SKKN Sử dụng hình ảnh trực quan và thực tiễn lao động sản xuất vào dạy tiết 2, bài Ancol lớp 11 - Cơ bản

SKKN Sử dụng hình ảnh trực quan và thực tiễn lao động sản xuất vào dạy tiết 2, bài Ancol lớp 11 - Cơ bản

 Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và truyền thông và đặc biệt sự phát triển công nghệ 4.0 trên toàn cầu đã và đang ảnh hưởng mạnh mẽ, sâu sắc vào mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội nước ta trong đó có giáo dục THPT. Theo đó việc định hướng đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) đã đang và sẽ được Nhà nước, Bộ giáo dục và đào tạo thực hiện nhằm phù hợp với xu thế phát triển và bắt nhịp với nền giáo dục của thế giới. [4]

 Ở nước ta hiện nay học sinh học rất nhiều nhưng chỉ được học trên lí thuyết, sách vở, các em dành nhiều thời gian cho việc học thuộc, nhớ nhiều nhưng lại không được gắn kiến thức đó với thực tiễn đời sống sản xuất do vậy sinh viên tốt nghiệp bằng khá giỏi nhưng khi đi làm thì gặp rất nhiều khó khăn. Tôi thiết nghĩ việc học, cần chuyển từ học thuộc, nhớ nhiều sang hình thành năng lực vận dụng, thích nghi, giải quyết vấn đề, tư duy độc lập. Không chỉ học chỉ trong sách vở, qua tài liệu mà phải học qua nhiều hình thức khác nhau như qua trò chơi, liên hệ tương tác, cung ứng đám đông, học bằng dự án, trải nhiệm thực tế.

Học sinh học xong bài học trên lớp nhưng nếu được hỏi bài đó học để làm gì? Có giúp ích gì được không? Và thực tế có gặp hay không? Có lẽ hầu hết các em đều không trả lời hoặc rất ấp úng. Do vậy tôi thiết nghĩ việc dạy học phải được gắn liền với thực tế sản xuất, tăng cường khả năng thực hành giúp học sinh có thể vận dụng kiến thức học vào đời sống, các hoạt động nghiên cứu bài học cần được tự giác, giáo viên chỉ là người định hướng, lấy học sinh làm trung tâm.

 Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp dạy học này ở các trường THPT còn chưa nhiều, mang tính tự phát, nhỏ lẻ ch¬ưa mang tính hệ thống. Phần lớn các trường THPT mới chỉ áp dụng việc ứng dụng CNTT vào dạy học nhưng vẫn còn nặng lý thuyết.

 

doc 24 trang thuychi01 8552
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Sử dụng hình ảnh trực quan và thực tiễn lao động sản xuất vào dạy tiết 2, bài Ancol lớp 11 - Cơ bản", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A. MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài.
	Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và truyền thông và đặc biệt sự phát triển công nghệ 4.0 trên toàn cầu đã và đang ảnh hưởng mạnh mẽ, sâu sắc vào mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội nước ta trong đó có giáo dục THPT. Theo đó việc định hướng đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) đã đang và sẽ được Nhà nước, Bộ giáo dục và đào tạo thực hiện nhằm phù hợp với xu thế phát triển và bắt nhịp với nền giáo dục của thế giới. [4]
	Ở nước ta hiện nay học sinh học rất nhiều nhưng chỉ được học trên lí thuyết, sách vở, các em dành nhiều thời gian cho việc học thuộc, nhớ nhiều nhưng lại không được gắn kiến thức đó với thực tiễn đời sống sản xuất do vậy sinh viên tốt nghiệp bằng khá giỏi nhưng khi đi làm thì gặp rất nhiều khó khăn. Tôi thiết nghĩ việc học, cần chuyển từ học thuộc, nhớ nhiều sang hình thành năng lực vận dụng, thích nghi, giải quyết vấn đề, tư duy độc lập. Không chỉ học chỉ trong sách vở, qua tài liệu mà phải học qua nhiều hình thức khác nhau như qua trò chơi, liên hệ tương tác, cung ứng đám đông, học bằng dự án, trải nhiệm thực tế.
