SKKN Rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ địa lý cho học sinh trung học phổ thông miền núi cao

SKKN Rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ địa lý cho học sinh trung học phổ thông miền núi cao

 Rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ là yêu cầu hết sức quan trọng và cần thiết trong chương trình địa lí phổ thông, đặc biệt là giúp cho các em học sinh đang chuẩn bị bước vào kỳ thi Quốc gia với môn tự chọn là môn địa lý.

Trong những năm qua mặc dù đã được các thầy cô giáo đặc biệt chú ý, thường hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ ngay từ đầu năm lớp 10 nhưng đối với học sinh của trường THPT Thường Xuân 3, khi làm các bài kiểm tra, các bài thi , vẫn còn rất nhiều em học sinh đạt điểm phần kỹ năng vẽ biểu đồ rất thấp, phần nhiều là do các em chủ quan, không cẩn thận nên vẽ không đúng, thiếu nhiều chi tiết, không đảm bảo tính mỹ thuật, vẽ chậm hoặc vẽ đi vẽ lại nhiều lần, chính vì vậy phần kỹ năng thực hành chiếm quá nhiều thời gian trong quá trình làm bài thi

Đối với học sinh lớp 12 trường THPT Thường Xuân 3 trong các kỳ thi Quốc gia môn địa lý thường được các em lựa chọn để sử dụng làm môn thi thứ 4 ngoài 3 môn bắt buộc, các em coi môn địa lý là môn có cơ hội để lấy điểm để gánh cho các môn còn lại. Nhưng trên thực tế qua các kỳ thi điểm thi môn địa lý chưa cao đặc biệt là phần kỹ năng vẽ biểu đồ các em thường mất điểm ở câu này hoặc chiếm quá nhiều thời gian từ đó phần câu hỏi lý thuyết các em không còn thời gian nên làm được rất ít.

Là một Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, lại trực tiếp giảng dạy môn địa lý tôi đã chỉ đạo cho giáo viên tham khảo các tài liệu, sách hướng dẫn phần kỹ năng thực hành và đầu tư nhiều thời gian vào phần kỹ năng thực hành nhưng việc áp dụng các tài liệu , sách hướng dẫn tôi thấy vẫn không hiệu quả do đối tượng học sinh là người dân tộc thiểu số, sinh sống trên địa bàn đặc biệt khó khăn, khả năng tư duy và tiếp thu kiến thức của các em còn chậm. Chính vì vậy tôi đã chọn đề tài này để nghiên cứu, trong đó đi sâu hơn vào việc trình bày các dạng biểu đồ thường gặp theo một quy trình thống nhất, dễ hiểu, sát với chương trình, phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh. Đây cũng sẽ là tài liệu giúp cho các thầy cô giảng dạy Địa lí ở các trường THPT miền núi cao tham khảo, vận dụng vào trong bài giảng của mình. Với học sinh miền núi đây là tài liệu hiết sức quan trọng được sủ dụng trong tất cả các bài học địa lí.

 

