SKKN Sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy môn Toán lớp 7 ở trường THCS Quảng Tâm

SKKN Sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy môn Toán lớp 7 ở trường THCS Quảng Tâm

Vấn đề đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học ở bậc THCS luôn được các nhà giáo dục quan tâm. Xét một cách tổng thể thì mọi phương pháp, mọi hình thức tổ chức dạy - học đều thống nhất khẳng định vai trò của người học không phải là những chiếc bình chứa thụ động mà là những chủ thể nhận thức tích cực trong quá trình học tập.

Hiện nay, chúng ta thường ghi chép thông tin bằng các kí tự, đường thẳng, con số Với cách ghi chép này, chúng ta mới chỉ sử dụng một nửa của bộ não ¬- não trái mà chưa sử dụng não phải, nơi giúp ta xử lí các thông tin về nhịp điệu, màu sắc, không gian và cách ghi chép thông thường khó nhìn được tổng thể của cả vấn đề.

Sơ đồ tư duy còn gọi là bản đồ tư duy, lược đồ tư duy là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống hoá một chủ đề bằng cách kết hợp việc sử dụng hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết. Sơ đồ tư duy kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng tạo của học sinh, phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não, rèn luyện cách xác định chủ đề và phát triển ý chính, ý phụ một cách logic. Với việc vẽ sơ đồ tư duy, học sinh không chỉ là người tiếp nhận thông tin mà còn cần phải suy nghĩ về các thông tin đó, giải thích nó và kết nối nó với cách hiểu biết của mình. Điều quan trọng hơn là học sinh học được một quá trình tổ chức thông tin, tổ chức các ý tưởng

 

doc 19 trang thuychi01 18585
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy môn Toán lớp 7 ở trường THCS Quảng Tâm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Trang 
1. MỞ ĐẦU.
1.1. Lí do chọn đề tài.
Vấn đề đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học ở bậc THCS luôn được các nhà giáo dục quan tâm. Xét một cách tổng thể thì mọi phương pháp, mọi hình thức tổ chức dạy - học đều thống nhất khẳng định vai trò của người học không phải là những chiếc bình chứa thụ động mà là những chủ thể nhận thức tích cực trong quá trình học tập.
Hiện nay, chúng ta thường ghi chép thông tin bằng các kí tự, đường thẳng, con số Với cách ghi chép này, chúng ta mới chỉ sử dụng một nửa của bộ não - não trái mà chưa sử dụng não phải, nơi giúp ta xử lí các thông tin về nhịp điệu, màu sắc, không gian và cách ghi chép thông thường khó nhìn được tổng thể của cả vấn đề.
Sơ đồ tư duy còn gọi là bản đồ tư duy, lược đồ tư duy là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống hoá một chủ đề bằng cách kết hợp việc sử dụng hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết. Sơ đồ tư duy kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng tạo của học sinh, phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não, rèn luyện cách xác định chủ đề và phát triển ý chính, ý phụ một cách logic. Với việc vẽ sơ đồ tư duy, học sinh không chỉ là người tiếp nhận thông tin mà còn cần phải suy nghĩ về các thông tin đó, giải thích nó và kết nối nó với cách hiểu biết của mình. Điều quan trọng hơn là học sinh học được một quá trình tổ chức thông tin, tổ chức các ý tưởng
Dạy học với sơ đồ tư duy có tính kế thừa các phương pháp dạy học tích cực, tiếp thu kinh nghiệm quốc tế. Việc áp dụng sơ đồ tư duy trong dạy học lại không đòi hỏi đầu tư nhiều thời gian, không phải đầu tư thêm về kinh phí, trang thiết bị dạy học (sử dụng phấn màu, bút màu, giấy, bìa, mặt sau của tờ lịch,) Ngoài ra, có thể dùng phần mềm MindMap để thiết kế sơ đồ tư duy và đó cũng là một trong những cách để đẩy mạnh công nghệ thông tin trong dạy - học.