Học sinh học xong bài học trên lớp nhưng nếu được hỏi bài đó học để làm gì? Có giúp ích gì được không? Và thực tế có gặp hay không? Có lẽ hầu hết các em đều không trả lời hoặc rất ấp úng. Do vậy tôi thiết nghĩ việc dạy học phải được gắn liền với thực tế sản xuất, tăng cường khả năng thực hành giúp học sinh có thể vận dụng kiến thức học vào đời sống, các hoạt động nghiên cứu bài học cần được tự giác, giáo viên chỉ là người định hướng, lấy học sinh làm trung tâm.
 	Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp dạy học này ở các trường THPT còn chưa nhiều, mang tính tự phát, nhỏ lẻ chưa mang tính hệ thống. Phần lớn các trường THPT mới chỉ áp dụng việc ứng dụng CNTT vào dạy học nhưng vẫn còn nặng lý thuyết. 
	 Từ những phân tích trên, để góp phần nâng cao chất lượng dạy học, tăng khả năng thực hành, vận dụng vào thực tế về môn Hoá học ở THPT, tôi chọn đề tài nghiên cứu “ Sử dụng hình ảnh trực quan và thực tiễn lao động sản xuất vào dạy tiết 2, bài ancol lớp 11- Cơ bản ”
II. Mục đích của nghiên cứu.
- Vận dụng kiến thức thực tế sản xuất vào dạy bài ancol nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai.
- Giúp học sinh có khả năng thực hành ngay sau khi học bài ancol.
- Giúp học sinh học tập nhanh hơn, hiệu quả hơn, thu được kết quả cao hơn.
- Gây hứng thú học tập đối với bộ môn. Từ đó học sinh say mê học tập và có kết quả học tập tốt hơn với bộ môn Hóa học.
III . Nhiệm vụ của nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về đổi mới phương pháp dạy học theo quan điểm ứng dụng công nghệ 4.0 . [3]
- Sưu tầm & xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan và các đề thi phần ancol nhằm hỗ trợ việc đổi mới kiểm tra, đánh giá.
- Thực nghiệm sư phạm và xử lý số liệu thực nghiệm để đánh giá chất lượng, hiệu qủa và tính khả thi của việc ứng dụng kiến thức thực tiễn hoạt động sản xuất, kinh doanh vào dạy phần điều chế và ứng dụng ancol.
IV. Giới hạn nghiên cứu của đề tài.
	Gắn thực tiễn hoạt động sản xuất, kinh doanh vào dạy phần điều chế và ứng dụng ancol.
	Thực hiện với học sinh lớp 11B5, 11B8 và lớp đối chứng là 11B4, 11B6
B. NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận:
 	Do sự phát triển mạnh của cuộc CMCN 4.0, khi đó nhiều lĩnh vực công nghiệp được tự động hóa thay thế con người và các yêu cầu về kỹ năng của người lao động sẽ cao. Đòi hỏi người lao động phải không ngừng nâng cao năng lực, kỹ năng để thích ứng nhanh với sự thay đổi của sản xuất. Với yêu cầu đó đã tác động mạnh mẽ đến nền giáo dục, cần đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) theo hướng tích cực. 
