SKKN Sử dụng bài tập thực tiễn kết hợp hình ảnh minh họa nhằm làm sinh động bài giảng trong dạy học Hóa học lớp 12 với chủ đề: Hóa học và môi trường

SKKN Sử dụng bài tập thực tiễn kết hợp hình ảnh minh họa nhằm làm sinh động bài giảng trong dạy học Hóa học lớp 12 với chủ đề: Hóa học và môi trường

IV. Ứng dụng:

- Việc sử dụng hợp lí một số este có mùi thơm không độc được dùng trong ngành công nghiệp thực phẩm (sản xuất bánh kẹo, nước uống ), trong công nghiệp mỹ phẩm

- Nếu dùng quá liều lượng sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe người sử dụng qua đó giáo dục cho học sinh biết cách sử dụng hợp lí các sản phẩm hóa học.

IV. Ứng dụng của chất béo:

- Thông qua các ứng dụng của chất béo: dùng làm thực phẩm , nguyên liệu sản xuất xà phòng.

- Giới thiệu Lipit (chất béo) rất dễ bị ôi thiu sinh ra nhiều chất độc khi tiếp xúc với không khí. Qua đó giáo dục ý thức sử dụng thực phẩm tươi không bị ôi thiu để bảo vệ sức khỏe.

- Những thực phẩm có nhiều chất béo nếu sử dụng thừa không thải bừa bãi ra môi trường gây ô nhiễm không khí và nguồn nước.

- Liên hệ thực tế trong ngành công nghiệp thuộc da thải ra rất nhiều chất béo. Nếu chất béo này thải trực tiếp ra môi trường sẽ gây ảnh hưởng đến nguồn nước và gây lãng phí.

 