Vậy sử dụng sơ đồ tư duy như thế nào để thật sự hiệu quả trong những giờ dạy - học toán. Đó là điều khiến tôi luôn băn khoăn suy nghĩ và tìm tòi. Qua quá trình tự học, tự bồi dưỡng, bằng những trải nghiệm trong quá trình dạy học, tôi mạnh dạn đưa ra sáng kiến: “Sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy môn Toán lớp 7 ở trường THCS Quảng Tâm”.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Nhằm nâng cao hiệu quả giờ dạy môn Toán lớp 7 ở trường THCS Quảng Tâm
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Kỹ thuật sơ đồ tư duy trong dạy học Toán lớp 7 ở trường THCS Quảng Tâm
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Thực nghiệm trên lớp học trong các giờ dạy của cá nhân mình, thống kê
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Quá trình dạy học bao gồm hai mặt liên quan chặt chẽ: Hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Một hướng đang được quan tâm trong lý luận dạy học là nghiên cứu sâu hơn về hoạt động học của trò. Nếu như dạy học không quan tâm đến đặc điểm của người học, giáo viên truyền thụ một chiều, dạy kiến thức mang tính thông báo đồng loạt thì sẽ hạn chế khả năng tiếp thu của học sinh, học sinh hoàn toàn thụ động trong việc lĩnh hội kiến thức đồng thời cũng sẽ thụ động trong những thách thức khó khăn của cuộc sống. Như vậy dạy học đòi hỏi cần quan tâm đến phong cách học của người học. Quan tâm đến phong cách học của người học là yếu tố thúc đẩy sự phát triển tối đa năng lực của người học.
Trong hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là tập trung thiết kế các hoạt động của trò sao cho họ có thể tự lực khám phá, chiếm lĩnh các tri thức mới dưới sự chỉ đạo của thầy. Bởi một đặc điểm cơ bản của hoạt động học là người học hướng vào việc chuyển biến chính mình. Nếu người học không chủ động tự giác, không có phương pháp học tốt thì mọi nổ lực của thầy đem lại kết quả không cao.
Một số công văn và Nghị quyết của Trung ương và Bộ giáo dục về dạy học tích cực:
Nghị quyết số 29(04/11/2013)-NQ/TW về đổi mới can bản, toàn diện GD và ĐT
Công văn số 4612/BGDĐT-GĐTrH năm 2017 V/v Hướng dẫn thực hiện chương trình GDPT hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017 – 2018
Công văn 5555/ BGDĐT-GĐTrH dạy học, kiểm tra, đánh giá 2018
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sang kiến kinh nghiệm.
Đối với đặc thù môn Toán, việc phủ nhận những phương pháp dạy học truyền thống là điều thiếu thoả đáng. Nhưng điều đó cũng không có nghĩa chúng ta có quyền “khư khư” với những gì đã có. Một học sinh đã quá nhàm chán với kiểu học thầy giảng, trò nghe, ghi chép thụ động, thỉnh thoảng rụt rè trình bày ý kiến theo gợi ý của thầy nảy sinh thực trạng học đối phó, thụ động, thậm chí chán học bộ môn.
a. Đối với giáo viên
Giáo viên THCS thường chỉ dạy một môn theo chuyên ngành được đào tạo. Một số giáo viên ngại tìm tòi, khám phá nên chưa tiếp cận được với những phương pháp và kĩ thuật dạy học tiên tiến của nhân loại.
b. Đối với học sinh
Nhiều học sinh chưa biết cách học, cách ghi kiến thức vào bộ não mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt, thuộc một cách máy móc, thuộc nhưng không nhớ được kiến thức trọng tâm, không nắm được “sự kiện nổi bật” trong tài liệu đó hoặc không biết liên tưởng, liên kết các kiến thức có liên quan với nhau.
Sử dụng sơ đồ tư duy sẽ giúp học sinh dần dần hình thành cách ghi chép hiệu quả. Đây là một kĩ năng không kém phần quan trọng bởi học sinh lớp 7 bởi vì kiến thức lớp 7 khó và nhiều hơn so với lớp 6.
c. Kết quả khảo sát chất lượng học sinh
Năm học 2018 - 2019, tôi được nhà trường phân công dạy lớp 7C. Tôi nhận thấy kĩ năng ghi chép chắt lọc của học sinh còn hạn chế, cứ đến tiết thứ 4 của buổi học, không khí của lớp học trầm hẳn xuống, dáng vẻ mệt mỏi bộc lộ rõ trên khuôn mặt của mỗi học sinh. Vậy làm thế nào để tiết học nhẹ nhàng mà vẫn hiệu quả, gây hứng thú học tập cho học sinh? Tôi đã trăn trở tìm ra giải pháp khắc phục.