	Với giáo viên cần lấy học sinh làm trung tâm, đưa tình huống thực tiễn lao động sản xuất vào bài học, đặt ra những câu hỏi bám sát nội dung bài học và hiện tượng thực tế quan sát được, sau đó chia nhóm và yêu cầu hoạt động nhóm để giải quyết các vấn đề được đặt ra. Còn đối với học sinh tham quan quy trình sản xuất rượu thủ công và công nghiệp, ghi chép sổ sách, có thể tự đặt câu hỏi và tìm câu trả lời, sự tương tác hai chiều được thiết lập, học sinh có điều kiện đi sâu vào bản chất bài học. Đây cũng là hướng đi mới nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học, đào tạo ra những con người có trình độ, có khả năng thích nghi với sự phát triển của đất nước và trên thế giới
II. Cơ sở thực tiễn.
	Hiện nay, không chỉ ở Việt Nam mà nhiều nước đang phát triển trong khu vực và thế giới đều đang phải đối mặt với những thách thức lớn về sự thiếu hụt lao động có trình độ cao và kỹ năng chuyên nghiệp để đáp ứng được nhu cầu về nguồn nhân lực cho cuộc CMCN 4.0. Chính vì vậy, câu hỏi đặt ra không chỉ với nền giáo dục (GD) Việt Nam mà của cả thế giới là làm thế nào đào tạo ra nguồn nhân lực lao động để đáp ứng nhu cầu phát triển trong bối cảnh mới của thế giới.
	Hiện tại học sinh Việt Nam nhìn chung học rất giỏi nhưng hầu hết chỉ mang tính lí thuyết, hơn nữa đề thi mang lượng kiến thức nặng nên hầu hết thời gian các em dành cho học và học, học ở trường, ở nhà, học thêm để đáp ứng được kiến thức cho kì thi, ít có điều kiện thực hành, học sinh rất xa lạ với những hoạt động sản xuất ngay ở đời sống các em thường gặp, trong sách vở các em đã từng học nhưng lại không áp dụng lý thuyết đó vào thực tiễn được. 
	Học sinh trường Yên Định 2 chúng tôi cũng vậy, khi được hỏi về những kiến thức thực tiễn đời sống thì lúng túng, khó trả lời. Do vậy tôi thiết nghĩ cần cho các em trải nghiệm thực tế, lồng ghép hoạt động thực tiễn sản xuất có liên quan vào bài học để tạo hứng thú học tập đối với bộ môn . Đặc biệt học sinh sẽ có kĩ năng thực hành, nghiên cứu, đặt vấn đề và giải quyết các vấn đề có liên quan đễn thực tiễn sản xuất.
	Từ những thực trạng trên học kì II năm học 2017-2018 tôi đã thực hiện đề tài: “ Sử dụng hình ảnh trực quan và thực tiễn lao động sản xuất vào dạy tiết 2 bài ancol lớp 11- Cơ bản” khi dạy tiết 2 bài ancol trên lớp 11B5, 11B8. Song song với việc thực hiện đề tài ở 11B5, 11B8 tôi đã dùng lớp 11B4 , 11B6 làm lớp đối chứng. Việc thực hiện đề tài đã cho tôi kết quả thực sự khả quan. 
III. Giải pháp giải quyết vấn đề: 
1. Tiến hành soạn giáo dựa trên chuẩn kiến thức kĩ năng:
BÀI 40 : ANCOL (tiết 2)
1.1. Mục tiêu bài học:
1.1. 1. Kiến thức: 
Nêu được: 
- Tính chất hoá học: Phản ứng của nhóm – OH ( thế H, thế nhóm –OH), phản ứng tách nước tạo thành anken hoặc ete; phản ứng oxi hoá ancol bậc I, II thành anđehit, xeton; phản ứng cháy.
- Phương pháp điều chế ancol từ anken, điều chế etanol từ tinh bột, điều chế glixerol.
- Công thức phân tử, cấu tạo, tính chất riêng của glixerol (phản ứng với Cu(OH)2)
- Quy trình SX ancol etylic bằng phương pháp thủ công và trong công nghiệp .
- Ứng dụng của etanol.
1.1.2. Kĩ năng: 
- Dự đoán được tính chất hoá học của một số ancol đơn chức cụ thể.
- Viết được phương trình hoá học minh hoạ tính chất hoá học của ancol và glixerol.
