SKKN Sử dụng mạng internet vào việc dạy và học môn Công nghệ 11

SKKN Sử dụng mạng internet vào việc dạy và học môn Công nghệ 11

Môn công nghệ là một phân môn có số giờ thực thực hành tương đối nhiều và nó cũng là phân môn phụ trợ cho các môn học chính. Tư tưởng suy nghĩ của học sinh chỉ tập chung vào các môn chính để thi vào các trường đại học. Còn học môn công nghệ chỉ là để hoàn thành chương trình và đủ điểm để dự thi tốt nghiệp . Cho nên việc giảng dạy môn này thực sự là khó khăn khi lên lớp nếu giáo viên quản lý lớp không tốt và không đổi mới phương pháp khi giảng dạy. Trong chương trình có rất nhiều bài thực hành gần gũi với thực tế nếu giáo viên không thường xuyên tổ chức các giờ thực hành mà lại tăng việc dạy lý thuyết thì các em thực sự là chán học môn này .

Như chúng ta đã biết đối tượng nghiên cứu của Công nghệ là quá trình lao động kỹ thuật của con người. Đó là quá trình tác động vào thế giới tự nhiên để tạo ra sản phẩm phục vụ lợi ích của con người. Khi nghiên cứu về kỹ thuật - công nghệ cần phải đặt nó trong mối quan hệ với con người, với xã hội, với tự nhiên và môi trường theo quan điểm sinh thái học. Vì cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đang đưa đến cho loài người những niềm hy vọng với cả những nỗi lo tai hoạ khôn lường cho nhân loại, tài nguyên bị cạn kiệt, môi trường bị ô nhiễm.

Trong quá trình giảng dạy bộ môn Công nghệ tại trường THPT Thiệu Hóa, có nhiều khó khăn cả về vấn đề giảng dạy của người thầy, sự tích cực học tập và tiếp thu của học trò, học sinh sử dụng mạng internet vào mục đích học tập nhưng một số học sinh tiếp cận mạng internet nhiệu một số học sinh chỉ chú ý phần giải trí ( thậm trí một số học sinh đã đam mê game online, faceboock mà bỏ bê học hành, lực học sa sút và dẫn đến nhiều hành vi vi phạm pháp luật mà vấn đề này hiện nay là mối quan tâm của nhiều phụ huynh và xã hội) học sinh đã quên đi phần hữu ích của mạng internet mang lại. Xuất phát từ tình hình thực tế trong những năm gần đây Công nghệ thông tin được coi là một trong những ngành khoa học có tốc độ phát triển nhanh nhất trong đó mạng internet phát triển học sinh đã tiếp cận rất nhiều, nó mang lại hiệu quả cao cho tất cả các ngành nghề khác nhau trong xã hội, nhưng cũng đem lại nhiều hậu quả của nó. trong giáo dục công nghệ thông tin ( trong đó có mạng internet) dã hỗ trợ dạy học, hoàn toàn có thể trợ giúp các thầy cô trong quá trình giảng dạy. Việc định hướng cho học sinh tiếp cận internet đã dần trở nên cấp thiết. Trong bài dạy khi dung mạng internet góp phần thay thế một số công việc của người giáo viên, cách dạy này đã thể hiện nhiều ưu điểm về mặt sư phạm như khuyến khích sự làm việc độc lập của học sinh, đảm bảo mối liên hệ ngược và cá biệt hoá quá trình học tập, định hướng cho học sinh tiếp cận khoa học qua mạng internet tiếp cận kho trí thức khổng lồ. Hiện nay trường THPT Thiệu Hóa đều được trang bị phòng máy chiếu trong có đầy đủ các thiết bị hiện đại như máy chiếu đa năng, máy tính phục vụ cho việc ứng dụng Công nghệ thông tin và mạng internet trong giảng dạy là rất phù hợp định hướng cho học sinh cách thức sử dụng mạng internet một cách hữu ích. Chính vì vậy tôi lựa chọn đề tài là “ Sử dụng mạng internet vào việc dạy và học môn Công nghệ 11”.