doc 20 trang thuychi01 8452
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ địa lý cho học sinh trung học phổ thông miền núi cao", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT THƯỜNG XUÂN 3
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VẼ BIỂU ĐỒ ĐỊA LÝ
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MIỀN NÚI CAO
 Người thực hiện: Nguyễn Quang Huy
 Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
 SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Địa lý
THANH HOÁ NĂM 2016
MỤC LỤC
+ Phần 1 – Mở đầu Trang 2 – 3
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phần 2 – Nội dung sáng kiến kinh nghiệm Trang 4- 17
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm ddooid với hoạt động giáo dục, bản thân , đồng nghiệp và nhà trường
Phần 3 - Kết luận và kiến nghị Trang 18
Kết luận
Kiến nghị
 Tài liệu tham khảo Trang 19
Phần 1. MỞ ĐẦU
LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
 Rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ là yêu cầu hết sức quan trọng và cần thiết trong chương trình địa lí phổ thông, đặc biệt là giúp cho các em học sinh đang chuẩn bị bước vào kỳ thi Quốc gia với môn tự chọn là môn địa lý.
Trong những năm qua mặc dù đã được các thầy cô giáo đặc biệt chú ý, thường hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ ngay từ đầu năm lớp 10 nhưng đối với học sinh của trường THPT Thường Xuân 3, khi làm các bài kiểm tra, các bài thi , vẫn còn rất nhiều em học sinh đạt điểm phần kỹ năng vẽ biểu đồ rất thấp, phần nhiều là do các em chủ quan, không cẩn thận nên vẽ không đúng, thiếu nhiều chi tiết, không đảm bảo tính mỹ thuật, vẽ chậm hoặc vẽ đi vẽ lại nhiều lần, chính vì vậy phần kỹ năng thực hành chiếm quá nhiều thời gian trong quá trình làm bài thi
Đối với học sinh lớp 12 trường THPT Thường Xuân 3 trong các kỳ thi Quốc gia môn địa lý thường được các em lựa chọn để sử dụng làm môn thi thứ 4 ngoài 3 môn bắt buộc, các em coi môn địa lý là môn có cơ hội để lấy điểm để gánh cho các môn còn lại. Nhưng trên thực tế qua các kỳ thi điểm thi môn địa lý chưa cao đặc biệt là phần kỹ năng vẽ biểu đồ các em thường mất điểm ở câu này hoặc chiếm quá nhiều thời gian từ đó phần câu hỏi lý thuyết các em không còn thời gian nên làm được rất ít.
Là một Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, lại trực tiếp giảng dạy môn địa lý tôi đã chỉ đạo cho giáo viên tham khảo các tài liệu, sách hướng dẫn phần kỹ năng thực hành và đầu tư nhiều thời gian vào phần kỹ năng thực hành nhưng việc áp dụng các tài liệu , sách hướng dẫn tôi thấy vẫn không hiệu quả do đối tượng học sinh là người dân tộc thiểu số, sinh sống trên địa bàn đặc biệt khó khăn, khả năng tư duy và tiếp thu kiến thức của các em còn chậm. Chính vì vậy tôi đã chọn đề tài này để nghiên cứu, trong đó đi sâu hơn vào việc trình bày các dạng biểu đồ thường gặp theo một quy trình thống nhất, dễ hiểu, sát với chương trình, phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh. Đây cũng sẽ là tài liệu giúp cho các thầy cô giảng dạy Địa lí ở các trường THPT miền núi cao tham khảo, vận dụng vào trong bài giảng của mình. Với học sinh miền núi đây là tài liệu hiết sức quan trọng được sủ dụng trong tất cả các bài học địa lí.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Nhằm năng cao kĩ năng vẽ biểu đồ cho học sinh.
- Giúp học sinh có khả năng nhận biết và vẽ đúng , chính xác, nhanh, đảm bảo tính mỹ thuật trên cơ sở những tri thức giáo viên đã nghiên cứu, truyền tải thông qua các buổi học.
 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
 Đối tượng nghiên cứu :
- Đối tượng mà đề tài hướng tới nghiên cứu và áp dụng thực nghiệm là học sinh trường THPT Thường Xuân 3
 Giá trị sử dụng của đề tài.
- Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên dạy địa lí lớp 12 ở các trường THPT miền núi.
- Dùng cho học sinh tự nghiên cứu, học tập môn địa lí trong trường phổ thông có hiệu quả hơn.
 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp khái quát hoá các kinh nghiệm giảng dạy địa lí THPT và kinh nghiệm giảng dạy trong những năm qua ở trường. Phương pháp này còn được thực hiện thông qua công tác dự giờ thăm lớp của các đồng nghiệp.
- Phương pháp thực nghiệm: Thực hiện kiểm tra đánh giá ở các lớp khối 12 tại trường THPT Thường Xuân3
THỜI GIAN VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU
- Đề tài được thực hiện từ tháng 9 đầu năm học 2015- 2016 hết đến cuối tháng 4 năm học 2015- 2016.
- Giáo viên thực hiện soạn giảng các bài thực hành trong chương trình địa lí 12, thực hiện kiểm tra đánh giá học sinh thường xuyên để nắm được tính hiệu quả của đề tài.
Phần 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận 
