SKKN Sử dụng phiếu học tập trong giảng dạy chương Sinh Sản phát huy tính tích cực cho học sinh lớp 11 chương trình chuẩn
- Bác Hồ đã dạy “Cách học tập, phải lấy tự học làm cốt” việc học của mỗi người không phải chỉ diễn ra khi đến trường mà việc học phải diễn ra suốt đời. Không nên quan niệm rằng, trong vai trò của người giáo viên là phải cung cấp hết kiến thức cho người học mà cách học hiện nay “Lấy học sinh làm trung tâm của bài giảng” với rất nhiều kĩ thuật dạy học phù hợp cho từng đối tượng, cho mỗi bài giảng khác nhau. Học sinh là người chủ động chiếm lĩnh kiến thức, làm chủ thể tự biến đổi mình, tự làm phong phú mình bằng cách thu lượm và xử lý thông tin.
- Uyliam Bato Dit với châm ngôn sống : Nhà giáo không phải là người nhồi nhét kiến thức mà đó là công việc của người khơi dậy ngọn lửa cho tâm hồn.
- Dạy học tích cực là phương pháp giúp cho học sinh tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự lực, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn, tạo niềm vui, niềm tin, hứng thú trong học tập. Làm cho "Học" là quá trình kiến tạo; Học sinh tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lí thông tin,. tự hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất.
Xuất phát từ các yêu cầu trên đây, tôi đã thực hiện viết SKKN với nội dung:
Sử dụng phiếu học tập trong giảng dạy chương Sinh Sản phát huy tính tích cực cho học sinh lớp 11 chương trình chuẩn
Áp dụng cụ thể vào chương sinh sản sinh vật 11 nói riêng, áp dụng mẫu phiếu học tập vào các môn học khác nói chung nhằm giúp người học tự kiến tạo kiến thức cho chính mình. Với những dạng phiếu học tập này sẽ giúp học sinh ghi nhớ kiến thức một cách lôgíc hơn, hệ thống hơn, đầy đủ hơn và chắc chắn sẽ ghi nhớ kiến thức ngay trong mỗi tiết học.
MỤC LỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 1. Mở đầu 1. 1. Lí do chọn đề tài SKKN - Bác Hồ đã dạy “Cách học tập, phải lấy tự học làm cốt” việc học của mỗi người không phải chỉ diễn ra khi đến trường mà việc học phải diễn ra suốt đời. Không nên quan niệm rằng, trong vai trò của người giáo viên là phải cung cấp hết kiến thức cho người học mà cách học hiện nay “Lấy học sinh làm trung tâm của bài giảng” với rất nhiều kĩ thuật dạy học phù hợp cho từng đối tượng, cho mỗi bài giảng khác nhau. Học sinh là người chủ động chiếm lĩnh kiến thức, làm chủ thể tự biến đổi mình, tự làm phong phú mình bằng cách thu lượm và xử lý thông tin. - Uyliam Bato Dit với châm ngôn sống : Nhà giáo không phải là người nhồi nhét kiến thức mà đó là công việc của người khơi dậy ngọn lửa cho tâm hồn. - Dạy học tích cực là phương pháp giúp cho học sinh tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự lực, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn, tạo niềm vui, niềm tin, hứng thú trong học tập. Làm cho "Học" là quá trình kiến tạo; Học sinh tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lí thông tin,... tự hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất. Xuất phát từ các yêu cầu trên đây, tôi đã thực hiện viết SKKN với nội dung: Sử dụng phiếu học tập trong giảng dạy chương Sinh Sản phát huy tính tích cực cho học sinh lớp 11 chương trình chuẩn Áp dụng cụ thể vào chương sinh sản sinh vật 11 nói riêng, áp dụng mẫu phiếu học tập vào các môn học khác nói chung nhằm giúp người học tự kiến tạo kiến thức cho chính mình. Với những dạng phiếu học tập này sẽ giúp học sinh ghi nhớ kiến thức một cách lôgíc hơn, hệ thống hơn, đầy đủ hơn và chắc chắn sẽ ghi nhớ kiến thức ngay trong mỗi tiết học. 1.2. Mục đích nghiên cứu SKKN - Tìm hiểu qua các bài, tiết học của chương sinh sản môn sinh học lớp 11 chương trình chuẩn. - Sau đó xây