 

doc 19 trang thuychi01 6422
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Sử dụng mạng internet vào việc dạy và học môn Công nghệ 11", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
Mục lục
I. Mở đầu 
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.5. Những điểm mới của SKKN 
II. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm 
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.4. Khả năng áp dụng, nhân rộng
2.5. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
III. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
IV. Tài liệu tham khảo
Trang
1
2
2
3
3
3
4
4
4
8
13
15
15
17
17
17
19
I. Mở đầu
1. Tên sáng kiến kinh nghiệm: “ Sử dụng mạng internet vào việc dạy và học môn Công nghệ 11”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Môn Công nghệ trường THPT chương trình chuẩn.
3. Thông tin về tác giả:
- Họ tên: Hồ Hữu Hưng
- Ngày, tháng, năm sinh: 20/07/1982
- Chức vụ: Giáo viên
- Đơn vị công tác: Trường THPT Thiệu Hóa
- Điện thoại: 0978766066
4. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu: Trường THPT Thiệu Hóa.
5. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: tháng 8/2017.
1.1. Lí do chọn đề tài
Môn công nghệ là một phân môn có số giờ thực thực hành tương đối nhiều và nó cũng là phân môn phụ trợ cho các môn học chính. Tư tưởng suy nghĩ của học sinh chỉ tập chung vào các môn chính để thi vào các trường đại học. Còn học môn công nghệ chỉ là để hoàn thành chương trình và đủ điểm để dự thi tốt nghiệp . Cho nên việc giảng dạy môn này thực sự là khó khăn khi lên lớp nếu giáo viên quản lý lớp không tốt và không đổi mới phương pháp khi giảng dạy. Trong chương trình có rất nhiều bài thực hành gần gũi với thực tế nếu giáo viên không thường xuyên tổ chức các giờ thực hành mà lại tăng việc dạy lý thuyết thì các em thực sự là chán học môn này . 
Như chúng ta đã biết đối tượng nghiên cứu của Công nghệ là quá trình lao động kỹ thuật của con người. Đó là quá trình tác động vào thế giới tự nhiên để tạo ra sản phẩm phục vụ lợi ích của con người. Khi nghiên cứu về kỹ thuật - công nghệ cần phải đặt nó trong mối quan hệ với con người, với xã hội, với tự nhiên và môi trường theo quan điểm sinh thái học. Vì cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đang đưa đến cho loài người những niềm hy vọng với cả những nỗi lo tai hoạ khôn lường cho nhân loại, tài nguyên bị cạn kiệt, môi trường bị ô nhiễm...
Trong quá trình giảng dạy bộ môn Công nghệ tại trường THPT Thiệu Hóa, có nhiều khó khăn cả về vấn đề giảng dạy của người thầy, sự tích cực học tập và tiếp thu của học trò, học sinh sử dụng mạng internet vào mục đích học tập nhưng một số học sinh tiếp cận mạng internet nhiệu một số học sinh chỉ chú ý phần giải trí ( thậm trí một số học sinh đã đam mê game online, faceboock mà bỏ bê học hành, lực học sa sút và dẫn đến nhiều hành vi vi phạm pháp luật mà vấn đề này hiện nay là mối quan tâm của nhiều phụ huynh và xã hội) học sinh đã quên đi phần hữu ích của mạng internet mang lại. Xuất phát từ tình hình thực tế trong những năm gần đây Công nghệ thông tin được coi là một trong những ngành khoa học có tốc độ phát triển nhanh nhất trong đó mạng internet phát triển học sinh đã tiếp cận rất nhiều, nó mang lại hiệu quả cao cho tất cả các ngành nghề khác nhau trong xã hội, nhưng cũng đem lại nhiều hậu quả của nó. trong giáo dục công nghệ thông tin ( trong đó có mạng internet) dã hỗ trợ dạy học, hoàn toàn có thể trợ giúp các thầy cô trong quá trình giảng dạy. Việc định hướng cho học sinh tiếp cận internet đã dần trở nên cấp thiết. Trong bài dạy khi dung mạng internet góp phần thay thế một số công việc của người giáo viên, cách dạy này đã thể hiện nhiều ưu điểm về mặt sư phạm như khuyến khích sự làm việc độc lập của học sinh, đảm bảo mối liên hệ ngược và cá biệt hoá quá trình học tập, định hướng cho học sinh tiếp cận khoa học qua mạng internet tiếp cận kho trí thức khổng lồ. Hiện nay trường THPT Thiệu Hóa đều được trang bị phòng máy chiếu trong có đầy đủ các thiết bị hiện đại như máy chiếu đa năng, máy tính phục vụ cho việc ứng dụng Công nghệ thông tin và mạng internet trong giảng dạy là rất phù hợp định hướng cho học sinh cách thức sử dụng mạng internet một cách hữu ích. Chính vì vậy tôi lựa chọn đề tài là “ Sử dụng mạng internet vào việc dạy và học môn Công nghệ 11”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Sau khi nghiên cứu, rút kinh nghiệm hy vọng đề tài này sẽ tìm ra những giải pháp nhằm phát huy tốt việc ứng dụng mạng internet giảng dạy về môn Công nghệ được tốt hơn và giúp cho học sinh nhận thức được sự hữu ích của mạng internet mang lại không chỉ dung để giải trí. Với môn Công nghệ yêu cầu người giáo viên phải dẫn dắt học sinh đi từ tư duy trừu tượng đến trực quan sinh động. Ở đây việc áp dụng các phương tiện dạy học hiện đại vào bài giảng là rất quan trọng, nó quyết định đến sự hình thành tư duy kỹ thuật cho học sinh tạo điều kiện cho việc lĩnh hội kiến thức và hình thành kỹ năng. Phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong việc tiếp thu kiến thức mới. 
Đề tài này làm cơ sở để giảng dạy về môn Công nghệ . Giúp cho học sinh phát huy tính tích cực tự giác học tập tìm hiểu nội dung học một cách sáng tạo từ đó hiểu và nắm bài nhanh nhất đồng thời tạo hứng thú cho học sinh trong học tập bộ môn Công nghệ và học sinh có cách tiếp cận mạng internet một cách đúng đắn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Môn Công Nghệ lớp 11.
- Địa bàn nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu vận dụng với học sinh THPT tại trường THPT Thiệu Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
	- Qua nhiều năm công tác giảng dạy, đối tượng học sinh lớp 11 THPT Thiệu Hóa vấn đề mà tôi cảm thấy cần phải tìm ra một phương pháp mới để giúp học sinh hiểu rõ được cách vẽ hình chiếu, cấu tạo nguyên lý hoạt động của động cơ đốt trong và các cơ cấu, hệ thống của động cơ đốt trong....
	 - Qua mỗi bài soạn hàng năm của cá nhân, sau mỗi năm đều có sự chỉnh lý để nâng cao chất lượng bài soạn.
	- Căn cứ vào quá trình dự giờ thăm lớp với đồng nghiệp.
	- Căn cứ vào quá trình kiểm tra đánh giá tín hiệu ngược cuả học sinh
1.5. Những điểm mới của SKKN 
Trong tiết học tùy nội dung của từng bài ta sẽ lồng ghép vào bài cách thức tìm hiểu thông tin liên quan đến nội dung bài học qua mạng internet, yêu cầu học sinh theo hướng dẫn của giáo viên tự tìm hiểu thong tin liên quan tới bài học qua máy tính kết nối mạng internet làm tăng tính chủ động, tích cực tìm hiểu thông tin bài học của học sinh. Yêu cầu học tại phòng máy có trang bị đủ máy tính và kết nối mạng internet, các em có thể dung điện thoại để truy cập internet tìm hiểu nội dung bài học khi thiếu máy tính trang bị kết nối internet.
II. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm 
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
PHẦN MỘT: VẼ KỸ THUẬT CHƯƠNG I: VẼ KỸ THUẬT
BÀI 1: TIÊU CHUẨN TRÌNH BÀY BẢN VẼ KỸ THUẬT
	Nội dung
Lồng ghép
I. Khổ giấy 
TCVN 7258: 2003 (ISO 5457: 1999)
A0: 1189 x 841 (mm)
A1: 841 x 594 (mm)
A2: 594 x 420 (mm)
A3: 420 x 297 (mm)
A4: 297 x 210 (mm)
- Mỗi bản vẽ đều có khung vẽ và khung tên.
GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu trên internet vào tìm kiếm ( tiêu chuẩn khổ giấy)
HS tự tìm hiểu và nêu lên các loại khổ giấy
II. Tỉ lệ
Tỉ lệ là tỉ số giữa kích thước đo được được trên hình biểu diễn của vật thể và kích thước thực tương ứng trên vật thể đó.
- Tỉ lệ 1:1 là tỉ lệ nguyên hình.
- Tỉ lệ 1 : x là tỉ lệ thu nhỏ.
- Tỉ lệ x : 1 là tỉ lệ phóng to.
Sau khi học sinh đã biết cách tìm kiếm thông tin bài học qua mạng internet GV chỉ cần đưa ra yêu cầu còn học sinh tự tìm kiếm và trả lời các câu hổi hay yêu cầu của giáo viên
GV yêu cầu học sinh nêu các loại tỉ lệ bản vẽ
Hs có thể dùng kết hợp sgk để hiểu rõ vấn đề và tìm hiểu nội dung được tập trung và nhanh.
III. Nét vẽ
1. Các loại nét vẽ
Bảng 1.2 SGK
2. Chiều rộng nét vẽ
0,13; 0,18; 0,25; 0,35; 0,5; 0,7; 1,4; và 2mm.Thường lấy chiều rộng nét đậm bằng 0,5 mm và nét mảnh bằng 0,25 mm.
Với các nội dung trong sách giáo khoa đã đủ để hiểu thì chỉ cần yêu cầu Hs đọc sách tìm hiểu là đủ
Với nội dung này giáo viên chỉ cần HS tìm hiểu ở SGK
IV. Chữ viết
1. Khổ chữ
- Khổ chữ (h) là giá trị được xác định bằng chiều cao của chữ hoa tính bằng mm. Có các khổ chữ: 1,8; 2,5; 14; 20mm.
- Chiều rộng (d) của nét chữ thường lấy bằng 1/10h.
2. Kiểu chữ
Thường dùng kiểu chữ đứng (hình 1.4 SGK).
Với nội dung này giáo viên chỉ cần HS tìm hiểu ở SGK
V. Ghi kích thước:
1. Đường kích thước: Vẽ bằng nét liền mảnh, song song với phần tử được ghi kích thước (hình 1.5).
2. Đường gióng kích thước: Vẽ bằng nét liền mảnh, thường kẻ vuông góc với đường kích thước, vượt quá đường kích thước một đoạn ngắn.
3. Chữ số kích thước: Chỉ trị số kích thước thực (khoảng 6 lần chiều rộng nét).
4. Kí hiệu: Φ, R.
Giáo viên dùng máy chiếu giới thiệu cách thức sử dụng mạng internet tìm hiểu các thông tin bài học. trong qua trình học tập yêu cầu giáo viên giám sát chặt các hoạt động của học sinh để đảm bảo các nội dung học tập. Giáo viên phải chẩn bị bài dạy kỹ càng tìm hiểu các mặt liên quan.
BÀI 2: HÌNH CHIẾU VUÔNG GÓC
Nội dung
Lồng ghép
I. PHƯƠNG PHÁP CHIẾU GÓC THỨ NHẤT
Vật thể được đặt giữa người quan sát và mặt phẳng chiếu. 