docx 12 trang thuychi01 10494
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Sử dụng bài tập thực tiễn kết hợp hình ảnh minh họa nhằm làm sinh động bài giảng trong dạy học Hóa học lớp 12 với chủ đề: Hóa học và môi trường", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT NHƯ THANH 
PHỤ LỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC TIỄN KẾT HỢP HÌNH ẢNH MINH HỌA NHẰM LÀM SINH ĐỘNG BÀI GIẢNG TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC LỚP 12 VỚI CHỦ ĐỀ: HÓA HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG
Người thực hiện: Lê Thị Sen
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Như Thanh
SKKN thuộc môn: Hóa học
THANH HÓA NĂM 2017
PHỤ LỤC 1: Nội dung tích hợp giáo dục môi trường qua các chương bài SGK Hóa học 12 cơ bản, ( Bổ sung nhóm giải pháp thứ nhất thuộc SKKN).
 Bài
 Nội dung tích hợp
Kiểu tích hợp
Bài 1: ESTE
IV. Ứng dụng:
- Việc sử dụng hợp lí một số este có mùi thơm không độc được dùng trong ngành công nghiệp thực phẩm (sản xuất bánh kẹo, nước uống), trong công nghiệp mỹ phẩm
- Nếu dùng quá liều lượng sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe người sử dụng qua đó giáo dục cho học sinh biết cách sử dụng hợp lí các sản phẩm hóa học.
Liên hệ
Bài 2: LIPIT
IV. Ứng dụng của chất béo:
- Thông qua các ứng dụng của chất béo: dùng làm thực phẩm , nguyên liệu sản xuất xà phòng.
- Giới thiệu Lipit (chất béo) rất dễ bị ôi thiu sinh ra nhiều chất độc khi tiếp xúc với không khí. Qua đó giáo dục ý thức sử dụng thực phẩm tươi không bị ôi thiu để bảo vệ sức khỏe.
- Những thực phẩm có nhiều chất béo nếu sử dụng thừa không thải bừa bãi ra môi trường gây ô nhiễm không khí và nguồn nước.
- Liên hệ thực tế trong ngành công nghiệp thuộc da thải ra rất nhiều chất béo. Nếu chất béo này thải trực tiếp ra môi trường sẽ gây ảnh hưởng đến nguồn nước và gây lãng phí.
Liên hệ
 BÀI 9: AMIN
II. Tính chất vật lí:
-Thông qua tính độc hại của amin và giáo dục học sinh cẩn thận khi sử dụng các amin làm thí nghiệm, không đổ bừa bãi vào đất và nguồn nước gây ô nhiễm.
- Trong khói thuốc lá có nicotin là một amin rất độc gây ra nhiều căn bệnh nguy hiểm như: ung thư, thông qua đó giáo dục học sinh không hút thuốc lá và hạn chế tiếp xúc với khói thuốc lá.
Liên hệ
 BÀI 13: ĐẠI 
CƯƠNG VỀ POLIME
IV. Tính chất của polime:
 Một số polime rất bền với môi trường axit, bazơ, rất khó bị oxihóa, nếu đốt cháy thì sinh ra nhiều khí độc như CO2, Cl2, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến bầu không khí và môi trường đất. Vì thế phải sử dụng hợp lí các sản phẩm polime, tái sử dụng hoặc khi không dùng được nữa phải bỏ đúng nơi quy định.
Liên hệ
BÀI 14: VẬT LIỆU POLIME
I. Chất dẻo và vật liệu polime:
- Căn cứ vào đặc tính của từng loại vật liệu polime mà có sự lựa chọn hợp lí và đúng mục đích nhằm tiết kiệm.
- Biết được tính chất của polime rất bền với môi trường axit, bazơ, rất khó bị oxi hóa, nếu đốt cháy thì sinh ra nhiều khí độc như CO2, Cl2 gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến bầu không khí và môi trường đất.
Liên hệ
BÀI 20: ĂN MÒN KIM LOẠI