dựng một số dạng phiếu học tập để ứng dụng biện pháp kĩ thuật DHTC “ kĩ thuật chia nhóm” cho phù hợp với kiến thức, cấu trúc bài, với từng đối tượng học sinh. - SKKN chủ yếu tập trung giải quyết các vấn đề sau: + Nêu được khái niệm, mục đích, tác dụng đối với học sinh và cách tiến hành của kĩ thuật chia nhóm + Các ví dụ cụ thể minh họa cho mẫu phiếu. - Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện SKKN, do khả năng có hạn nên không tránh khỏi sự thiếu sót rất mong các đồng nghiệp và người đọc góp ý bổ sung để SKKN được hoàn thiện hơn. 1.3. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là học sinh khối 11 ban cơ bản, chương trình chuẩn. - Xuất phát từ thực tế, SKKN được tôi nghiên cứu trong phạm vi chương trình bậc trung học phổ thông. - Các bài (tiết) trong chương sinh sản Sinh học lớp 11 chương trình chuẩn. - Kĩ thuật dạy học tích cực được ứng dụng trong SKKN chủ yếu là “ kĩ thuật chia nhóm” - Đối với kĩ thuật này tùy vào nội dung từng bài mà GV có thể áp dụng cho cả bài cũng có thể áp dụng cho từng phần hay nội dung kiến thức. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu chính sau đây đã được sử dụng trong SKKN: + Phương pháp thống kê và xây dựng một số dạng phiếu học tập. + Phương pháp so sánh và nhận xét cụ thể các giá trị trong từng nội dung + Phương pháp phân tích, giải quyết từng mẫu phiếu cho phù hợp với tiết dạy. 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm 2.1. Cơ sở lí luận của SKKN - Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. - Quan điểm chỉ đạo 1- Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội. 2- Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp. 3- Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. 4- Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng. 5- Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại hóa giáo dục và đào tạo. 6- Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo. Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và đào tạo. 7- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước. - Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản chất của đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học và một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học theo hướng này. - Việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực thể hiện qua bốn đặc trưng cơ bản sau: Một, dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp học sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn... Hai, chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới... Định hướng cho học sinh cách tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo. Ba, tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở thành môi trường giao tiếp GV - HS và HS - HS nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung. Bốn, chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót. 2.2. Thực trạng vấn đề khi áp dụng SKKN - Thực tế giảng dạy cho thấy: Đối với giáo viên đa phần trong quá trình giảng bài còn thuyết trình rất nhiều có khi lan man kiến thức, phần đáng trọng tâm thì không nhấn mạnh, phần không trọng tâm thì giảng giải quá sâu, học sinh nghe rất chăm chú nhưng khi kết thúc bài dạy kiến thức đọng lại trong học sinh không tổng quát, không có sự liên hệ. Tôi cũng là một giáo viên vướng kiểu dạy như vậy. Vậy để giải quyết thực trạng trên tại sao không sử dụng phiếu học tập trong từng phần kiến thức của mỗi bài dạy, hoặc có thể sử dụng phiếu học tập sau mỗi phần trong bài. 2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện để giải quyết vấn đề - Đối với người học Phiếu học tập xây dựng dưới nhiều dạng: - Câu hỏi trắc nghiệm - Điền vào