SKKN Sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam để soạn thảo bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan - Phần Địa lí tự nhiên (Địa lí 12 - ctcb)
Trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới từ lâu. Ở Việt Nam được đẩy mạnh thực hiện từ năm học 2006-2007 thi tốt nghiệp THPT và cao đẳng đại học bằng hình thức trắc nghiệm khách quan ở một số môn. Năm học 2016-2017 kì thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia một lần nữa lại được đổi mới; trong đó môn địa lí chuyển từ hình thức thi tự luận sang hình thức thi trắc nghiệm, từ một môn học thi độc lập trong khoảng thời gian 180 phút thì nay được ghép vào bài thi Khoa học Xã hội (tổ hợp các môn Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân) trong thời gian thi 150 phút.
Trong việc đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá học sinh trong học tập, được Bộ giáo dục và đào tạo chọn lựa và đang áp dụng cho bài thi Khoa học Xã hội (tổ hợp các môn Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân) trong tốt nghiệp, tuyển sinh đại học. Cho nên việc ra đề trắc nghiệm để kiểm tra học sinh trong quá trình học tập và rèn luyện cho học sinh cách tiếp cận phương pháp trắc nghiệm, cách làm bài trắc nghiệm là một việc hết sức cần thiết đối với mỗi giáo viên dạy Địa lí.
Hình thức thi trắc nghiệm đòi hỏi giáo viên cần đổi mới cách dạy, cách ôn tập, ra đề. Việc biên soạn, sưu tầm đề kiểm tra đề thi, sách hướng dẫn ôn tập trắc nghiệm là việc làm cần thiết của giáo viên dạy địa lí. Đặc biệt đối với môn địa lí học sinh có một kênh thông tin hỗ trợ đắc lực cho việc học tập và thi cử là Atlat Địa lí Việt Nam. Do đó, tôi chọn đề tài “SỬ DỤNG ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT NAM ĐỂ SOẠN THẢO BỘ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN - PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN” (Địa lí 12-CTCB)
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ TRƯỜNG THPT LANG CHÁNH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI SỬ DỤNG ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT NAM ĐỂ SOẠN THẢO BỘ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN - PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN (Địa lí 12-CTCB) Người thực hiện: Lê Thị Đắng Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn SKKN thuộc lĩnh mực: Địa lí THANH HOÁ NĂM 2017 THANH HOÁ NĂM (Font Times New Roman, cỡ 14, CapsLock) 1. MỞ ĐẦU MỤC LỤC Mục Nội dung Trang Bìa chính 1 Mở đầu 1 1.1 Lí do chọn đề tài 1 1.2 Mục đích nghiên cứu 1 1.3 Đối tượng nghiên cứu 1 1.4 Phương pháp nghiên cứu 2 2 Nội dung 2 2.1 Cơ sở lí luận 3 2.2 Thực trạng trước khi áp dụng SKKN 4 2.3 Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vân đề 4 2.4 Hiệu quả của SKKN 16 3 Kết luận, kiến nghị 17 Tài liệu tham khảo 1.1 Lí do chọn đề tài Trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới từ lâu. Ở Việt Nam được đẩy mạnh thực hiện từ năm học 2006-2007 thi tốt nghiệp THPT và cao đẳng đại học bằng hình thức trắc nghiệm khách quan ở một số môn. Năm học 2016-2017 kì thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia một lần nữa lại được đổi mới; trong đó môn địa lí chuyển từ hình thức thi tự luận sang hình thức