II. Các phương pháp chống ăn mòn:
Kim loại rất dễ bị ăn mòn và gây tổn thất lớn cho nền kinh tế, căn cứ vào các biện pháp chống ăn mòn kim loại mà giáo dục học sinh có ý thức sử dụng và bảo vệ hợp lí.
Liên hệ
BÀI 26: KIM LOẠI KIỀM THỔ VÀ HỢP CHẤT CỦA KIM LOẠI KIỀM THỔ
C. Nước cứng:
3. Phương pháp làm mềm nước cứng:
Giới thiệu những ảnh hưởng của nước cứng đến đời sống, sản xuất và các biện pháp làm mềm để qua đó giúp học sinh lựa chọn biện pháp đơn giản hợp lí để làm mềm nước sinh hoạt.
Liên hệ
BÀI 27: NHÔM
V. Sản xuất nhôm:
 Nhôm là kim loại có nhiều ứng dụng trong đời sống và sản xuất. Tuy nhiên việc sản xuất nhôm tiêu tốn rất nhiều năng lượng vì thế phải giáo dục học sinh có ý thức sử dụng hợp lí kim loại này nhằm tiết kiệm tiền.
Liên hệ
BÀI 31,32: SẮT VÀ HỢP CHẤT CỦA SẮT
- Củng cố tính chất hóa học của sắt và hợp chất của sắt. Có ý thức xử lí chất thải để bảo vệ môi trường sau thí nghiệm.
- Hiểu được vai trò của môi trường với con người và tác động của con người vào môi trường tự nhiên thông qua sản xuất gang, thép.
Liên hệ
BÀI 34: CROM VÀ HỢP CHẤT CỦA CROM
Hiểu được:
- Cấu tạo, tính chất của các loại vật liệu bằng crom, phương pháp điều chế crom.
- Tính chất một số hợp chất crom.
- Là những vật liệu tự nhiên quan trọng như cromit, chất tạo màu.
- Ý thức được thành phần của đất đá, quặng trong môi trường tự nhiên rất đa dạng.
- Nhận biết được ion trong dung dịch, đề xuất xử lí chất thải hợp lí.
Liên hệ
BÀI 41: NHẬN BIẾT CÁC KHÍ
1. Khí CO2:
- Đây là khí gây hiệu ứng nhà kính, nguồn thải ra khí này chủ yếu là đốt cháy nguyên liệu hóa thạch các hợp chất hữu cơ.Vì vậy phải giáo
dục học sinh có ý thức sử dụng hợp lí nguyên liệu, trồng cây xanh để giảm bớt lượng khí CO2 trong khí quyển.
2. Khí SO2, H2S, NH3:
-Các khí này độc ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
- Giáo dục học sinh làm thí nghiệm phải đảm bảo nguyên tắc an toàn bằng cách chuẩn bị sẳn các hóa chất hấp thu các khí này tránh thoát ra không khí gây ảnh hưởng đến sức khỏe bản thân và các bạn xung quanh. 
- Trong đời sống hàng ngày, biết xử lí các nguồn phát sinh khí này để có biện pháp xử lí tránh ô nhiễm.
Liên hệ
BÀI 43: HÓA HỌC VÀ VẤN ĐỀ KINH TẾ
Thông qua vai trò của hóa học đối với sự phát triển kinh tế và đời sống con người mà giáo dục học sinh sử dụng một cách có hợp lí, có hiệu quả các sản phẩm hóa học tránh gây lãng phí.
Liên hệ
BÀI 45: HÓA HỌC VÀ VẤN ĐỀ MÔI
TRƯỜNG
- Giới thiệu các chất gây ô nhiễm môi trường không khí, môi trường nước, môi trường đất.
- Tác hại của các sản phẩm hóa học đến môi trường sống.
 Giáo dục ý thức học sinh sử dụng hợp lí các sản phẩm hóa học, tránh gây lãng phí và sử dụng đúng cách các chất thải nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường.
Liên hệ
PHỤ LỤC 2: Lựa chọn và xây dựng: Một số bài tập Hóa học thực tiễn, kết hợp hình ảnh minh họa sinh động (Bổ sung nhóm giải pháp thứ hai thuộc SKKN). 
Câu 1: Clorua vôi được sử dụng để bảo vệ môi trường trong sạch nhờ tác dụng
A. tẩy uế, diệt khuẩn.
B. tẩy trắng.
C. hút ẩm.
D. khử mùi.
 Hình ảnh: Phun clorua vôi.