- Vật thể chiếu được đặt trong một góc tạo thành bởi các mặt phẳng hình chiếu đứng, hình chiếu bằng, hình chiếu cạnh vuông góc với nhau từng đôi một.
- Mặt phẳng chiếu bằng mở xuống dưới, mặt phẳng chiếu cạnh mở sang phải để các hình chiếu cùng nằm trên mặt phẳng chiếu đứng là mặt phẳng bản vẽ.
- Hình chiếu bằng được đặt dưới hình chiếu đứng, hình chiếu cạnh được dặt bên phải hình chiếu đứng. 
Qua mạng internet có rất nhiều video nói về hình chiếu vuông góc giáo viên cần hướng dẫn học sinh tìm vấn đề liên quan bài học nhanh và cách xem clip nhanh do thời gian học 45 phút các e chỉ tìm hiểu trong 20 phút và trả lời giáo viên 10 phút còn lại giáo viên hướng dẫn lại và củng cố bài học
BÀI 4: MẶT CẮT VÀ HÌNH CẮT
Nội dung
Lồng ghép
I. Khái niệm hình cắt và mặt cắt 
 a. Mặt cắt b.Hình cắt
- Hình biểu diễn các đường bao của vật thể nằm trên mặt phẳng cắt gọi là mặt cắt.
- Hình biểu diễn mặt cắt và các đường bao của vật thể sau mặt phẳng cắt gọi là hình cắt.
Lưu ý: Mặt cắt được kẻ gạch gạch hoặc được kí hiệu của vật liệu.
Qua các hình vẽ 2d học sinh học phần này khá trừu tượng có nhiều học sinh không nắm được phần này nhưng thông qua xem các clip học sinh khắc sâu và hiểu bài tốt hơn
Học sinh trực tiếp tìm hiểu qua mạng internet các clip giới thiệu về hình cắt mặt cắt kết hợp với sgk đưa ra khái niệm về mặt cắt và hình cắt.
II. Mặt cắt
- Dùng để biểu diễn tiết diện vuông góc của vật thể. Dùng trong trường hợp vật thể có nhiều phần lỗ, rãnh.
1. Mặt cắt chập
+ Vẽ trực tiếp trên hình chiếu của vật thể.
+ Vẽ bằng nét liền mảnh.
+ Dùng để biểu diễn vật thể có hình dạng đơn giản.
2. Mặt cắt rời.
+ Vẽ ngoài hình chiếu.
+ Đường bao vẽ bằng nét liền đậm
Qua việc xem các clip học sinh kết hợp sgk để hiểu được nội dung bài học
III. Hình cắt
- Có 3 loại hình cắt.
1. Hình cắt toàn bộ
Dùng để biểu diễn phần bên trong của vật thể.
2. Hình cắt một nửa (bán phần)
Là hình biểu diễn một nửa hình cắt với một nữa hình chiếu. Đường phân cách là đường tâm. 
Ứng dụng: để biểu diễn những vật đối xứng.
3. Hình cắt cục bộ (riêng phần)
- Biểu diễn một phần vật thể dưới dạng hình cắt, đường giới hạn vẽ bằng nét lượn sóng.
Qua việc xem các clip học sinh kết hợp sgk để hiểu được nội dung bài học
Có rất nhiều bài có thể áp dụng cách thực học sinh tự học tìm hiểu thông tin bài học qua mạng internet trên đay là một số ví dụ.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Bài 23: Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền
Giáo viên dùng máy chiếu giới thiệu cấu tạo của động cơ đốt trong chỉ ra các cơ cấu của hệ thống gồm 2 cơ cấu cơ bản đó là Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền và cơ cấu phân phối khí sau đó đi vào cụ thể là các nhóm chi tiết của hệ thống đó là 3 nhóm chính: Nhóm phít tông, nhóm thanh truyền và nhóm trục khuỷu Trong đó các cghi tiết chính là Pít tông, Thanh truyền và Trục khuỷu. Ba chi tiết này được đánh dấu bằng các màu khác nhau để phân biệt.