Trước hết tôi phân loại đối tượng học sinh qua khảo sát chất lượng đầu năm. Cụ thể như sau:
Tổng số học sinh
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
41
1
4 %
5
20 %
14
56 %
5
20 %
Số liệu điều tra được ở bảng trên cho thấy học sinh khá giỏi ở lớp 7C ít. Điều đó phải chăng hoàn toàn do năng lực của học sinh? Đó là điều mà tôi đặt ra câu hỏi đầu tiên và đã tìm ra biện pháp khắc phục cụ thể là: “Sử dụng sơ đồ tư duy nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy Toán 7”.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
- Một số giải pháp sử dụng sơ đồ tư duy nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy Toán 7 ở trường THCS Quảng Tâm.
3.1. Giải pháp 1: Tổ chức cho học sinh tập vẽ sơ đồ tư duy.
Sơ đồ tư duy sẽ giúp học sinh trong việc phát triển ý trưởng, ghi nhớ kiến thức, từ đó sẽ nhớ nhanh, nhớ lâu, hiểu sâu kiến thức bằng cách tự ghi lại một bài học theo cách hiểu của mình. Tuy nhiên chỉ khi nào các em tự mình vẽ được sơ đồ tư duy và sử dụng nó, mới thấy rõ được hiệu quả mà khó có thể diễn tả được bằng lời của sơ đồ tư duy, lúc này học sinh sẽ thích học hơn và đặc biệt là cảm nhận được niềm vui của việc học . Trong mục 3.1. 
- Đoạn “ Sơ đồ tư duy sẽ giúp....của việc học.” tác giả tham khảo nguyên văn từ TLTK số 1, đoạn tiếp theo do tác giả tự viết ra.
- Bước 1, Bước 2, bước 3 tác giả tham khảo nguyên văn từ TLTK số 1, các ví dụ tác giả tự viết.
.
+ Để các tiết học Toán của học sinh đạt hiệu quả. Trước tiên tôi đã tự thiết kế một số sơ đồ tư duy bằng việc vẽ trên máy hoặc trên bảng phụ... sau đó tôi giới thiệu cho học sinh làm quen và biết cách vẽ lại.
+ Tổ chức cho học sinh tập “đọc hiểu” sơ đồ tư duy, sao cho chỉ cần nhìn vào sơ đồ tư duy bất kì một học sinh nào cũng có thể trình bày được nội dung bài học, hay một chủ đề.
+ Cho học sinh thực hành vẽ sơ đồ trên giấy, bìa cứng hoặc bảng phụ. Trước tiên tôi chọn tên chủ đề hoặc hình ảnh của chủ đề chính cho vào vị trí trung tâm, chẳng hạn: Định nghĩa, tính chất, dấu hiệu nhận biết để cho học sinh có thể tự mình ghi tiếp kiến thức vào tiếp các nhánh “con” theo cách hiểu của học sinh. Tôi đã hướng dẫn học sinh tập vẽ theo các bước sau:
Bước 1: Chọn từ trung tâm (hay còn gọi là từ khoá) là tên của một bài, chủ đề hay một nội dung kiến thức cần khai thác.
Ví dụ 1: Các từ trung tâm như “ Đại lượng tỉ lệ thuận” để củng cố về định nghĩa, tính chất của đại lượng tỉ lệ thuận; hay “Tỉ lệ thức” để khai thác về tính chất tỉ lệ thức, tính chất của dãy tỉ số bằng nhau 
Bước 2. Vẽ các nhánh cấp 1:
Các nhánh cấp 1 chính là nội dung chính của chủ đề đó.
Ví dụ 2: Với chủ đề “Đại lượng tỉ lệ thuận” sau khi học xong bài “Đại lượng tỉ lệ thuận” trang 51 - SGK Toán 7 tập 1 và bài “Một số bài toán về đại lượng tỉ lệ thuận” SGK toán 7 trang 54, nên vẽ ba nhánh cấp 1 đó là: Định nghĩa, tính chất và một số bài toán.