Câu 2: Tại những bãi đào vàng, nước sông đã nhiễm một loại hóa chất cực 
độc do thợ đào vàng sử dụng để tách vàng ra khỏi cát và tạp chất. Tên gọi 
của chất này là
A. thủy ngân. 
B. đioxin. 
C. muối xianua. 
D. nicotin. 
 Hình ảnh: Bãi đào vàng.
Câu 3: Mùi tanh của cá là hỗn hợp các amin và một số tạp chất khác. Để khử mùi tanh của cá trước khi nấu nên
A. ngâm cá thật lâu trong nước để amin tan đi.
B. rửa cá bằng giấm ăn.
C. rửa cá bằng dung dịch Na2CO3.
D. rửa cá bằng dung dịch thuốc tím để sát trùng.
Câu 4: Một loại mỡ có chứa: Triolein, tripanmitin. Viết phương trình phản ứng xà phòng hóa loại mở trên? Việc sử dụng chất béo thừa từ ngành công nghiệp thuộc da để sản xuất xà phòng có tác dụng tích cực như thế nào đến bảo vệ môi trường?
 Hình ảnh: Cơ sở sản xuất xà phòng.
* Hướng dẫn giải: 
 (C17H33COO)3C3H5 + 3 NaOH ® 3C17H33COONa + C3H5(OH)3
 (C15H31COO)3C3H5 + 3 NaOH ® 3C15H31COONa + C3H5(OH)3
 Nếu chất béo thừa thải trực tiếp ra môi trường sẽ gây ảnh hưởng đến nguồn nước và gây lãng phí .Vì thế để tiết kiệm người ta tận dụng những chất béo thải ra từ ngành thuộc da để sản xuất xà phòng, công việc này còn góp phần bảo vệ nguồn nước không bị ô nhiễm hữu cơ.
Câu 5: Anđehit và glucozơ đều có phản ứng tráng bạc. Cho biết tại sao trong thực tế người ta chỉ dùng glucozơ để tráng ruột phích và tráng gương ?
 Hình ảnh: Cơ sở sản xuất phích nước.
* Hướng dẫn giải: Do glucozơ không độc, dễ thực hiện phản ứng, rẻ hơn anđehit. Trong khi đó anđehit lại là một chất rất độc, nó ảnh hưởng trực tiếp tới thần kinh của con người và gây ô nhiễm môi trường.
Câu 6: Nồng độ cho phép tối đa của một số kim loại trong nước là: Cd2+(33 ppm), Cu2+(33 ppm), Fe3+(20400 ppm), Pb2+(94 ppm). Phân tích một mẫu đất ở gần một nhà máy luyện gang, thép ta thấy hàm lượng Cd2+ , Cu2+, Fe3+, Pb2+ của mẫu này lần lượt là: 28,75 ppm, 27,58 ppm, 20395 ppm, 85,18 ppm. Nhận định đúng là
A. mẫu đất bị ô nhiễm Cd2+ , Cu2+.
B. mẫu đất bị ô nhiễm Fe3+, Pb2+.
C. mẫu đất bị ô nhiễm Cu2+, Fe3+, Pb2+.
D. mẫu đất không bị ô nhiễm.
 Hình ảnh: Nhà máy luyện thép và nổi lo về ô nhiễm môi trường.
Câu 7. Cho một số nhận định về nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí như sau:
(1) Do hoạt động của núi lửa.
(2) Do khí thải công nghiệp, khí thải sinh hoạt.
(3) Do khí thải từ các phương tiện giao thông.
(4) Do khí thải sinh ra từ quá trình quang hợp cây xanh.
(5) Do nồng độ cao của các ion kim loại: Pb2+, Cu2+, Hg2+, Mn2+ trong các nguồn nước.
Những nhận định đúng là
A.(1), (2), (3) B.(2), (3), (5) C.(1), (2), (4) D.(2), (3), (4)
Câu 8: Tục ngữ có câu: “Nước chảy đá mòn” trong đó về nghĩa đen phản ánh cả hiện tượng đá vôi bị hòa tan khi gặp nước chảy. Phản ứng hóa học nào sau đây có thể dùng để giải thích hiện tượng này?
A.Ca(HCO3) CaCO3 + CO2 + H2O
B.Ca(OH)2+ 2CO2 Ca(HCO3)2
C.CaCO3+ CO2+ H2O Ca(HCO3)2
D.CaO + H2O Ca(OH)2
 Hình ảnh: Nước chảy đá mòn
Câu 9: Vì sao ở những vùng gần các vùng quặng pirit sắt FeS2, đất thường bị chua? Để khử chua người ta thường bón vôi(CaO) trước khi canh tác. Viết PTHH của phản ứng xảy ra?
 Hình ảnh: Quặng pirit sắt