GV đặt câu hỏi: Khi Động cơ làm việc các chi tiết này hoạt động như thế nào ?
Học sinh chỉ ra được quá trình chuyển động của từng chi tiết và Mối liên hệ hoạt động giữa các chi tiết. 
*/ Pít tông
+/ Nhiệm vụ: Giáo viên dùng nguyên lý hoạt động để giải thích các nhiệm vụ của pít tông thông qua mô phỏng chuyển động. 
+/ Cấu tạo của pít tông 
Giáo viên giới thiệu cấu tạo của Pít tông theo cụ thể từng phần: Sử dụng hình chụp trong Sách giáo khoa thông qua máy chiếu để giới thiệu cụ thể các phần của pít tông Kết hợp với một phít tông thật để học sinh năm được.
A- Đỉnh Pít tông B- Đầu Pít tông C- Thân Pít tông
 1- Rãnh xéc măng khí 2- Rãnh xéc măng dầu
 3- Lỗ Thoát dầu 4- Lỗ lắp chốt pít tông
Sau khi giới thiệu tổng quát song đi vào cấu tạo cụ thể từng phần
/ Đỉnh pít tông: GV giới thiệu 3 loại đỉnh pít tông như sau: 
Cấu tạo của Pít tông đỉnh lõm:
+ Đỉnh lõm dùng cho động cơ điêzen 4 kỳ. Yêu cầu học sinh dựa vào nguyên lý làm việc giải thích vì sao?
HS: Đỉnh lõm dùng cho động cơ Điêzen 4 kỳ, vì thời gian hoà trộn diễn ra nhanh và trong thời gian ngắn phải đảm bảo hỗn hợp cháy và cháy hết nên chế tạo lõm giúp cho quá trình cháy diễn ra hoàn hảo hơn.
+ Đỉnh lồi:
Cấu tạo của Pít tông đỉnh lồi
Giáo viên giới thiệu đỉnh lồi dành cho động cơ 2 kỳ. Yêu cầu học sinh dựa vào nguyên lý làm việc của động cơ 2 kỳ giả thích vì sao phải chế tạo đỉnh lồi?
HS : Phải giải thích được quá trình xả, quét diễn ra đồng thời, vì vậy đỉnh lồi có tác dụng hướng dòng hỗn hợp đi vào lên trên, để tránh hiện tượng lọt khí trong quá trình làm việc của động cơ.
+ Đỉnh bằng : Giáo viên giới thiệu pít tông đỉnh bằng dùng cho động cơ xăng 4 kỳ và giải thích vì nó có cấu tạo đơn giản dễ chế tạo và giảm tiếp xúc với nhiệt độ trong quá trình hoạt động.
Cấu tạo của Pít tông đỉnh Bằng
-/ Đầu pít tông
Học sinh quan sát phần đánh dấu sẽ thấy được gồm có rãnh để lắp xéc măng khí và xéc măng dầu cũng như lỗ thoát dầu
-/ Thân Pít tông : Yêu cầu HS Trình bày theo nội dung SGK.
Hình ảnh thân pít tông lắp với thanh truyền thông qua chốt Pit tụng 
HS : Phải trình bày thân pít tông có lỗ ngang để lắp được đầu nhỏ thanh truyền có vòng hãm để giữ không cho chuyển động.
*/ Thanh truyền:
+/ Nhiệm vụ : 
Giáo viên cho học sinh quan sát quá trình làm việc của động cơ và yêu cầu HS nêu nhiệm vụ của thanh truyền. :
Mô phỏng hoạt động của động cơ 4 kỳ
+/ Cấu tạo : Giáo viên chụp hình ảnh cấu tạo thanh truyền trong SGK giới thiệu cho Học sinh quan sát về cấu tạo của thanh truyền.