- Phân biệt được ancol no đơn chức với glixerol bằng phương pháp hoá học.
- Xác định công thức phân tử, công thức cấu tạo của ancol.
1.1.3. Về tình cảm thái độ.
 - Yêu thích môn học, thêm tinh thần ham học hỏi về hợp chất hữu cơ.
1.2. Chuẩn bị:
 * Chuẩn bị của GV và HS
GV: Cho học sinh thăm quan cơ sở sản xuất rượu etylic. Video về cơ sở SX ancol etylic trong công nghiệp. Chia hs lớp thành 4 nhóm. Yêu cầu học sinh tìm hiểu trước quy trình sản xuất ancol etylic, sổ để ghi chép cách làm, chuẩn bị tài liệu, tranh ảnh, mô phỏng, các thí nghiệm có liên quan; hóa chất (C2H5OH, Na, C3H5(OH)3, NaOH, CuO, H2SO4 đđ, nước Br2 đèn cồn và các dụng cụ cần thiết cho thí nghiệm)
HS: Nghiên cứu trước nội dung bài học và tìm hiểu trước quy trình sản xuất ancol etylic bằng phương pháp thủ công
1.3. Phương pháp chủ yếu: 
Đàm thoại – gợi mở- trực quan- đặt vấn đề
1.4. Kĩ thuật dạy học: 
	Kĩ thuật đồ dùng tư duy, tận dụng kiến thức cũ, khăn phủ bàn, kĩ thuật tia chớp.
1.5. Tổ chức các hoạt động dạy học:
1.5.1. Ổn định lớp và kiểm tra sĩ số: 
1.5.2. Kiểm tra bài cũ: Viết tất cả các đồng phân ancol có thể có ứng với CTPT C4H10O? Gọi tên thay thế ?
(1 học sinh lên bảng)
1.5.3. Bài mới:
Hoạt động 1: Trải nghiệm thực tế
- Giáo viên cho học sinh quan sát video quy trình sản xuất ancol etylic trong công nghiệp hiện đại nhất từ tinh bột.
- Xem hình ảnh thực tiễn:
+ Một số hình ảnh được ghi lại trong quá trình sản xuất ancol etylic bằng phương pháp thủ công.
[4]
1. Mục đích hoạt động. 
- Học sinh được quan sát quy trình sản xuất ancol thủ công và công nghiệp cơ bản đều theo những bước giống nhau, tầm quan trọng của ancol etylic đối với đời sống nhằm tao sự hứng thú học tập cho học sinh.
- Học sinh nêu được quy trình sản xuất ancol 
- Nêu được các chất tạo thành sau mỗi quá trình 
- Quy trình sản xuất rượu vang
2. Nội dung hoạt động.
- Học sinh quan sát video, xem thực tế trải nghiệm, tranh ảnh, .....Nguồn nguyên liệu là gì? 
- Sản xuất như thế nào? Dùng để làm gì?
- Tầm quan trọng của ancol mà em biết.
- Viết được sơ đồ biến đổi chất hóa học.
3. Kỹ thuật tổ chức hoạt động.
- Hs hoạt động nhóm: mỗi nhóm mô tả từng công đoạn?
- Nêu sản phẩm chính thu được ở mỗi công đoạn. 
- Viết được các phản ứng hóa học
4. Sản phẩm học tập.
- HS nêu được quy trình sản xuất ancol thủ công và công nghiệp cơ bản: nấu cơm- để nguội , trộn đều men-ủ kín trong thời gian 20 – 24 tiếng, ngâm nước 2 ngày , cuối cùng đem nấu chưng cất thu được ancol 
- Tầm quan trọng của ancol etylic đối với đời sống nhằm tao sự hứng thú học tập cho học sinh.