Đáp án:
4FeS2 +15O2 +2H2O 2Fe2(SO4)3 +2H2SO4
CaO + H2SO4 CaSO4 +H2O 
CaO +H2O Ca(OH)2 
Fe2(SO4)3 + 3Ca(OH)2 2Fe(OH)3 + 3CaSO4
Câu 10: Trên bề mặt của vỏ trứng gia cầm có những lỗ nhỏ nên vi khuẩn có thể xâm nhập được và hơi H2O, CO2 có thể thoát ra làm trứng nhanh hỏng. Để bảo quản trứng người ta thường nhúng vào dung dịch Ca(OH)2. Phản ứng hóa học nào xảy ra trong quá trình này?
A.CaO + H2O Ca(OH)2
B.CaCO3 + CO2+ H2O Ca(HCO3)2
C.Ca(OH)2+ 2CO2 Ca(HCO3)2
D.CO2 + Ca(OH)2 CaCO3 + H2O
 Hình ảnh: trứng gia cầm
PHỤ LỤC 3: Tống hợp một số bài tập thực tiễn trong đề thi thử THPT Quốc gia năm học 2016-2017 (Bổ sung mục II.3.4 thuộc SKKN).
Câu 1 (Thi thử THPT Tiểu La – 2017) 
 Cho các phát biểu sau:
(1) Khí SO2 gây ra hiện tượng hiệu ứng nhà kính.
(2) Khí CO2 gây ra hiện tượng mưa axit.
(3) Các dạng nhiên liệu như than, dầu mỏ và khí tự nhiên được gọi là nhiên liệu hóa thạch.
(4) Khi được thải ra khí quyển, freon (chủ yếu là CFCl3 và CF2Cl2) phá hủy tầng ozon.
(5) Các nguồn năng lượng: thủy điện, gió, mặt trời đều là những nguồn năng lượng sạch.
Những phát biểu đúng là
A. (3), (4), (5). B. (1), (2), (4). C. (1), (2), (4), (5). D. (2), (3), (4), (5).
Câu 2 (Thi thử THPT Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc – 2017) 
 Trong những năm 30 của thế kỉ XX, các nhà hóa học của hãng Du Pont (Mỹ) đã thông báo phát minh ra một loại vật liệu ‘‘mỏng hơn tơ nhện, bền hơn thép và đẹp hơn lụa”. Theo thời gian, vật liệu này đã có mặt trong cuộc sống hàng ngày của con người, phổ biến trong các sản phẩm như lốp xe, dù, quần áo, tất, Hãng Du Pont đã thu được hàng tỷ đô la mỗi năm bằng sáng chế về loại vật liệu này. Một trong số vật liệu đó là tơ nilon-6. Công thức một đoạn mạch của tơ nilon-6 là
A. (-CH2-CH=CH-CH2)n	.	B. (-NH-[CH2]6-CO-)n.	
C. (-NH-[CH2]6-NH-CO-[CH2]4-CO-)n.	D. (-NH-[CH2]5-CO-)n.
Câu 3 (Thi thử THPT Nguyễn Du – 2017): 
 Để tráng bạc một chiếc gương soi, người ta phải đun nóng dung dịch chứa 36g glucozơ với lượng dư dung dịch AgNO3 trong amoniac. Khối lượng bạc đã sinh ra bám vào mặt kính của gương là (giả sử hiệu suất phản ứng đạt 100%)
A. 68,0g .	B. 21,6g .	 C. 42,3g .	 D. 43,2g .
Câu 4 (Thi thử THPT Thiệu Hóa – 2017): 
 Phèn chua là hoá chất được dùng nhiều trong ngành công nghiệp thuộc da, công nghiệp giấy, chất làm cầm màu trong nhuộm vải và làm trong nước. Công thức hoá học của phèn chua là
A. (NH4)2SO4.Al2(SO4)2.12H2O. B. KAl(SO4)2.24H2O.
C. K2SO4.Al2(SO4)3.12H2O. D. K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O.
Câu 5 (Thi thử THPT Thiệu Hóa – 2017): 
 Vỏ trứng gia cầm là lớp CaCO3, trên bề mặt của vỏ trứng gia cầm có những lỗ nhỏ nên vi khuẩn có thể xâm nhập được làm trứng nhanh hỏng. Để bảo quản trứng người ta thường nhúng vào dung dịch Ca(OH)2, việc nhúng vào dung dịch này nhằm tạo ra phản ứng nào sau đây? 
A. CaO + H2O Ca(OH)2.
B. Ca(OH)2 + 2CO2 Ca(HCO3)2.
C. CaCO3 + CO2 + H2O Ca(HCO3)2.
D. CO2 + Ca(OH)2 CaCO3 + H2O.
Câu 6 (Thi thử THPT Thiệu Hóa – 2017): 