thi trắc nghiệm, từ một môn học thi độc lập trong khoảng thời gian 180 phút thì nay được ghép vào bài thi Khoa học Xã hội (tổ hợp các môn Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân) trong thời gian thi 150 phút. Trong việc đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá học sinh trong học tập, được Bộ giáo dục và đào tạo chọn lựa và đang áp dụng cho bài thi Khoa học Xã hội (tổ hợp các môn Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân) trong tốt nghiệp, tuyển sinh đại học. Cho nên việc ra đề trắc nghiệm để kiểm tra học sinh trong quá trình học tập và rèn luyện cho học sinh cách tiếp cận phương pháp trắc nghiệm, cách làm bài trắc nghiệm là một việc hết sức cần thiết đối với mỗi giáo viên dạy Địa lí. Hình thức thi trắc nghiệm đòi hỏi giáo viên cần đổi mới cách dạy, cách ôn tập, ra đề. Việc biên soạn, sưu tầm đề kiểm tra đề thi, sách hướng dẫn ôn tập trắc nghiệm là việc làm cần thiết của giáo viên dạy địa lí. Đặc biệt đối với môn địa lí học sinh có một kênh thông tin hỗ trợ đắc lực cho việc học tập và thi cử là Atlat Địa lí Việt Nam. Do đó, tôi chọn đề tài “SỬ DỤNG ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT NAM ĐỂ SOẠN THẢO BỘ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN - PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN” (Địa lí 12-CTCB) 1.2. Mục đích nghiên cứu. Nghiên cứu đầy đủ hơn về cách soạn bài trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn, rèn luyện kĩ năng soạn bài trắc nghiệm, làm nguồn tư liệu phục vụ giảng dạy (cùng trao đổi thêm với các đồng nghiệp), đồng thời cũng là tài liệu học tập thiết thực nhất cho các em ôn thi tốt nghiệp THPT Quốc gia. Bản thân tôi là một giáo viên môn Địa lí đang trực tiếp giảng dạy lớp 12, nên việc ra đề trắc nghiệm là một việc làm thường xuyên trong năm học bao gồm cả đề kiểm tra, đề luyện thi tốt nghiệp, thi cao đẳng, đại học, trong cấu trúc đề thi thường có 10 câu hỏi kĩ năng thì phần kĩ năng vận dụng Atlat địa lí Việt Nam là 5 câu. Tôi mạnh dạn đề ra hệ thống câu hỏi trắc nghiệm theo từng cấp độ nhận thức giúp các em dễ dàng khai thác được kiến thức từ Atlat địa lí Việt Nam đồng thời đạt được mức điểm tối đa trong kì thi tốt nghiệp THPT Quốc gia. 1.3. Đối tượng nghiên cứu. Tôi chọn hai lớp 12A7 và 12A8 vì có điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu và nếu đạt yêu cầu đề tài có thể được ứng dụng để giảng dạy địa lí 12 vào những năm sau. Ngoài ra lựa chọn trường THPT Lang Chánh tạo điều kiện thu thập thông tin, kết quả học tập của học sinh thuận lợi. Đối tượng học sinh tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng về kiến thức và về điểm số của môn học. 1.4. Phương Pháp nghiên cứu. Để thực nghiệm sư phạm tôi đã tổ chức giảng dạy, soạn giáo án lên lớp các bài học theo đúng phân phối chương trình. Trong các tiết dạy tôi luôn áp dụng phương pháp khai thác kiến thức từ bản đồ, biểu đồ, bảng số liệu để các em tìm hiểu, tiếp thu kiến thức một cách dễ hiểu và ghi nhớ nhanh nhất. Sau mỗi tiết học tôi dành thời gian từ 5 tới 10 phút để đặt ra những câu hỏi củng cố bài học hoặc trong những lần kiểm tra miệng đầu giờ, kiểm tra 15 phút, kiểm tra một tiết, bên cạnh những câu hỏi trắc nghiệm lí thuyết, tôi luôn