- Viết được sơ đồ biến đổi: 
	(C6H10O5)nC6H12O6 C2H5OH
- Viết phân tích được đặc điểm cấu tạo của ancol nói chung và ancol etylic nói riêng
Nghiên cứu kiến thức mới:
Hoạt động 2: IV. Tính chất hóa học của ancol
 [4]
1. Mục đích hoạt động. 
- Học sinh nêu được đặc điểm cấu tạo trong phân tử có liên kết C-OH, O-H là những liên kết phân cực, đặc biệt là liên kết O-H
- Nêu được những liên kết dễ đứt khi tham gia phản ứng hóa học, dự đoán được các phản ứng có thể xảy ra trong ancol.
- Luyện kĩ năng thực hành cho học sinh qua 2 thí nghiệm : ancol tác dụng với Na; ancol etylic, glixerol tác dụng với đồng (II) hiđroxit.
- Học sinh nêu được hiện tượng thí nghiệm, giải thích hiện tượng.
- Viết được các phương trình phản ứng xảy ra trong thí nghiệm.
- Biết cách phân biệt ancol đa chức có 2 nhóm -OH liên tiếp với ancol đơn chức.
- Luyện kĩ năng thực hành cho học sinh qua thí nghiệm : Tách nước của ancol, đốt cháy cồn. 
- Học sinh nêu được hiện tượng thí nghiệm, giải thích hiện tượng.
- Viết được các phương trình phản ứng xảy ra trong thí nghiệm. Khái quát phản ứng chung?
- Biết ancol nào tách nước, sản phẩm thu được là gì? Điều kiện xảy ra phản ứng? Hướng ưu tiên tách?
- Khi đốt cháy cồn thì sản phẩm thu được sẽ là gì? So sánh số mol của sản phẩm từ đó suy ra công thức tính nhanh ancol no đơn chức dựa vào sản phẩm cháy.
2. Nội dung hoạt động.
Nhóm 1: 
 -Học sinh quan sát được mô hình đặc và rỗng của phân tử ancol etylic bằng hình ảnh, từ đó nêu được tính chất hóa học của ancol 
- Học sinh làm thí nghiệm ancol etylic tác dụng với Na, quan sát và giải thích hiện tượng. Viết phương trình phản ứng.
- Học sinh làm thí nghiệm ancol etylic, glixerol tác dụng với Cu(OH)2, quan sát, giải thích hiện tượng. Viết phương trình phản ứng. Nêu cách phân biệt ancol đơn chức với ancol đa chức có 2 nhóm OH liền kề.
Nhóm 2: 
-Nghiên cứu phản ứng với axit vô cơ, phản ứng với ancol . Hiểu được bản chất liên kết C-OH bị đứt khi tham gia phản ứng. Viết phương trình phản ứng hóa học
Nhóm 3: 
- Làm thí nghiệm : Tách nước của ancol và sục sản phẩm vào dung dịch Br2, quan sát, nêu hiện tượng thí nghiệm và giải thích. Ứng dụng của phản ứng.
- Viết các phương trình phản ứng xảy ra trong thí nghiệm? phản ứng chung?
- Tìm hiểu sản phẩm sinh ra từ phản ứng tách nước của ancol metylic ở cùng điều kiện.
- Giáo viên lấy ví dụ về ancol butilic, học sinh dự kiến được các sản phẩm tạo ra từ đó hoàn thành phản ứng.
- Hoạt động nhóm để tìm ra sản phẩm chính, từ đó rút ra quy tắc tách Zai-xep
Nhóm 4:
- Làm thí nghiệm : CuO + C2H5OH, quan sát, viết phương trình hóa học.
- Nghiên cứu tiếp về ancol bậc 2,3 khi bị oxi hóa.
- Khi đốt cháy cồn thì sản phẩm thu được là CO2 và H2O. So sánh số mol của sản phẩm từ đó suy ra công thức tính nhanh ancol no đơn chức dựa vào sản phẩm cháy.
