2 cặp gen dị hợp => có 22 loại giao tử
	=> Số kiểu tổ hợp giao tử đời F1 là 23 x 22 = 32
	® Chọn đáp án B
* Số kiểu gen, kiểu hình ở đời con :
Sự di truyền của các cặp gen là độc lập với nhau, vì vậy sự tổ hợp tự do giữa các cặp gen cũng như giữa các cặp tính trạng. Vì vậy, kết quả về kiểu gen cũng như về kiểu hình ở đời con được xác định:
Tỉ lệ kiểu gen chung của nhiều cặp gen = Tích các tỉ lệ kiểu gen riêng lẻ của mỗi cặp gen.
® Số kiểu gen tính chung = Tích số các kiểu gen riêng của mỗi cặp gen
Tỉ lệ kiểu hình chung của nhiều cặp tính trạng = Tích các tỉ lệ kiểu hình riêng lẻ của mỗi cặp tính trạng.
	® Số kiểu hình tính chung = Tích số kiểu hình riêng của mỗi cặp tính trạng
Ví dụ 11: Cho giả thuyết sau:
A: hạt vàng
a: hạt xanh
B: hạt trơn
b: hạt nhăn
D: thân cao
d: thân thấp
Các cặp gen này di truyền độc lập nhau. Người ta tiến hành phép lai giữa 2 cá thể có kiểu gen: AabbDd lai với AaBbdd.
	Xác định số kiểu gen và số kiểu hình chung của con lai.
Giải: Ta xét các phép lai độc lập :
	Kiểu gen	kiểu hình
	Aa x Aa =AA: 2Aa: aa ® 3 vàng: 1 xanh
	Bb x bb = Bb: bb ® 1 trơn: 1 nhăn
	Dd x dd = Dd: dd ® 1 cao: 1 thấp
Vậy: Sự tổ hợp 1 cặp gen dị hợp Aa cho ra 3 KG (Aa x Aa =1AA: 2Aa: 1aa )
 Sự tổ hợp 2 cặp gen 1 bên dị hợp bên kia đồng hợp cho ra 2 KG
	(Bb x bb = 1Bb : 1bb; Dd x dd = 1Dd : 1dd)
Tỉ lệ KG chung là: (1AA : 2Aa : 1aa)(1Bb : 1bb)(1Dd : 1dd)
	 = AABbDd ; AABbdd ; AAbbDd ; Aabbdd....
	® Số kiểu gen tính chung: 3.2.2 = 12
Lập luận tương tự: 
Sự tổ hợp 1 cặp gen dị hợp Aa cho ra 2KH (3 vàng: 1 xanh)
Sự tổ hợp 2 cặp gen 1 bên dị hợp bên kia đồng hợp cho ra 2 KH
Tỉ lệ KH tính chung: (3 vàng : 1 xanh)(1 trơn : 1 nhăn)(1 cao : 1 thấp)
	 	 Số kiểu hình tính chung: 2.2.2 = 8
* Tính tỉ lệ phân ly ở đời con :
Tỉ lệ phân li kiểu gen ở đời con = Tích các tỉ lệ kiểu gen riêng lẻ của mỗi cặp gen.
Ví dụ 12: ở Dâu tây: genR (trội không hoàn toàn)quy định tính trạng quả đỏ
Gen r (lặn không hoàn toàn) quy định tính trạng quả trắng
Gen Rr quy định quả hồng
Gen H quy định tính trạng cây cao (trội)
Gen h quy định tính trạng cây thấp (lặn)
2 cặp gen này nằm trên 2 cặp NST khác nhau. Khi cho lai 2 cây dâu tây dị hợp về hai cặp gen trên F1 có tỉ lệ phân li kiểu gen là như thế nào?
	A. 9 : 3 : 3 : 1	B. 3 : 6 : 3 : 1 : 2 : 1
	C. 1 : 2 : 1 : 2 : 4 : 2 : 1 : 2 : 1 	D. Cả 3 trên đều sai
Giải: P: RrHh x RrHh
Ta xét 2 phép lai độc lập nhau (do các gen phân li độc lập)
Rr x Rr = 1RR : 2Rr : 1rr. 
Hh x Hh = 1HH : 2Hh : 1hh. 
® Tỉ lệ phân li kiểu gen ở đời con là: (1 : 2 : 1) (1 : 2 : 1)
 = 1 : 2 : 1 : 2 : 4 : 2 : 1 : 2 : 1 
=> Chọn 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_phuong_phap_giai_nhanh_bai_toan_van_dung_ve_lai_1_2_hay.doc