kèm theo những câu hỏi dựa trên cơ sở Atlat địa lí Việt Nam để các em thành thạo các kĩ năng làm việc với bản đồ, lược đồ. Ngoài ra tôi còn photo câu hỏi giao cho học sinh về nhà làm bài tập. Trong quá trình kiểm tra đánh giá tôi luôn khen ngợi, động viên, cho điểm học sinh khi làm bài tốt để các em có tinh thần tích cực học tập hơn. Đánh giá qua các quá trình kiểm tra đánh giá ở lớp đối chứng và thực nghiệm nhằm đối chứng, so sánh quá trình củng cố, kiểm tra đánh giá bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan dựa trên cơ sở Atlat địa lí Việt Nam về những tiêu chí: + Sự chủ động, tích cực của học sinh trong quá trình học tập. + Sự phát triển tư duy về các kỹ năng địa lí. + Sự thay đổi, phát triển những hiểu biết quan niệm sẵn có của học sinh trong quá trình. 2. NỘI DUNG 2.1.Cơ sở lí luận. *Trắc nghiệm khách quan là gì? - Trắc nghiệm khách quan là loại hình câu hỏi, bài tập mà các phương án trả lời đã có sẵn hoặc nếu học sinh phải tự viết câu trả lời thì câu trả lời phải là câu ngắn và chỉ duy nhất có một cách viết đúng. Trắc nghiệm này được gọi là khách quan vì tiêu chí đánh giá đơn nhất, hoàn toàn không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người chấm. Nhóm các câu hỏi trắc nghiệm buộc trả lời theo dạng mở, thí sinh phải tự trình bày ý kiến trong một bài viết dài để giải quyết vấn đề mà câu hỏi nêu ra. Người ta gọi trắc nghiệm theo kiểu này là kiểu tự luận (essay). Phương pháp tự luận rất quen biết với mọi người chúng ta. Nhóm các câu trắc nghiệm: có 5 kiểu trắc nghiệm mà trong đó đề thi thường gồm rất nhiều câu hỏi, mỗi câu nêu ra một vấn đề cùng với những thông tin cần thiết sao cho thí sinh chỉ phải trả lời vắn tắt cho từng câu. Người ta thường gọi nhóm phương pháp này là trắc nghiệm khách quan (objective test). Nhiều người thường gọi tắt phương pháp trắc nghiệm khách quan là trắc nghiệm. Thuận theo thói quen ấy, từ nay về sau khi dùng từ “trắc nghiệm” mà không nói gì thêm thì chúng ta sẽ ngầm hiểu là nói đến trắc nghiệm khách quan. - Trong các kiểu câu trắc nghiệm đã nêu, kiểu câu đúng – sai và kiểu câu nhiều lựa chọn có cách trả lời đơn giản nhất. Câu đúng – sai cũng chỉ là trường hợp riêng của câu nhiều lựa chọn với 2 phương án trả lời. Vì vậy trong các kiểu câu trắc nghiệm, kiểu câu nhiều lựa chọn được sử dụng phổ biến hơn cả. Chúng ta tìm hiểu kỹ lưỡng hơn về kiểu câu nhiều lựa chọn nhằm mục đích giúp bạn đọc nắm vững kiểu câu trắc nghiệm quan trọng này. - Về loại câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn: + Loại câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn (NLC) có hai phần, phần đầu được gọi là phần dẫn, nêu ra vấn đề, cung cấp thông tin cần thiết hoặc nêu một câu hỏi; phần sau là phương án để chọn, thường được đánh dấu bằng các chữ cái A, B, C, D. + Trong các phương án để chọn chỉ có duy nhất một phương án đúng hoặc một phương án đúng nhất; các phương án khác được đưa vào có tác dụng “gây nhiễu” đối với thí sinh. Nếu câu NLC được soạn tốt thì một người không có kiến thức chắc chắn về vấn đề đã nêu không thể nhận biết được trong tất cả các phương án để chọn đâu là phương án đúng, đâu là phương án nhiễu. * Ưu điểm của trắc nghiệm khách quan: - Bài kiểm tra rất nhiều