Bước 3: Vẽ nhánh cấp 2, cấp 3,  và hoàn thiện sơ đồ.
Các nhánh con cấp 2, 3,  chính là các nhánh con của nhánh con trước nó.
Ví dụ 3: Nhánh cấp 1 “Định nghĩa” có hai nhánh con của nó (nhánh cấp 2) là: Định nghĩa, Ví dụ.
Lưu ý học sinh khi vẽ sơ đồ tư duy:
+ Bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh hay một cụm từ tên chủ đề.
+ Vẽ nhánh chính cấp 1 từ trung tâm, vẽ các nhánh cấp 2 từ các nhánh cấp 1 bằng các đường kẻ, đường cong với màu sắc khác nhau.
Nhánh màu nào thì nên viết chữ cùng màu với nhánh đó để dễ phân biệt. Nhánh cấp 1 một nét đậm nhất, các nhánh cấp 2, 3,  theo đó mờ dần.
+ Mỗi cụm từ hay hình ảnh, hình vẽ liên quan đến nhánh nào nên đứng độc lập và được nằm gần với đường cong của nhánh đó.
+ Tạo ra một kiểu sơ đồ tư duy theo sở thích của mình.
+ Nên dùng các đường cong thay vì các đường thẳng.
+ Sắp xếp thông tin đều quanh hình ảnh trung tâm.
+ Điều chỉnh để hình thức đẹp, chữ viết rõ, vẽ phác bằng bút chì trước để dễ tẩy xoá.
+ Không viết dài dòng, tránh viết nhiều ý không cần thiết.
+ Không nên vẽ đơn giản quá, cũng không quá cầu kì, màu sắc hài hoà không nên quá loè loẹt, phản cảm.
Ví dụ 4: Vẽ sơ đồ tư duy cho chủ đề “Đại lượng tỉ lệ thuận”.
Mục tiêu của bài: Học sinh ôn lại định nghĩa, tính chất, biết được mối liên hệ giữa một số tình huống thực tiễn có liên quan đến toán học và lấy được ví dụ.
Giáo viên đưa ra từ chủ đề là: “Đại lượng tỉ lệ thuận”
Câu hỏi gợi ý để học sinh vẽ được sơ đồ:
Câu 1: Đại lượng tỉ lệ thuận có tính chất gì?
Câu 2: Hãy nêu định nghĩa đại lượng tỉ lệ thuận theo cách hiểu của em? Cho ví dụ?
Câu 3: Đại lượng tỉ lệ thuận có liên hệ với thực tế với các nội dung khác đã học như thế nào?
Câu 4: Cách giải những bài toán liên quan đến thực tế và toán học được sử dụng tính chất của đại lượng tỉ lệ thuận?
Câu hỏi 1; 2 và 3 chính là gợi ý để học sinh ghi các nhánh con cấp 1.
Câu hỏi 4 là gợi ý để học sinh ghi các nhánh con cấp 2, 3.
Dưới đây là một sơ đồ tư duy cho bài: “Đại lượng tỉ lệ thuận”
Lưu ý: Sơ đồ tư duy mà học sinh vẽ ban đầu có thể chưa chính xác về nội dung nhưng nên cho học sinh tự thảo luận, tự vẽ, viết ra, sau đó để cả lớp xem, thảo luận và chỉnh sửa. Nếu viết sai thì sau này các em sẽ nhớ lâu và tránh được những sai lầm đó. Giáo viên không nên xây dựng sơ đồ rồi giảng giải để học sinh công nhận, điều này mang tính hình thức, áp đặt không hiệu quả.
Tóm lại: Qua việc hướng dẫn học sinh tự vẽ sơ đồ tư duy tôi nhận thấy không khí học tập của tiết học thật sôi nổi, học sinh học bài tích cực, phát huy tối đa tính sáng tạo và tư duy logic của từng học sinh. Không còn hiện tượng học sinh “ngại” học môn toán nữa. Bên cạnh đó còn giúp học sinh vận dụng các kiến thức mỹ thuật, toán học vào thực tiễn cuộc sống, đáp ứng quan điểm dạy học tích hợp (đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng môn toán đã đề ra).