bảng - Hình thành sơ đồ - Điền vào sơ đồ... Học sinh sẽ nắm bắt được kiến thức bài giảng một cách nhanh nhất, hệ thống nhất và ghi nhớ nhất. - Đối với người dạy + Vẽ nhanh sơ đồ lên bảng (nếu phiếu dạng sơ đồ) + Đọc nhanh câu hỏi học sinh trả lời lần lượt (nếu phiếu dạng câu hỏi trắc nghiệm) + Photocopy nhiều bản phát cho học sinh - Đối với một giờ thao giảng Để đánh giá chất lượng giáo viên, người đánh giá thường sử dụng phiếu học tập cho một số học sinh bất kỳ, thường chọn dãy bàn học sinh bất kỳ thì phiếu học tập giúp cho người quản lý đánh giá chất lượng một giờ dạy thông qua kiến thức nắm được của học sinh. Từ thực trạng trên, để công việc đạt hiệu quả tốt hơn, tôi đã mạnh dạn cải tiến phương pháp giảng dạy trước hết bó hẹp trong Chương IV: Sinh sản (SGK sinh học 11) qua đề tài: Sử dụng phiếu học tập trong giảng dạy chương Sinh Sản phát huy tính tích cực cho học sinh lớp 11 chương trình chuẩn - Xây dựng mô hình phiếu học tập dưới nhiều dạng: - Dạng phiếu trắc nghiệm. - Dạng phiếu điền cụm từ thích hợp vào chổ trống. - Dạng phiếu sơ đồ khuyết phân nhánh - Dạng phiếu sơ đồ khuyết thể hiện chiều hướng tiến hoá - Dạng phiếu sơ đồ khuyết phản ánh giữa cái tổng thể và bộ phận - Dạng phiếu bảng biểu tăng khái niệm tư duy, so sánh - Dạng phiếu bảng biểu tăng khả năng khái quát hoá kiến thức - Dạng phiếu bảng biểu tăng cường hoạt động độc lập học sinh - Dạng phiếu bảng biểu kết hợp quan sát hình vẽ và khả năng tổng hợp - Dạng phiếu bảng liên kết các cụm từ tương ứng thích hợp - Dạng phiếu kết hợp kiến thức và kỹ năng sơ đồ hóa nhằm khắc sâu kiến thức - Dạng phiếu chú thích hình vẽ - Dùng các phiếu học tập đó như công cụ để chuyển tải nội dung kiến thức Qua đó, giáo viên tổ chức cho học sinh một cách tích cực tạo hứng thú trong từng bài giảng. - Phương pháp sử lý số liệu - Phương pháp thống kê toán học - Phân nhóm - Công thức so sánh: Xn = Trong đó: Xn: % đạt được xi: Số lượng học sinh theo nhóm X: Tổng số học sinh - Hệ thống kiến thức cơ bản trên cơ sở thực tiễn + Nội dung kiến thức chương này chia làm 2 phần : Sinh sản ở thực vật và Sinh sản ở động vật, gồm 8 bài nêu rõ hình thức sinh sản vô tính , sinh sản hữu tính từ sinh vật từ đơn bào đến đa bào bậc cao, từ thực vật đến động vật. + Mối tương quan giữa hình thức sinh sản và cấu tạo cơ quan sinh sản, đồng thời nghiên cứu chiều hướng tiến hoá về cấu tạo và các hình thức sinh sản, đảm bảo kết quả thụ tinh cao, số con được sống sót nhiều. + Từ đặc điểm sinh sản của sinh vật tương ứng với dạng sống khác mà nghiên cứu cách vận dụng thích hợp cho cây trồng và vật nuôi làm tăng hệ số nhân giống. - Ứng dụng thực tế kiến thức chương sinh sản sinh vật rất cao nên giáo viên cần có hướng hệ thống kiến thức cho học sinh ghi nhớ một cách nhanh nhất. Trong bài 41: sinh sản vô tính ở thực vật Trình bày những vấn đề cơ bản, trước hết học sinh phân biệt các khái niệm: Sinh sản, sinh sản vô tính, sinh sản sinh dưỡng, sinh sản bằng bào tử. Xu hướng tiến hoá về hình thức sinh sản đồng thời người học biết vận dụng kiến thức về sinh sản vô tính vào việc tạo giống cây trồng: Giâm – chiết – ghép ® hình thành giống mới. Bài 42: sinh sản hữu tính ở thực vật - Khái niệm sinh sản hữu tính, cho HS rút ra tính ưu việt của sinh sản hữu tính so với sinh sản vô tính. - Trình bày được cấu tạo của cơ quan sinh sản là : Hoa với quá trình hình thành hạt phấn, túi phôi hay bản chất quá trình thụ phấn, thụ tinh. Cuối cùng hình thành hạt và quả. - Học sinh chỉ ra được chiều hướng tiến hoá sinh sản hữu tính so với sinh sản vô tính, sự hoàn thiện dần của các hình thức sinh sản hữu tính cũng như cấu tạo cơ quan sinh sản. Bài 44: Sinh vô