3. Kỹ thuật tổ chức hoạt động.
- Giáo viên chia tập thể lớp thành 4 nhóm.
- Các nhóm quan sát hình ảnh về phân tử ancol etylic.
- Tiến hành nghiên cứu sách giáo khoa, làm thí nghiệm đã được chuẩn bị theo sự phân công từng nhóm.
- Quan sát, ghi chép hiện tượng thí nghiệm
- Tiến hành thảo luận nhóm: để tìm ra nội dung của hoạt động.
- Giáo viên theo dõi hoạt động của từng nhóm và hỗ trợ kịp thời khi cần thiết
- Sau 10 phút các nhóm báo cáo kết quả hoạt động của nhóm mình.
- Các nhóm còn lại sẽ theo dõi kết quả thí nghiệm và nội dung nhóm đang trình bày
- Giáo viên sẽ tổng kết lại kiến thức các em đã tìm được và bổ sung kiến thức còn thiếu hoặc lỗi.
4. Sản phẩm học tập.
Nhóm 1: 
 	Học sinh nêu được những liên kết dễ đứt khi tham gia phản ứng hóa học đó là liên kết O-H và C-OH, do đó ancol có phản ứng đặc trưng: thế H của nhóm OH, thế nhóm OH, phản ứng tách nước.
- Học sinh nghiên cứu trước bài học nên các thành viên trong nhóm bổ sung thêm phản ứng oxi hóa.
- Nêu hiện tượng:
Thí nghiệm 1: Có khí không màu thoát ra, giải thích hiện tượng thí nghiệm. Viết được các phương trình phản ứng xảy ra trong thí nghiệm và phản ứng với ancol, với axit.
- Biết được bản chất liên kết O-H bị đứt khi tham gia phản ứng
- Ancol có trung tâm pư là nhóm -OH → có các loại pư là: thế ngtử H của nhóm -OH, thế nhóm OH, tách nhóm –OH.
- Nhận xét được tỉ lệ số mol của ancol giúp suy ra số lượng nhóm chức OH
Thí nghiệm 2: ancol etylic: không làm tan Cu(OH)2; glixerol hòa tan Cu(OH)2 tạo dung dịch màu xanh lam, giải thích hiện tượng. Viết phương trình phản ứng. Nêu được cách phân biệt ancol đơn chức với ancol đa chức có 2 nhóm OH liền kề.
1. Phản ứng thế H của nhóm –OH [2]
a. Pư chung của ancol
C2H5OH + Na → C2H5ONa + 1/2 H2
CnH2n+1OH + Na → CnH2n+1ONa + 1/2 Na
 + 2Na → + H2
Tổng quát: R(OH)x + xNa → R(ONa)x + x/2 H2
b.Tính chất đặc trưng của glixerol ( và các ancol có 2 nhóm -OH liên tiếp)
Glixerol hòa tan được Cu(OH)2 tạo thành phức chất tan, màu xanh da trời
2C3H5(OH)3 + Cu(OH)2 → [C3H5(OH)2O]2Cu + 2H2O
Vận dụng: Phân biệt ancol etylic với glixerol bằng Cu(OH)2
Nhóm 2: 
-Nghiên cứu phản ứng với axit vô cơ, phản ứng với ancol . Hiểu được bản chất liên kết C-OH bị đứt khi tham gia phản ứng. Viết phương trình phản ứng hóa học.
- Biết cách viết công thức của các ête khác nhau khi cho các ancol khác nhau phản ứng với nhau.
2. Phản ứng thế nhóm OH[1]
a. Pư với axit vô cơ
C2H5OH + HBr → C2H5Br + H2O
Tổng quát: R - OH + HA → R-A + H2O
b. Pư với ancol
 C2H5-OH + HO-C2H5 C2H5OC2H5 + H2O
CH3-O-H + H-O-C2H5 CH3OCH3 + C2H5OCH3 + 
 C2H5OC2H5 + H2O
Lưu ý: Khi tách nước của n ancol có ete được tạo thành.