câu hỏi nên có thể bao quát một phạm vi rất rộng của nội dung chương trình. - Với sự phối hợp của nhiều phương án trả lời để chọn cho mỗi câu hỏi, giáo viên có thể dùng loại câu hỏi này để kiểm tra đánh giá những mục tiêu dạy học khác nhau. - Độ tin cậy cao hơn, khả năng đoán mò hay may rủi ít hơn so với các loại câu hỏi TNKQ khác khi số phương án lựa chọn tăng lên, học sinh buộc phải xét đoán, phân biệt rõ ràng trước khi trả lời câu hỏi. - Tính chất giá trị tốt hơn. Loại bài trắc nghiệm có nhiều câu trả lời có độ giá trị cao hơn nhờ tính chất có thể dùng đo những mức tư duy khác nhau như: khả năng nhớ, áp dụng các nguyên lý, định luật, suy diễn, tổng quát hoá, rất hữu hiệu. - Tính khách quan khi chấm bài. Điểm số bài TNKQ không phụ thuộc vào các yếu tố như phẩm chất của chữ viết, khả năng diễn đạt tư tưởng của học sinh hoặc chủ quan của người chấm. - Sự phân bố điểm của các bài kiểm tra bằng tắc nghiệm khách quan được trải trên một phổ rộng hơn nhiều. - Có thể sử dụng phương tiện kĩ thuật hiện đại trong việc chấm điểm và phân tích kết quả kiểm tra. * Nhược điểm của trắc nghiệm khách quan: - Không cho phép đánh giá năng lực diễn đạt của học sinh cũng như không cho thấy quá trình suy nghĩ của học sinh để trả lời một câu hỏi hoặc giải đáp một bài tập. - Những học sinh có óc sáng tạo, khả năng tư duy tốt có thể tìm ra những câu trả lời hay hơn đáp án đã cho, nên họ không thoả mãn hoặc khó chịu. - Loại câu hỏi này khó soạn vì phải tìm cho được câu trả lời đúng nhất, trong khi các câu, các phương án còn lại gọi là câu nhiễu thì cũng có vẻ hợp lý. - Các câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn có thể không đo được khả năng phán đoán tinh vi và khả năng giải quyết vấn đề khéo léo, sáng tạo một cách hiệu nghiệm bằng loại câu TNTL soạn kỹ. - Tốn kém giấy, mực để in, mất nhiều thời gian để học sinh đọc nội dung câu hỏi. 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN - Trước khi áp dụng SKKN, việc truyền tải kiến thức cũng như định hướng cho học sinh cách học theo hình thức thi trắc nghiệm đối với môn Địa lí là khó. Vì giáo viên và học sinh đã quen với hình thức thi tự luận. - Nhiều giáo viên chưa tìm hiểu, nghiên cứu đầy đủ về trắc nghiệm khách quan, thiếu thời gian. Do đó đề trắc nghiệm khách quan còn nhiều hạn chế. Mức độ rải đều ở các phần, có câu chưa chuẩn về mặt kiến thức . - Môn địa lí lần đầu tiên được đưa vào làm bài thi theo hình thức trắc nghiệm khách quan, đặc biệt phần kiến thức dựa vào atlat Địa lí Việt Nam nhiều giáo viên chưa thực sự chú trọng cho học sinh học tập ngay từ đầu nên kĩ năng sử dụng Atlat địa lí Việt Nam còn rất hạn chế. - Học sinh vẫn còn đang ngỡ ngàng, chưa quen với hình thức trả lời trắc nghiệm khách quan, đặc biệt đối với môn địa lí phần Atlat. 2.3. Các giải pháp được sử dụng để giải quyết. 2.3.1 Một số gợi ý khi sử dụng Atlat * Yêu cầu: - Bắt buộc GV và HS phải trang bị Atlat. - Sử dụng ngay từ đầu năm học: tiết học đầu tiên. - Sử dụng một cách thường xuyên: trong giờ học, học bài cũ, nghiên cứu bài mới. - Kĩ năng sử dụng Atlat thành thạo. - Trong hoàn cảnh trên thì việc giáo viên phải biên soạn bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan là rất quan trọng. *. Cách sử dụng Atlát Để sử dụng Atlas trả lời các câu hỏi trong quá trình làm bài, HS lưu ý các vấn đề sau: HS Nắm chắc các ký hiệu, các ươc hiệu của bản đồ chuyên ngành, khai thác từng ngành, câu hỏi nào có thể sử dụng Atlats. 