tính ở động vật - Trong quá trình sinh sản của sinh giới, song song với sự tiến hoá về cơ quan và chức năng dinh dưỡng thì cơ quan và các hình thức sinh sản ngày càng hoàn thiện. Sự hoàn thiện được nâng dần từ cơ thể đơn bào. đại diện trùng biến hình đến nảy chồi ở Thủy tức đến phân mảnh đa bào bậc thấp: Bọt biển, giun dẹt (sán)... ® Trinh sinh ở Ong, Kiến, Rệp, một vài loài Cá, Lưỡng cư, Bò sát. Bài 45: Sinh hữu tính ở động vật - Ở bài này học sinh không chỉ nhận thức đặc điểm sinh sản hữu tính ở động vật qua các đại diện tổ chức mà còn được khái quát hoá quá trình tiến hoá về mặt tổ chức cũng như hình thức thụ tinh, chăm sóc và bảo vệ con, đảm bảo sự sống sót ngày càng tốt hơn. Bài 46: Cơ chế điều hòa Sinh sản - Chủ yếu là điều hòa sinh tinh và sinh trứng, ảnh hưởng của thần kinh và môi trường sống đến quá trình sinh tinh và sinh trứng. Bài 47 : Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người - Vì sao cần điều khiển ss ở ĐV? Vì sao cần phải sinh đẻ có kế hoạch ở người? Vì sao cần phải giáo dục dân số và giáo dục sức khỏe ss cho vị thành niên? - Kiểm soát sự phát triển dân số là nhiệm vụ hàng đầu trong chiến lược quốc gia đối với sự phát triển của một nền kinh tế xã hội bền vững ở nước ta. - Xác định công việc cụ thể từng đối tượng + Đối với giáo viên - Xây dựng các dạng phiếu căn cứ trên hệ thống kiến thức cơ bản có sự đầu tư, chuẩn bị trong quá trình soạn giáo án. - Sử dụng linh hoạt trong bài giảng + Đối với học sinh - Nắm kiến thức cơ bản qua sự nhấn mạnh của giáo viên trong bài giảng để nắm được tinh thần của bài. - Bước đầu có sự liên hệ các mục. - Hình thành thói quen xử lý thông tin nhanh khi giáo viên sử dụng phiếu học tập. - Xây dựng một số dạng phiếu học tập trong nội dung kiến thức chương sinh sản lớp 11 chương trình chuẩn THPT + Dạng phiếu trắc nghiệm. Câu 1: Sinh sản vô tính ở thực vật là hình thức sinh sản A. tạo ra cây con giống nhau và giống cây mẹ, có sự kết hợp giữa giao tử đực và cái. B. tạo ra cây con giống nhau và giống cây mẹ, không có sự kết hợp giữa giao tử đực và cái. C. tạo ra cây con giống bố mẹ, có sự kết hợp giữa giao tử đực và cái. D. tạo ra cây con mang những tính trạng giống và khác cây mẹ, không có sự kết hợp giữa giao tử đực và cái. Câu 2: Những cây ăn quả lâu năm người ta thường chiết cành vì A. dễ trồng và ít công chăm sóc. B. dễ nhân giống nhanh và nhiều. C. để tránh sâu bệnh gây hại. D. rút ngắn thời gian sinh trưởng, sớm thu hoạch và biết trước đặc tính của quả. Câu 3: Trong thiên nhiên cây tre sinh sản bằng bộ phận nào ? A. Rễ phụ. B. Lóng. C. Thân rễ. D. Thân bò. Câu 4: Sinh sản bào tử là tạo ra thế hệ mới từ A. bào tử được phát sinh ở những thực vật có xen kẽ thế hệ thể bào tử và giao tử thể. B. bào tử được phát sinh do nguyên phân ở những thực vật có xen kẽ thế hệ thể bào tử và giao tử thể. C. bào tử được phát sinh do giảm phân ở pha giao tử thể của những thực vật có xen kẽ thế hệ thể bào tử và thể giao tử. D. hợp tử được phát sinh ở những thực vật có xen kẽ thế hệ thể bào tử và giao tử thể. Câu 5: Đặc điểm của bào tử là mang bộ nhiễm sắc thể A. lưỡng bội và hình thành cây đơn bội. B. đơn bội và hình thành cây lưỡng bội. C. đơn bội và hình thành cây đơn bội. D. lưỡng bội và hình thành cây lưỡng bội. Câu 6: Khi nói về ưu thế của sinh sản hữu tính so với sinh sản vô tính ở thực vật: ( a ) Có khả năng thích nghi với những điều kiện môi trường biến đổi. ( b ) Tạo được nhiều biến dị làm nguyên liệu cho quá trình chọn giống và tiến hoá. ( c ) Duy trì ổn định những tính trạng tốt về mặt di truyền. ( d ) Là hình thức sinh sản phổ biến. Số phát biểu đúng là : A. 1. B. 2. C. 3. D. 4. Câu 7: Sinh sản