Nhóm 3: 
- Tách nước của ancol và sục sản phẩm vào dung dịch Br2 : Khí thoát ra làm mất màu dung dịch Br2
- Biết phản ứng dùng điều chế etilen.
- Viết các phương trình phản ứng xảy ra trong thí nghiệm? phản ứng chung?
- Tìm hiểu sản phẩm sinh ra từ phản ứng tách nước của ancol metylic ở cùng điều kiện.
3. Phản ứng tách nước tạo anken[1]
C2H5OH CH2 = CH2 + H2O
CH3-CH2-CH(OH)-CH3 CH3-CH=CH-CH3 + 
 CH3-CH2-CH=CH2 + H2O
	 Spc spp
- Quy tắc tách Zai-xep nhóm OH bị tách cùng ngtử H ở ngtử C có bậc cao hơn tạo sp chính
Riêng CH3OH: 2CH3-O-H CH3-O-CH3 + H2O
Nhóm 4:
- Làm thí nghiệm : CuO + C2H5OH, quan sát, viết phương trình hóa học.
- Nghiên cứu tiếp về ancol bậc 2,3 khi bị oxi hóa.
- Viết được các phương trình phản ứng xảy ra trong thí nghiệm và phản ứng dạng tổng quát chung, phản ứng oxi hóa không hoàn toàn và phản ứng oxi hóa hoàn toàn
- Khi đốt cháy cồn thì sản phẩm thu được nCO2 < nH2O, từ đó suy ra công thức tính nhanh ancol no đơn chức dựa vào sản phẩm cháy.
4. Phản ứng oxh[1]
a. Phản ứng oxh không hoàn toàn
Ancol bậc 1 (R - CH2 - OH) + CuO anđehit (R - CHO) + Cu + H2O
Vd: CH3-CH2-OH + CuO CH3-CHO + Cu + H2O 
Ancol bậc 2: R-C(R1)H-OH + CuO xeton (R-CO-R1) + Cu + H2O
Vd: CH3-CH(OH)-CH3 + CuO CH3-CO- CH3 + Cu + H2O
Ancol bậc 3 khó bị oxh, khi bị oxi hóa cho xeton và axit
b. Pư cháy :CnH2n+1OH+O2nCO2+(n+1)H2O
(tỏa nhiều nhiệt: dùng để sát trùng dụng cụ y tế, làm nhiên liệu...)
- Từ phản ứng cháy học sinh nhận xét về số mol của CO2 và H2O.
- Viết được công thức tính nhanh xác định ancol no, đơn chức:
 Số nguyên tử C = nCO2/ (nH2O-nCO2)
Hoạt động 3: V. Điều chế và ứng dụng
1. Mục đích hoạt động. 
- Học sinh nêu được điều chế ancol etylic, nguyên liệu điều chế, điều kiện phản ứng.
- Viết được các phương trình phản ứng xảy ra. Phản ứng tổng quát chung.
- Học sinh nêu được điều chế glixerol, nguyên liệu điều chế, điều kiện phản ứng.
- Viết được các phương trình phản ứng xảy ra. 
- Ngoài phương pháp này còn có phương pháp khác điều chế glixerol 
- Nguyên liệu sản xuất ancol etylic.
- Các bước thực hiện trong quá trình sản xuất, biết tạp chất có thể có.
- Nồng độ cho phép của tạp chất, rượu sản xuất được kiểm nghiệm có độ tạp chất là bao nhiêu
- Viết phương trình phản ứng.
- Nêu được những ứng dụng của ancol.
2. Nội dung hoạt động.
 Nhóm 1: 
- Học sinh nêu được điều chế ancol etylic bằng phương pháp tổng hợp, nguyên liệu điều chế, điều kiện phản ứng.
- Viết được các phương trình phản ứng xảy ra. Phản ứng tổng quát chung.