3.2. Giải pháp 2: Tổ chức học sinh hoạt động nhóm với sơ đồ tư duy:
Ví dụ 5: Luyện tập (Tiết 6 - Với chủ đề về số hữu tỉ -Toán 7 tập 1)
Mục tiêu của bài: Học sinh củng cố kiến thức về số hữu tỉ (định nghĩa, các phép tính).
Sau khi học sinh giải quyết xong các bài 1 đến 4 trong sách giáo khoa, đến hoạt động ôn tập tôi tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm 4 để vẽ sơ đồ tư duy với chủ đề chính là “số hữu tỉ” qua đó học sinh sẽ tự xây dựng kiến thức về tỉ lệ thức (định nghĩa tính chất), việc làm này sẽ phát huy được tính tích cực của học sinh, giúp các em hệ thống được kiến thức trọng tâm đã học, trí nhớ sẽ bền vững hơn.
Tôi đã tổ chức theo các bước sau:
Bước 1: Vẽ sơ đồ tư duy:
+ Tổ chức cho học sinh hình thành nhóm 4.
+ Học sinh nhận bảng nhóm, bút màu (trong bảng nhóm tôi đã ghi sẵn tên chủ đề là “số hữu tỉ”)
+ Gợi ý để học sinh viết những lớp từ đã học, nêu đặc điểm chính của các lớp từ đó
Bước 2: Trình bày về sơ đồ tư duy:
Yêu cầu đại diện của các nhóm lên trình bày sơ đồ tư duy mà nhóm mình đã lập được.
Qua hoạt động này tôi nhận thấy khả năng trình bày trước đông người của học sinh lớp 7C ngày càng tốt hơn, các em mạnh dạn hơn. Tôi nghĩ rằng đây là một trong những kỹ năng cần rèn luyện của học sinh nước ta hiện nay.
Bước 3: Thảo luận, bổ sung, hoàn thiện sơ đồ tư duy:
Tổ chức cho học sinh thảo luận, bổ sung để hoàn thiện sơ đồ tư duy về “Số hữu tỉ”, lúc này tôi là người cố vấn, trọng tài giúp học sinh hoàn thành sơ đồ tư duy.
* Hoạt động này giúp học sinh phát huy khả năng bày tỏ ý kiến của mình, học sinh được đàm thoại với bạn, được đàm thoại với thầy, cô.
Bước 4: Tổng kết:
Cho 1 học sinh trình bày về kiến thức “số hữu tỉ” thông qua sơ đồ tư duy mà các em vừa hoàn thành và chỉnh sửa.
Dưới đây là một sơ đồ tư duy về “Số hữu tỉ” mà một nhóm học sinh lớp 7C đã vẽ.
Nhìn vào sơ đồ tư duy học sinh sẽ hiểu được nội dung kiến thức:
+ Định nghĩa.
+ Các phép toán trong tập hợp số hữu tỉ được thực hiện như thế nào.
*Tóm lại: Với cách tổ chức như trên học sinh lớp tôi học bài rất sôi nổi, các em nắm vững các kiến thức về số hữu tỉ, tự tin khi trình bày, mạnh dạn trong giao tiếp, 100% học sinh hiểu và thuộc bài ngay tại lớp.
3.3. Biện pháp 3: Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy - học kiến thức mới.
Để sử dụng sơ đồ tư duy có hiệu quả trong việc giúp học sinh hình thành kiến thức mới. Từ nội dung bài học, tôi thiết lập một sơ đồ tư duy bằng phần mềm trên máy tính (nếu dạy bằng bài giảng điện tử) hoặc trên bảng phụ (nếu không trình chiếu).Trong tiết dạy, tôi sẽ sử dụng sơ đồ đã chuẩn bị để hướng dẫn học sinh khai thác các nội dung của bài học. Mỗi nội dung ứng với một nhánh con của sơ đồ.
Ví dụ 6: Khi dạy tiết 5 của bài “Các góc tạo bởi một đường thẳng cắt hai đường thẳng” (Toán 7 tập 1 trang 88).