hữu tính ở thực vật là hình thức sinh sản A. có sự hợp nhất của giao tử đực và giao tử cái tạo nên hợp tử phát triển thành cơ thể mới. B. có sự kết hợp chọn lọc giữa hai giao tử đực và giao tử cái tạo nên hợp tử phát triển thành cơ thể mới. C. có sự kết hợp có chọn lọc của giao tử cái và nhiều giao tử đực tạo nên hợp tử phát triển thành cơ thể mới. D. có sự kết hợp của nhiều giao tử đực với một giao tử cái tạo nên hợp tử phát triển thành cơ thể mới. Câu 8: Sinh sản sinh dưỡng là hình thức tạo ra cây mới A. từ một phần của cơ quan sinh dưỡng ở cây. B. chỉ từ rễ của cây. C. chỉ từ một phần thân của cây. D. chỉ từ lá của cây. Câu 9: Trong quá trình hình thành giao tử đực ở thực vật có hoa có mấy lần phân bào? A. 1 lần giảm phân, 2 lần nguyên phân. B. 2 lần giảm phân, 1 lần nguyên phân. C. 1 lần giảm phân, 1 lần nguyên phân. D. 2 lần giảm phân, 2 lần nguyên phân. Câu 10: Bộ nhiễm sắc thể có mặt trong sự hình thành túi phôi ở thực vật có hoa như thế nào? A. Tế bào mẹ, đại bào tử mang 2n; tế bào đối cực, tế bào kèm, tế bào trứng, nhân cực đều mang n. B. Tế bào mẹ, đại bào tử , tế bào đối cực đều mang 2n; tế bào kèm, tế bào trứng, nhân cực đều mang n. C.Tế bào mẹ mang 2n; đại bào tử, tế bào đối cực, tế bào kèm, tế bào trứng mang n, nhân lưỡng bội mang 2n. D. Tế bào mẹ, đại bào tử, tế bào đối cực, tế bào kèm đều mang 2n; tế bào trứng, nhân cực đều mang n. Câu 11: Sự hình thành túi phôi ở thực vật có hoa diễn ra như thế nào? A. Tế bào mẹ của noãn giảm phân cho 4 đại bào tử à 1 đại bào tử sống sót nguyên phân cho túi phôi chứa 3 tế bào đối cực, 3 tế bào kèm, 1 tế bào trứng, 1 nhân cực. B. Tế bào mẹ của noãn giảm phân cho 4 đại bào tử à mỗi đại bào tử nguyên phân cho túi phôi chứa 3 tế bào đối cực, 2 tế bào kèm, 1 tế bào trứng, 2 nhân cực. C. Tế bào mẹ của noãn giảm phân cho 4 đại bào tử à 1 đại bào tử sống sót nguyên phân cho túi phôi chứa 2 tế bào đối cực, 3 tế bào kèm, 1 tế bào trứng, 2 nhân cực. D. Tế bào mẹ của noãn giảm phân cho 4 tế bào ( n ) à 1 đại bào tử sống sót nguyên phân cho túi phôi chứa 3 tế bào đối cực, 2 tế bào kèm, 1 tế bào trứng, 2 nhân cực. Câu 12: Trong quá trình hình thành túi phôi ở thực vật có hoa có mấy lần phân bào? A. 1 lần giảm phân, 1 lần nguyên phân. B. 1 lần giảm phân, 2 lần nguyên phân. C. 1 lần giảm phân, 3 lần nguyên phân. D. 1 lần giảm phân, 4 lần nguyên phân. + Dạng phiếu điền cụm từ thích hợp vào chỗ trống. Ví dụ 1: Sinh sản là phương thức tồn tại và phát triển của sinh vật, sinh ra những ...(1)... mới. duy trì sự liên tục của các thế hệ, gia tăng số lượng ...(2)... của loài. Có 2 kiểu sinh sản là: Sinh sản ...(3)..., Sinh sản ...(4).... Tìm các cụm từ thích hợp sau điền vào chỗ trống: 1 - Cá thể, 2 - Tế bào, 3 - Đơn tính, 4 - Hữu tính 1 - Thế hệ, 2 - Cá thể, 3 - Đơn tính, 4 - Hữu tính 1 - Cá thể, 2 - Tế bào, 3 - Hữu tính, 4 - Vô tính 1 - Cá thể, 2 - Cá thể, 3 - Hữu tính, 4 - Vô tính Ví dụ 2: Ở hình thức sinh sản bằng bào tử: Từ một ... có thể sinh ra rất nhiều cá thể con. Các cá thể con đều ... với bộ nhiễm sắc thể ... từ bộ nhiễm sắc thể của cơ thể mẹ. Tìm và điền các cụm từ sau vào chỗ trống cho thích hợp: a/ Giống nhau b/ Khác nhau c/ Cá thể d/ Tế bào e/ Sao chép nguyên vẹn g/ Kết hợp Ví dụ 3: Cấu tạo của túi phôi gồm các ..., trong đó có một ..., hai ..., một ... và ba ... Điền các cụm từ sau vào chỗ trống cho thích hợp: 1 - Noãn cầu 2 - Trợ bào 3 - Thể đối cực 4 - Nhân trung tâm 5 - Tế bào đơn bội Ví dụ 4: Sinh sản ... là hình thức sinh sản ... có ưu thế hơn sinh sản ... vì trong đó có sự kết hợp các ... qua ... tạo thành hợp t
Tài liệu đính kèm:
- skkn_su_dung_phieu_hoc_tap_trong_giang_day_chuong_sinh_san_p.doc