1- Đầu nhỏ 2- Bạc lót đầu nhỏ 3- Thân thanh truyền
4,5- Đầu to 6- Bạc lót đầu to 7, 8- Bu lông, đai ốc 
Để đi vào cấu tạo từng phần cụ thể Giáo viên giới thiệu theo sơ đồ sau :
Học sinh quan sát cấu tạo Giáo viên đặt câu hỏi : Tại sao ở đầu nhỏ và đầu to của thanh truyền đều phải lắp 2 Bạc lót, hoặc ổ bi?.
*/ Trục khuỷu
+/ Nhiệm vụ :
Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào chu trình làm việc của động cơ để nêu ra 2 nhiệm vụ của trục khuỷu
+/ Cấu tạo: 
Giáo viên vẽ sơ đồ khối nguyên lý của trục khuỷu cho học sinh quan sát cụ thể như sau:
1- Đầu Trục khuỷu 2- Chốt khuỷu 3- Cổ trục khuỷu
4- Má khuỷu 5- Đối trọng 6- Đuôi trục khuỷu
Sau đó cho quan sát mô phỏng chuyển động của trục khuỷu trong hệ thống để học sinh nắm được các hoạt động từ đó phân tích cấu tạo của chúng
Sau khi quan sát Giáo viên hướng dẫn cho HS tìm hiểu cấu tạo cụ thể các bộ phận chi tiết của Một khuỷu bao gồm: Hai cổ trục, Một chốt khuỷu, Hai má khuỷu và hai đối trọng tạo lên. Mối liên hệ lắp ghép giữa chúng. 
GV giới thiệu biểu diễn thực hiện thí nghiệm cân bằng của trục khuỷu như sau:
GV đặt câu hỏi : Trên má khuỷu có 2 đối trọng để làm gì ?
Học sinh cần giải thích được để đảm bảo cân bằng động cho quá trình hoạt động của trục khuỷu tránh nên quá trình chế tạo người ta phải lắp thêm 2 đối trọng.
Các đối trọng này có thể được chế tạo liền với má khuỷu hoặc chế tạo rời sau đó lắp ghép với má khuỷu.
Phương pháp truyền thống học sinh ít chủ động với bài học hoạt động chủ yếu vẫn là giáo viên, với lớp học sinh khối c tư duy trừu tượng kém học sinh sẽ khó hiểu và không nắm được bài học.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
Giáo viên phân nhóm và đưa ra các yêu cầu cho các nhóm để học sinh tra mạng tìm hiểu rồi báo cáo kết quả tìm hiểu được
Nhóm 1 : Tìm hiểu cấu tạo, nhiệm vụ của pít tông.
	 Pít tông được lắp trong động cơ như thế nào?
	 Lấy một số ví dụ cụ thể chỉ ra ở xe máy, ô tô pít tông được lắp ở đâu?
Nhóm 2 : Tìm hiểu cấu tạo, nhiệm vụ của thanh truyền.
	 Thanh truyền được lắp trong động cơ như thế nào?
Lấy một số ví dụ cụ thể chỉ ra ở xe máy, ô tô thanh truyền được lắp ở đâu ?
Nhóm 3 : Tìm hiểu cấu tạo, nhiệm vụ của trục khuỷu.
	 Trục khuỷu được lắp trong động cơ như thế nào?
 Lấy một số ví dụ cụ thể chỉ ra ở xe máy, ô tô trục khuỷu được lắp ở đâu?
Khi áp dụng phương pháp tìm hiểu qua mạng internet học sinh cảm thẩy mới mẻ thu hút được học sinh học tập và chú ý nhiều hơn. Học sinh chủ động học tập tìm hiểu, học sinh biết cách tra cứu tìm hiểu thông tin các bài học. Trang bị cho học sinh cách thức tự học, tự tìm kiếm thông tin trên mạng internet.
2.4. Khả năng áp dụng, nhân rộng.
	Áp dụng cho dạy học Công nghệ 11 và 12 THPT.