Mục tiêu của bài:
+ Học sinh biết được có những loại góc nào tạo thành bởi một đường thẳng cắt hai đường thẳng
+ Biết cách xác định các cặp góc ở vị trí so le trong, đồng vị, trong cùng phía, ngoài cùng phía, so le ngoài.
+ Biết được tính chất của các loại góc nêu trên.
Khi dạy bài này trước tiên tôi yêu cầu học sinh quan sát hình vẽ 12, (SGK toán 7 tập 1 trang 88) trong bài học, qua đó học sinh nhận xét về vị trí của các góc tại đỉnh A và đỉnh B (các góc A1, A2, A3, A4, B1, B2, B3, B4), từ đó giáo viên nêu tên các góc so le trong, các góc đồng vị.
Ở bài tập? 1, học sinh thực hiện tái hiện lại kiến thức vừa được giáo viên cung cấp.
Đến phần 2 “tính chất” tôi cho học sinh hoạt động theo hai hướng:
Hướng thứ nhất: Thực hành, đo các góc A1, A2, A3, A4, B1, B2, B3, B4 và so sánh.
Đến phần “rút ra ghi nhớ” về các góc tạo bởi một đường thẳng cắt hai hai đường thẳng (phần kiến thức trọng tâm của bài học) tôi dẫn dắt học sinh phát hiện, khai thác nội dung chính của bài bằng sơ đồ tư duy.
Các nhánh thể hiện những nội dung nhỏ hơn tôi cho xuất hiện sau để lần lượt theo thứ tự cấu tạo của mạch kiến thức. Sau khi cùng học sinh thiết lập xong sơ đồ, tôi yêu cầu một số em dựa vào sơ đồ trình bày về các loại góc tạo bởi một đường thẳng cắt hai đường thẳng.
Tóm lại: Nhờ sử dụng sơ đồ tư duy tôi đã giúp học sinh nắm vững bài học ngay tại lớp. Các em biết được và vận dụng để chỉ ra các góc so le trong,so le ngoài, đồng vị, trong cùng phía, ngoài cùng phía, đồng thời đã biết vận dụng tính chất của góc tạo bởi một đường thẳng cắt hai đường thẳng để nhận ra, giải thích được hai đường thẳng song song với nhau.
Không chỉ ở phân môn hình học mà ở phân môn đại số khi dạy kiến thức mới tôi cũng sử dụng sơ đồ tư duy.
Ví dụ 7: Khi dạy bài lũy thừa của một số hữu tỉ (toán 7 tập 1, trang 17) vì kiến thức ở bài này có phần tương tự như lũy thừa của số tự nhiên, do đó tôi yêu cầu học sinh thảo luận nhóm 4 để vẽ sơ đồ tư duy về khái niệm lũy thừa, các phép tính nhân, chia hai lũy thừa, sau đó đại diện các nhóm trình bày trước lớp. Các nhóm còn lại nhận xét để hoàn chỉnh sơ đồ. Cuối cùng giáo viên cung cấp thêm phần kiến thức lũy thừa của lũy thừa để hoàn chỉnh kiến thức ở một nhánh nữa của sơ đồ tư duy.
Dưới đây là sơ đồ học sinh đã thực hiện:
Sơ đồ tư duy thể hiện rõ ràng nội dung kiến thức của bài học. Chỉ bằng một sơ đồ nhỏ, ngắn gọn học sinh thấy được sự liên kết giữa kiến thức đã biết với kiến thức mới. Việc trình bày sơ đồ đã giúp các em rèn kỹ năng nói thành ý mạch lạc, logic với nhau. Từ đó hình thành khả năng làm việc khoa học, sáng tạo.
Tóm lại: Khi sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học tôi đã từng bước giúp học sinh tự mình phát hiện kiến thức bài học. Bắt đầu bằng những kiến thức tổng quát nhất. Giáo viên giúp học sinh tái hiện những kiến thức lớn xoay quanh trọng tâm bài học, những ý nhỏ trong từng ý lớn, cứ như vậy bài học được trình bày một cách sáng tạo, sinh động. Sau khi hoàn thiện, học sinh nhìn vào sơ đồ là có thể trình bày được nội dung kiến thức bài học, đồng thời học sinh cũng có thể khẳng định được toàn bộ nội dung kiến thức của bài, xác định ý chính, ý phụ và lên kế hoạch học tập hiệu quả.