2.3.2. Cấu trúc nội dung trong Atlat phần Địa lí tự nhiên Tên bản đồ Nội dung chính Nội dung phụ Phương pháp biểu hiện Hành chính (Trang 4-5) Thể hiện toàn vẹn lãnh thổ Việt Nam gồm 63 tỉnh thành, vùng lãnh thổ, hải đảo, vùng trời. Vị trí Việt Nam trên thế giới, khu vực Đông Nam Á; Diện tích, tên, dân số các tỉnh thành phố. Phương pháp khoanh vùng. Hình thể (Trang 6-7) Thể hiện nét khái quát về hình thể lãnh thổ Việt Nam; Phạm vi cả nước, biển, đảo. Thể hiện một số hình ảnh các miền ở nước ta. Phương pháp đường đẳng trị ( Đối với đất liền: Dùng đẳng cao Đối với biển : Dùng đẳng sâu) Phương pháp nền chất lượng. Địa chất và khoáng sản. (trang 8) Thể hiện các mỏ khoáng sản chính của nước ta Bản đồ nhỏ góc trái dưới cùng trang thể hiện sự toàn vẹn lãnh thổ Việt Nam Phương pháp nền chất lượng : thể hiện địa tầng Phương pháp ký hiệu dạng đường: thể hiện ranh giới địa chất, đường đứt gãy Phương pháp vùng phân bố: Các đối tượng địa chất khác như phun trào maphic; axít; xâm nhập axít Ký hiệu trên nền màu: Ví dụ ký hiệu các mỏ khoáng sản Khí hậu (trang 9) Thể hiện khí hậu chung Việt Nam. Các bản đồ phụ thể hiện nhiệt độ, lượng mưa trung bình năm, các tháng trong năm Phương pháp nền chất lượng, phương pháp khoanh vùng. Các hệ thống sông (trang 10) Thể hiện lưu vực của 9 hệ thống song lớn nhất nước ta. Thể hiện tỉ lệ diện tích lưu vực của các hệ thống song. Lưu lượng nước trung bình của một số hệ thống sông. Ký hiệu dạng đường: Thể hiện sông. Các nhóm đất và các loại đất chính (trang 11) Thể hiện các nhóm và các loại đất chính ở nước ta Một số phẫu diện đất điển hình Nền chất lượng: Thể hiện các loại đất, mỗi loại đất chiếm vùng phân bố riêng Thực vật và động vật (trang 12) Thể hiện sự phân bố thực vật và động vật nước ta. + Thực vật: - Các thảm thực vật + Động vật: - Các loại động vật chính Thể hiện phân khu địa lí động vật. Vùng phân bố thông qua các ký hiệu: Thảm thực vật; không có đường viền đứt đoạn Riêng rừng quốc gia, điểm dân cư dùng phương pháp ký hiệu định vị đặt đúng vị trí nơi đối tượng đó. 2.3.3. Hệ thống câu hỏi. *Bản đồ hành chính(trang 4-5) Câu 1. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 4, 5, cho biết Việt Nam gắn liền với lục địa và đại dương nào sau đây: A . Á và Ấn độ dương B. Á và Thái Bình Dương C. Á-Âu, Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương D. Á-Âu và Thái Bình Dương. Câu 2. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 4, 5, cho biết vị trí nào sau đây không phải chỉ vị trí địa lí của nước ta A . Rìa đông của Bán đảo đông dương B. Trên Bán Đảo Trung ấn C. Trung tâm Châu Á D. Gần trung tâm của khu vực Đông Nam Á . Câu 3. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 4, 5, cho biết Việt Nam có đường biên giới cả trên đất liền và trên biển với A . Trung Quốc, Lào, Camphuchia B. Lào, Campuchia C. Trung Quốc, Campuchia D. Lào, Trung Quốc. Câu 4. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 4, 5, cho biết quốc gia không có đường biên giới với Việt Nam. A . Trung Quốc B. Lào C. Cam Pu Chia D.Thái Lan Câu 5. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 4, 5, cho biết số tỉnh nước ta lần lượt tiếp giáp với Trung Quốc, Lào, Cam Pu Chia theo số thứ tự là: A . 7, 10, 10 B. 6.9,10 C. 8, 9, 10 D. 9,10,9 Câu 6. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 4, 5, cho biết tỉnh nào sau đây không tiếp giáp với CămPu Chia A . Kon Tum B. Gia Lai C. Đắc Lắc D. Lâm Đồng Câu 7. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 4, 5, cho biết tỉnh nào sau đây không tiếp giáp với Lào A . Điện Biên B. Lào Cai C. Sơn La D. Thanh Hóa Câu 8. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 4, 5, cho biết tỉnh nào sau đây tiếp giáp với Trung Quốc A . Bắc Giang B. Hải Phòng C. Lạng Sơn D. Sơn La Câu 9. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 4, 5, cho biết tỉnh có vị trí ngã ba biên giới giữa Việt Nam- Lào- Trung Quốc là A . Lai Châu B. Điện Biên C. Sơn La D. Lào Cai Câu 10. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 4, 5, cho biết phía nào sau đây Việt Nam tiếp giáp với Căm Pu Chia: A . Phía Tây B. Phía Tây Nam C. Phía Tây Bắc D. Phía Đông Nam Câu 11. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 4, 5, cho biết các Quốc gia nào không tiếp giáp với Biển Đông: A . Trung Quốc B. MaLaixia C. Đông Timo D. Philippin Câu 12. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 4, 5, cho biết nước ta có bao nhiêu tỉnh giáp biển: A . 26 B. 27 C. 28 D. 29 Câu 13. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 4, 5, cho biết các tỉnh(Thành phố) nào sau đây không giáp biển? A . Cần Thơ B. Thành phố Hồ Chí Minh C. Đà Nẵng D. Ninh Bình Câu 14. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 4,5 tỉnh nào sau đây có diện tích rộng lớn nhất nước ta A . Thanh Hoá B. Đắc Lắc C. Nghệ An D. Kom Tum Câu 15. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 4,5 hãy cho biết tỉnh có diện tích nhỏ nhất nước ta A . Hà Nam B. Bắc Ninh C. Hưng Yên D. Đà Nẵng Câu 16. Dựa vào atlat địa lí Việt Nam trang 4 và 5 hãy cho biết tỉnh, thành phố nào có số dân đông nhất là A . Thành phố Hồ Chí Minh B. Hà Nội C. Thanh Hóa D. Nghệ An Câu 17. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 4,5 hãy cho biết mật độ dân số của Hà Nội năm 2014 (Đơn vị : người/ km2 ) A . 2123 B. 2312 C. 2013 D.2321 Câu 18. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 4,5, cho biết các đảo, quần đảo nào sau đây không thuộc địa phận tỉnh Quảng Ninh A . Vân Đồn B.Cô Tô C. Cái Bầu D. Bạch Lang Vĩ Câu 19. Dựa vào atlat địa lí Việt Nam trang 4 -5 hãy cho biết quần đảo Hoàng Sa thuộc tỉnh nào A . Đà Nẵng B. Khánh Hòa C. Thừa Thiên Huế D.Bình Định Câu 20. Dựa vào atlat địa lí Việt Nam trang 4 -5 hãy cho biết quần đảo Trường Sa thuộc tỉnh nào A . Đà Nẵng B. Bình Định C. Bình Thuận D. Khánh Hòa Câu 21. Dựa vào atlat địa lí Việt Nam trang 4 -5, cho biết Thành phố nào sau đây không là thành phố trực thuộc trung ương A . Hải Phòng B. Hà Nội C. Vinh D. Đà Nẵng Câu 22. Yếu tố vị trí địa lí, lãnh thổ không thuận lợi cho việc phát triển kinh tế nước ta A. nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa. B. lãnh thổ hẹp ngang kéo dài trên 15 độ vĩ tuyến. C. gần trung tâm vùng Đông Nam Á. D. nằm trong