2.5. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
So sánh với kết quả những năm trước khi chưa vận dụng công nghệ thông tin (mạng internet) trong giảng dạy vào bài giảng tôi thấy có sự chuyển biến rõ rệt trong tiếp thu kiến thức. Các em đã hiểu sâu sắc vấn đề, biết vận dụng kiến thức trong thực tế, không cảm thấy trừu tượng khi tìm hiểu môn Công Nghệ và đặc biệt là nguyên lý hoạt động của các Hệ thống, máy móc. Trong giờ học các em sôi nổi tham gia trao đổi kiến thức, không nặng nề, phụ thuộc vào những kiến thức giáo viên giao cho học sinh, Học sinh hiểu ngay bài trên lớp.
Cụ thể tôi tiến hành khảo nghiệm trong năm học này với 4 lớptrong đó 2 lớp có khả năng nhận thức tốt và 2 lớp có khả năng tiếp thu kém của khối 11 đó là 11A, 11B, 11G, 11H của trường THPT Thiệu Hóa như sau:
 Kh¶o nghiÖm  :
+ Lớp 11A ( là lớp khối A học sinh có khả năng tư duy tốt), 11H ( là lớp khối A học sinh có lực học trung bình) dạy trên lớp không sử dụng máy chiếu, máy tính mà chỉ sử dụng tranh vẽ, quá trình giảng dạy giáo viên phải dẫn dắt học sinh tìm hiểu hình chiếu, nguyên lý động cơ, cấu tạo của các cơ cấu rất phức tập học sinh khó tưởng tượng, đồng thời phải giải thích nhiều học sinh mới hiểu được bài này. Tính tích cực trong bài học của học sinh kém.
+ Lớp 11G ( là lớp khối A học sinh có khả năng tư duy tốt), 11B ( là lớp khối B học sinh có lực học trung bình khả năng tư duy trừu tượng kém) dạy bằng máy chiếu và học sinh tìm tự hiểu thông tin bài học qua máy tính kết nối mạng internet, Giáo viên chỉ cần giới thiệu và các yêu cầu cho học sinh tự tìm hiểu nội dung bài học mặc dù lực học của 2 lớp 11G và 11B kém hơn lớp 11A và 11H một chút nhưng học sinh hiểu bài và năm rõ vấn đề hơn so vơi 2 lớp không áp dụng phương pháp tự tìm hiểu thông tin qua mạng internet.
Sau khi dạy bài song tiến hành kiểm tra 10 phút đối với cả 2 lớp nêu đặc điểm cấu tạo và ứng dụng của píttông thu được kết quả sau:
Lớp
Sĩ số
Điểm 9-10
%
Điểm 7-8
%
Điểm 5-6
%
Điểm 3-4
%
Điểm < 3
%
11A
42
12
(28,57%)
17
(40,48%)
13
(30,95%)
0
0
11B
41
11 
(26,83%)
21
( 51,22%)
9
(21,95 %)
0
0
11G
45
21
(46,67 %)
17
(37,78 %)
7 
(15,55 %)
0
0
11H
40
5
(12,50 %)
16
(40,00 %)
19
(47,50 %)
0
0
Nhìn vào bảng kết quả ta thấy việc ứng dụng công nghệ thông tin trong bài giảng đã đem lại kết quả cao hơn Số lượng giỏi ở lớp 11G nhiều hơn và số lượng Trung bình ít hơn so với 11A mặc dù 11A khả năng nhận thức cao hơn 11G, lớp 11B nhiều hơn và số lượng Trung bình ít hơn so với 11H mặc dù 11A khả năng nhận thức cao hơn 11H
Nhìn vào bảng kết quả so sánh ta thấy tác dụng của việc ứng dụng công nghệ thông tin ( mạng internet) kết hợp trong bài giảng đã mang lại hiệu quả cao cho bài dạy, với các lớp có nhận thức thấp hơn thì việc

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_su_dung_mang_internet_vao_viec_day_va_hoc_mon_cong_nghe.doc