3.4. Giải pháp 4: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh củng cố kiến thức của một bài học, một chủ đề:
Sau khi học xong một bài học hay một chủ đề tôi thường tổ chức cho học sinh lập sơ đồ tư duy để tiểu kết lại kiến thức cơ bản, trọng tâm giúp học sinh củng cố phần kiến thức đó.
Cuối tiết học, học sinh có thể sử dụng giấy, bảng phụ hay dùng phấn màu vẽ bảng tự tóm tắt toàn bộ kiến thức cơ bản trọng tâm của bài học dưới dạng sơ đồ tư duy rồi trình bày lại cho cả lớp nghe cùng góp ý bổ sung ý kiến. Sau khi học sinh trình bày, cả lớp thảo luận, đóng góp ý kiến bổ sung; Giáo viên kết luận cuối cùng.
Ví dụ 8: Sơ đồ tư duy hệ thống hoá kiến thức chủ đề “Hai tam giác bằng nhau” (Chương II - Toán 7 tập 1). Sau khi học xong 5 bài về chủ đề này. Trong tiết 31 và 32 (ôn tập học kỳ I), tôi đã cho học sinh thảo luận nhóm 4 vẽ sơ đồ tư duy hệ thống hoá kiến thức chủ đề “Hai tam giác bằng nhau”.
- Đại diện các nhóm sẽ trình bày về sơ đồ tư duy nhóm mình vừa thiết lập.
- Giáo viên đưa ra một sơ đồ tư duy chuẩn để chốt kiến thức.
Dưới đây là sơ đồ tư duy tôi đã sử dụng để giúp học sinh ôn tập:
Nhìn vào sơ đồ tư duy học sinh sẽ dễ dàng nhận thấy chủ đề hai tam giác bằng nhau gồm có 5 nội dung đó là: Định nghĩa hai tam giác bằng nhau, ba trường hợp bằng nhau của hai tam giác (c.c.c; c.g.c; g.c.g) và hệ quả về trường hợp bằng nhau đặc biệt của hai tam giác vuông. Chỉ với một sơ đồ nhỏ nhưng đã giúp học sinh củng cố được kiến thức của 5 bài đã học. Rõ ràng sơ đồ tư duy thể hiện cách ghi chép ngắn gọn, khoa học mà hiệu quả lại rất cao.
Tóm lại: Với cách học truyền thống, học sinh ghi chép và thực hiện kiến thức theo trật tự nên khả năng nhớ kiến thức thường ít hơn 50% dung lượng bài. Sử dụng sơ đồ tư duy giúp các em khắc phục được hạn chế đó. Sau mỗi giờ học khi cần củng cố kiến thức học sinh chỉ cần nhìn vào sơ đồ tư duy có thể tái hiện được 80% đến 90% kiến thức bài học. Đến khi ôn tập học sinh không phải mất một lượng lớn thời gian để đọc lại kiến thức như cách học truyền thống mà chỉ cần quan sát lại sơ đồ tổng thể vẫn có thể tái hiện nội dung bài học một cách cụ thể, chi tiết. Như thế học sinh vừa nâng cao được kết quả học tập vừa tiết kiệm được thời gian.
3.5. Giải pháp 5: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh ôn tập.
Trong quá trình tổ chức cho học sinh ôn tập và hệ thống lại những kiến thức đã học tôi đã yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ tư duy. Lúc này các em phải tự lập sơ đồ thì mới khắc sâu vào trí não và ghi nhớ nhanh, ghi nhớ sâu.
+ Nếu học sinh đã chuẩn bị được sơ đồ ở nhà thì các tiết ôn tập có thể yêu cầu một số em báo cáo sơ đồ tư duy của mình để cả lớp thảo luận, góp ý (nếu cần).
+ Nếu học sinh làm ngay tại lớp thì

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_su_dung_ki_thuat_so_do_tu_duy_nham_phat_huy_tinh_tich_c.doc