khu vực có nền kinh tế phát triển năng động trên Thế giới. *Bản đồ hình thể (Trang 6-7) Câu 23. Căn cứ vào atlat địa lí Việt Nam trang 6 - 7, cho biết nước ta nằm trong hệ tọa độ địa lí A. 230 23’ B- 80 30’ B; 102010’Đ-1090 24’Đ B. 230 20’ B-80 30’B; 102009′ Đ- 1090 24’Đ C. 230 23’B-80 34’B; 102009’Đ- 1090 24’Đ D. 230 23’B-80 30’B; 1020 10’Đ- 1090 20’Đ Câu 24. Căn cứ vào atlat địa lí Việt Nam trang 6 – 7, cho biết điểm cực Nam của nước ta là xã Mũi đất thuộc tỉnh A . Bạc Liêu B. Cà Mau C. Sóc Trăng D.Kiên Giang Câu 25. Căn cứ vào atlat địa lí Việt Nam trang 6 – 7, cho biết điểm cực Bắc của nước ta là xã Lũng Cú thuộc tỉnh A . Hà Giang B. Lạng Sơn C. Cao Bằng D. Tuyên Quang Câu 26. Căn cứ vào atlat địa lí Việt Nam trang 6 – 7, cho biết điểm cực Tây của nước ta là xã Sín Thầu thuộc tỉnh A . Điện Biên B. Sơn La C. Lai Châu D. Lào Cai Câu 27. Căn cứ vào atlat địa lí Việt Nam trang 6 – 7, cho biết điểm cực Đông của nước ta là xã Vạn Thạch thuộc tỉnh (Thành phố) A . Phú Yên B. Ninh Thuận C. Khánh Hòa D. Bình Định Câu 28. Căn cứ vào atlat địa lí Việt Nam trang 6 – 7, cho biết vịnh Xuân Đài thuộc tỉnh A . Thanh Hóa B. Khánh Hòa C. Phú Yên D. Bình Định Câu 29. Căn cứ vào atlat địa lí Việt Nam trang 6 – 7, cho biết vịnh Vân Phong thuộc tỉnh A . Đà Nẵng B. Khánh Hòa C. Thừa Thiên Huế D. Quảng Nam Câu 30. Căn cứ vào atlat địa lí Việt Nam trang 6 – 7, hãy cho biết vịnh Nha Trang thuộc tỉnh nào? A . Hà Nam B. Khánh Hòa C. Hưng Yên D. Đà Nẵng Câu 31. Căn cứ vào atlat địa lí Việt Nam trang 6 – 7, hãy cho biết vịnh Cam Ranh thuộc tỉnh nào? A . Phú Yên B. Quảng Ngãi C. Khánh Hòa D. Đà Nẵng Câu 32. Căn cứ vào atlat địa lí Việt Nam trang 6 – 7, cho biết núi Tây Côn Lĩnh thuộc địa phận tỉnh A . Điện Biên B. Lào Cai C. Hà Giang D. Cao Bằng Câu 33. Căn cứ vào atlat địa lí Việt Nam trang 6 – 7, cho biết núi Chư Yang Sin thuộc miền tự nhiên nào? A . Tây Bắc và Bắc Trung Bộ B. Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ C. Nam Trung Bộ và Nam Bộ D. Cả ý A và B Câu 34. Căn cứ vào atlat địa lí Việt Nam trang 6 – 7, cho biết cao nguyên nào sau đây không thuộc địa phận lãnh thổ nước ta A . Cao nguyên Sơn La B. Cao nguyên Xiêng Khoảng C. Cao nguyên Mộc Châu D. Cao nguyên Lâm Viên Câu 35. Căn cứ vào atlat địa lí Việt Nam trang 6 – 7, cho biết cao nguyên nào thuộc địa phận lãnh thổ nước ta A . Cao nguyên Vân Qúy B. Cao nguyên Cò Rạt C. Cao nguyên Di Linh D. Cao nguyên Tà Ôi Câu 36. Căn cứ vào atlat địa lí Việt Nam trang 6 – 7, cho biết đảo Bạch Long Vĩ thuộc địa phận tỉnh A . Thái Bình B. Hải phòng C. Nam Định D. Quảng Ninh Câu 37. Căn cứ vào atlat địa lí Việt Nam trang 6 – 7, cho biết nét nổi bật của địa hình vùng núi Đông Bắc A. Có địa hình cao nhất cả nước B. Có 3 mạch núi lớn hướng Tây Bắc – Đông Nam C. Địa hình núi thấp chiếm phần lớn diện tích . D. Gồm các dạy núi song song và so le chạy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam Câu 38. Căn cứ vào atlat địa lí Việt Nam trang 6 – 7, cho biết nét nổi bật của địa hình vùng núi Tây Bắc A . Gồm các khối núi và cao nguyên . B. Có nhiều dãy núi cao đồ sộ nhất. C. Có 4 cánh cung lớn . D. Địa hình thấp và hẹp n
Tài liệu đính kèm:
- skkn_su_dung_atlat_dia_li_viet_nam_de_soan_thao_bo_cau_hoi_t.doc