 Dịch cúm gia cầm hiện nay là thảm họa của ngành chăn nuôi, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe của con người. Từ cây đại hồi, người ta đã tách được chất hữu cơ Z dùng làm nguyên liệu cơ sở cho việc sản xuất thuốc Tamiflu dùng phòng chống cúm gia cầm hiện nay. Khi phân tích Z người ta thấy phần trăm khối lượng các nguyên tố là %C = 48,276%; %H = 5,747%; Biết khối lượng phân tử của Z không vượt quá 200 đvC. Công thức phân tử của Z là
A. C8H14O4.	B. C10H8O2.	C. C12H36.	D. C7H10O5.
Câu 7 (Thi thử THPT Như Xuân lần 2 – 2017):
 Khí nào sau đây gây ra hiện tượng mưa axit ?
 A. CH4.                  B. NH3 C. SO2.                     D. H2.
Câu 8 (Thi thử THPT Hoằng Hóa 2 – 2017): 
 Một mẫu nước cứng chứa các ion: Ca2+, Mg2+, HCO3-, Cl- và SO42-. Phương pháp làm mền mẫu nước cứng trên là
A. Đun sôi. B. Dùng HCl. C. Dùng Na2CO3. D.Dùng H2SO4. 
Câu 9 (Thi thử THPT Tĩnh Gia 2 – 2017):
 Trên cửa các đập nước được làm bằng thép thường thấy có gắn những lá kẽm mỏng. Làm như vậy là để chống ăn mòn các cửa đập theo phương pháp nào dưới đây?
A. Dùng hợp kim chống gỉ.	 
B. Phương pháp trao đổi ion.	
C. Phương pháp biến đổi hoá học lớp bề mặt.	
D. Phương pháp điện hoá.
Câu 10 (Thi thử THPT Tĩnh gia 1– 2017): 
 Tã lót trẻ em sau khi giặt thường vẫn còn sót lại một lượng nhỏ amoniac, dễ làm cho trẻ bị viêm da, thậm chí mẩn ngứa, tấy đỏ. Để khử sạch amoniac nên dùng chất gì sau đây cho vào nước xả cuối cùng để giặt?
A. Phèn chua
B. Giấm ăn
C. Muối ăn D. Gừng tươi
Câu 11 (Thi thử THPT Tĩnh gia 1– 2017): 
 Trong một cốc nước có chứa: 0,02 mol Na+; 0,015 mol Ca2+; 0,01 mol Mg2+; 0,06 mol HCO3-; 0,01 mol Cl-. Hỏi nước trong cốc thuộc loại nào?
A. Nước cứng có tính cứng toàn phần.	B. Nước mềm.
C. Nước cứng có tính cứng vĩnh cửu.	C. Nước cứng có tính cứng tạm thời.
Câu 12 (Thi thử THPT Lê Lợi – 2017): 
 Người hút thuốc là nhiều thường mắc các bệnh nguy hiểm về đường hô hấp. Chất gây hại chủ yếu có trong thuốc lá là
A. Mocphin.	B. Heroin.	C. Cafein. D. Nicotin.
Câu 13 (Thi thử THPT Triệu Sơn 4 – 2017): 
 Nhận định nào sau đây là đúng?
A. Nước cứng là nước chứa nhiều ion HCO3- và SO42-.
B. Để làm mềm tính cứng của nước cứng vĩnh cửu bằng cách đun nóng.
C. Nước tự nhiên thường có cả tính cứng tạm thời và tính cứng vĩnh cửu.
D. Nước cứng là tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước hiện nay.
Câu 14 (Thi thử THPT Nghi Sơn – 2017):  
 Trong công nghiệp, một lượng lớn chất béo dùng để sản xuất
A. glucozơ và glixerol.	B. xà phòng và ancol etylic.
C. glucozơ và ancol etylic.	D. xà phòng và glixerol.
Câu 15 (Thi thử THPT Nghi Sơn – 2017): 
 Thời kỳ phục hưng các tác phẩm của các danh họa được vẽ bằng được vẽ bằng bột “trắng chì” [PbCO3.Pb(OH)2]. Qua một thời gian các bức họa bị ố đen không còn đẹp như ban đầu. Hỏi để phục hồi bức tranh cũ lại đẹp như trước cần cho hóa chất nào sau đây? 
 A. KMnO4 B. O3 C. H2SO4 D. H2O2
Câu 16 (Thi thử THPT Nghi Sơn – 2017): 
 Những chất là “thủ phạm” chính gây ra các hiện tượng: hiệu ứng nhà kính; mưa axit; thủng tầng ozon (là các nguyên nhân của sự biến đổi khí hậu toàn cầu) tương ứng lần lượt là
A. CO2 ; SO2 , N2 ; CFC (freon: CF2Cl2 , CFCl3).
B. N2 , CH4 ; CO2, H2S ; CFC (freon: CF2Cl2 , CFCl3).