- Học sinh nêu được điều chế glixerol, nguyên liệu điều chế, điều kiện phản ứng.
- Viết được các phương trình phản ứng xảy ra. 
- Ngoài phương pháp này còn có phương pháp khác điều chế glixerol, nêu phương pháp đó 
Nhóm 2: 
- Nguyên liệu sản xuất ancol etylic sạch trong công nghiệp bằng dây chuyền hiện đại nhất Việt Nam .
- Các bước thực hiện trong quá trình sản xuất, biết tạp chất có thể có.
- Nồng độ cho phép của tạp chất, rượu sản xuất được kiểm nghiệm có độ tạp chất là bao nhiêu?
- Mô tả cơ bản những điểm cần lưu ý trong quá trình sản xuất ancol.
- Viết phương trình phản ứng xảy ra.
Nhóm 3: 
- Nguyên liệu sản xuất ancol etylic bằng phương pháp thủ công.
- Các bước thực hiện trong quá trình sản xuất.
- Mô tả cơ bản những điểm cần lưu ý trong quá trình sản xuất ancol.
- Viết phương trình phản ứng xảy ra.
Nhóm 4: [1]
- Quan sát hình ảnh, tranh để nêu ứng dụng của ancol.
- Cho ví dụ thực tế đã gặp.
- Cách tính độ rượu, ứng dụng của rượu ở những nồng độ khác nhau.
3. Kỹ thuật tổ chức hoạt động.
- Giáo viên chia tập thể lớp thành 4 nhóm.
- Các nhóm quan sát lại video.
- Tiến hành thảo luận nhóm: để tìm ra nội dung của hoạt động.
- Giáo viên theo dõi hoạt động của từng nhóm và hỗ trợ kịp thời khi cần thiết
- Sau 7 phút các nhóm báo cáo kết quả hoạt động của nhóm mình.
- Các nhóm còn lại sẽ theo dõi kết quả thí nghiệm và nội dung nhóm đang trình bày
- Giáo viên sẽ tổng kết lại kiến thức các em đã tìm được và bổ sung kiến thức còn thiếu hoặc lỗi.
4. Sản phẩm học tập.
Nhóm 1: 
- Học sinh nêu được điều chế ancol etylic bằng phương pháp tổng hợp, nguyên liệu điều chế, điều kiện phản ứng.
- Viết được các phương trình phản ứng xảy ra. Phản ứng tổng quát chung.
- Học sinh nêu được điều chế glixerol, nguyên liệu điều chế, điều kiện phản ứng.Viết được các phương trình phản ứng xảy ra. 
- Ngoài phương pháp này, glixerol còn được điều chế từ phản ứng thủy phân chất béo. 
V. Điều chế
1. Phương pháp tổng hợp
Anken + H2O ancol 
C2H4 + H2O C2H5OH
Dẫn xuất hal + NaOH
C2H5Cl + NaOH C2H5OH + NaCl
●Tổng hợp glixerol
[1]
Nhóm 2: 
- Nguyên liệu sản xuất ancol etylic sạch trong công nghiệp bằng dây chuyền hiện đại nhất Việt Nam .
- Các bước thực hiện trong quá trình sản xuất rất nghiêm ngặt, sạch sẽ, hoạt động trên dây chuyền hoàn toàn tự động, ít sử dụng sức lao động
- Rượu thô được lọc qua 7 tầng, rượu nguyên liệu có nồng độ lên đến 960
- Nồng độ cho phép của tạp chất dưới 100mg/l , rượu sản xuất được kiểm nghiệm có độ tạp chất là 3mg/l
- Mô tả cơ bản những điểm cần lưu ý trong quá trình sản xuất ancol.
- Viết phương trình phản ứng xảy ra.
2. Phương pháp sinh hóa

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_su_dung_hinh_anh_truc_quan_va_thuc_tien_lao_dong_san_xu.doc
  • docbìa.doc