C. CFC (freon: CF2Cl2 , CFCl3) ; CO, CO2 ; SO2, H2S.
D. CO2 ; SO2 , NO2 ; CFC (freon: CF2Cl2 , CFCl3).
Câu 17 (Thi thử THPT Ngọc Lặc – 2017) 
 Để khử mùi tanh của cá (gây ra do một số amin), ta có thể rửa cá với:
	A. Nước 	B. Nước muối	C. Cồn D. Giấm
Câu 18 (Thi thử THPT DTNT Tỉnh – 2017) 
 Có những vật bằng sắt được mạ bằng những kim loại khác nhau dưới đây. Nếu các vật này đều bị sây sát sâu đến lớp sắt, thì vật nào sắt bị gỉ chậm nhất?
 A. Sắt tráng kẽm B. Sắt tráng thiếc	 
 C. Sắt tráng niken D. Sắt tráng đồng
Câu 19 (Thi thử THPT DTNT Tỉnh – 2017) 
 Nước cứng không gây ra tác hại nào dưới đây?
 A. Gây ngộ độc nước uống.
 B. Làm mất tính tẩy rửa của xà phòng, làm hư hại quần áo.
 C. Làm hỏng các dung dịch cần pha chế; làm thực phẩm lâu chín và giảm mùi vị thực phẩm.
 D. Gây hao tốn nhiên liệu và không an toàn cho các nồi hơi, làm tắc các đường ống dẫn nước.
Câu 20 (Thi thử THPT Như Thanh 2 – 2017)
 Asen là một nguyên tố hóa học có ký hiệu As (cùng nhóm với nguyên tố photpho, có số hiệu là 33), là một á kim gây ngộ độc khét tiếng, ngộ độc asen sẽ dẫn đến ung thư da, ung thư phổi, ung thư thận và bàng quang; tuy nhiên asen hữu cơ lại ít độc hơn asen vô cơ (thạch tín) rất nhiều (asen hữu cơ không tương tác với cơ thể người và thải ra theo đường bài tiết từ 1-2 ngày), cá biển và hải sản luôn có lượng asen hữu cơ trong cơ thể vì thế trong nước mắm sản xuất truyền thống (lên men cá) luôn có lượng asen hữu cơ nhất định (ít gây nguy hiểm). Công thức nào dưới đây là asen hữu cơ? 
 A. AsCl3	 B. H3AsO4 	 C. As2S3	 D. H2N-C6H4-AsO(OH)2
Câu 21 (Thi thử THPT Lý Tự Trọng – 2017)
 Chất Tetrodotoxin (TTX) là chất độc thần kinh, rất độc, gây tử vong cao. Trên thế giới hiện nay ,vấn đề ngộ độc các thực phẩm chứa tetrodotoxin mà đặc biệt là ngộ độc cá nóc đã và đang là thực trạng nổi cộm, gây hậu quả nghiêm trọng về sức khoẻ và tính mạng của con người.Tetrodotoxin có trong cá nóc được coi là một trong các chất độc mạnh nhất ảnh hưởng đến hệ thần kinh và tim mạch. Kết quả nghiên cứu về thành phẩn cấu trúc của Tetrodotoxin như sau: C: 41,38%; H: 5,33%; O: 40,13%; N: 13,16%.Biết rằng công thức phân tử của Tetrodotoxin trùng với công thức đơn giản nhất. Công thức phân tử củaTetrodotoxin là
A. C12H19O8N3 C. C11H15O8N3 
B. C12H17O8N3 	 D. C11H17O8N3 
Câu 22 (Thi thử THPT Lý Tự Trọng – 2017): 
 Mưa axit ảnh hưởng tới hệ thực vật, phá hủy các vật liệu bằng kim loại, các bức tượng bằng đá, gây bệnh cho con người và động vật. Hiện tượng trên gây ra chủ yếu do khí thải của nhà máy nhiệt điện, phương tiện giao thông và sản xuất công nghiệp. Tác nhân chủ yếu trong khí thải gây ra mưa axit là
A.  CO và CH4 B.  SO2 và NO2	 
C.  CH4 và NH3	 D.  CO và CO2
 (Đáp án đúng được gạch chân)
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐV
Như Thanh, ngày 01 tháng 05 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN tự mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
 Người thực hiện
 Lê Thị Sen

Tài liệu đính kèm:

  • docxskkn_su_dung_bai_tap_thuc_tien_ket_hop_hinh_anh_minh_hoa_nha.docx