 	 Việc dạy học địa lí nói chung cần đảm bảo những nguyên tắc giáo dục, đây là những quy định và yêu cầu cơ bản mà người giáo viên cần phải tuân thủ để mang lại hiệu quả cao nhất trong quá trình dạy học. Việc rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ Địa lí là căn cứ vào các nguyên tắc giáo dục sau:
- Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học (Tính chính xác)
- Nguyên tắc đảm bảo tính trực quan
- Nguyên tắc đảm bảo thẩm mỹ.
- Nguyên tắc đảm bảo tính tự lực và phát triển tư duy của học sinh
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 
 	 Xuất phát từ thực tiễn của học sinh trường THPT Thường Xuân 3 trong các bài kiểm tra hoặc trong các kỳ thi Quốc gia điểm thi phần kỹ năng vẽ biểu đồ các em thường mất điểm ở câu này, không cẩn thận nên vẽ không đúng, thiếu nhiều chi tiết, không đảm bảo tính mỹ thuật, vẽ chậm hoặc vẽ đi vẽ lại nhiều lần, chính vì vậy phần kỹ năng thực hành chiếm quá nhiều thời gian trong quá trình làm bài thi
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
a. Một số vấn đề cần lưu ý
- Các loại biểu đồ rất phong phú và đa dạng. Mỗi loại biểu đồ được dùng để biểu hiện nhiều mục đích khác nhau. Vì vậy, việc đầu tiên là phải năm và hiểu đặc điểm của từng loại và dạng biểu đồ sau đó xem xét kỹ bảng số liệu và phần yêu cầu cụ thể của đề bài.
- Để thể hiện tốt biểu đồ, cần phải có kỹ năng lựa chọn biểu đồ thích hợp nhất, kỹ năng tính toán, xử lý số liệu, kỹ năng vẽ biểu đồ, kỹ năng nhận xét, phân tích biểu đồ, kỹ năng sử dụng các dụng cụ vẽ kỹ thuật
- Vẽ biểu đồ chỉ sử dụng một màu mực (không được dùng viết đỏ, viết chì).
- Xem kỹ đơn vị mà đề bài cho (đơn vị thực tế ( giá trị tuyệt đối ) hay đơn vị %(giá trị tương đối).
- Nếu cần có thể chuyển đơn vị thích hợp, tính toán chính xác.
- Vẽ biểu đồ sạch sẽ, theo thứ tự của đề bài.
- Ký hiệu rõ ràng, ghi số liệu và chú thích đầy đủ.
- Ghi tên cho biểu đồ đã vẽ.
b. Minh họa : KĨ NĂNG VẼ BIỂU ĐỒ ĐỊA LÝ
I. Mục tiêu.
 Sau bài học, học sinh có khả năng
- Phân tích đề bài để xác định loại biểu đồ phù hợp
- Nắm được kĩ năng vẽ các dạng biểu đồ
- Biết nhận xét thông qua bảng số liệu và biểu đồ đã vẽ
II. Chuẩn bị
1. Chuẩn bị của giáo viên: giáo án, đề bài minh họa cho các dạng biểu đồ
2. Chuẩn bị của học sinh: dụng cụ học tập
III. Tiến trình bài học
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ: không kiểm tra
3. Vào bài mới
 Giáo viên giới thiệu về biểu đồ: là một phương tiện trực quan của khoa học đia lí, dùng để trực quan hóa bảng số liệu, thể hiện cụ thể các thông số về đối tượng địa lí như sự thay đổi theo thời gian, so sánh sự tương quan giữa các đối tượng địa lí...
 Giáo viên hỏi học sinh đã nắm được cách nhận biết vào vẽ các loại biểu đồ chưa? Sau đó bắt đầu bài học
4. Các hoạt động dạy học
PHẦN I: NHẬN BIẾT SỐ LIỆU ĐỂ XÁC ĐỊNH BIỂU ĐỒ CẦN VẼ
Cơ cấu, tỉ trọng, tổng = 100%
Nếu số liệu thô thì xử lí đưa về %
3 mốc giai đoạn năm trở xuống 
Biểu đồ TRÒN 
Trên 3 mốc giai đoạn năm trở lên
Biểu đồ MIỀN 
 à Biểu đồ TRÒN : Mô tả cơ cấu các thành phần trong một tổng thể với mốc thời gian từ 03 giai đoạn năm trở xuống, và chỉ vẽ được khi số liệu có giá trị tương đối.
 à Biểu đồ MIỀN : Vừa Mô tả cơ cấu các thành phần trong một tổng thể; vừa mô tả động thái phát triển của hiện tượng ( hay sự thay đổi cơ cấu) với mốc thời gian từ 03 giai đoạn năm trở lên. và chỉ vẽ được khi số liệu có giá trị tương đối.
à Biểu đồ ĐƯỜNG : Thường được sử dụng để thể hiện một tiến trình, động thái phát triển ( biến động, sự thay đổi của 1 hay 2-3 đối tượng) qua thời gian
à Biểu đồ CỘT: dùng để thể hiện động thái phát triển của 1 hay nhiều đại lượng ( đối tượng).
- So sánh mối tương quan về độ lớn giữa các đại lượng ( đối tượng).
Biểu đồ KẾT HỢP( CỘT VÀ ĐƯỜNG): thể hiện sự chênh lệch, sự phát triển của 2 hay nhiều đối tượng tương ứng với 2 đơn vị khác nhau trong cùng bảng số iệu, và thường có mối quan hệ với nhau.
PHẦN II: CÁCH VẼ CÁC DẠNG BIỂU ĐỒ
I. Biểu đồ TRÒN:
                * Khi nào vẽ biểu đồ TRÒN?
Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ TRÒN hay biểu đồ cần thể hiện cơ cấu, tỉ lệ (ít năm, nhiều thành phần).    
 Lưu ý : Đề bài cho số liệu tuyệt đối (thực tế) phải chuyển sang số liệu tương đối ( tức đổi ra %).              
 - Cách vẽ : 	+ Vẽ theo chiều kim đồng hồ, theo thứ tự đề bài, lấy mốc chuẩn là kim đồng hồ chỉ số 12.
 	+ Trước khi vẽ ghi rõ 1% = 3,6o.
 	+ Số liệu ghi trong vòng tròn phải là số liệu %.
+ Cần chú ý độ lớn (bán kính của các vòng tròn cần vẽ).
Ví dụ: Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu tổng sản phẩm trong nước phân theo khu vực kinh tế của các năm 1990, 1999.
Đơn vị: tỉ đồng 
Năm
Tổng số
 Nông - Lâm – Ngư nghiêp
CN – XD
Dịch vụ
1990
131.968
42.003
33.221
56.744
1999
256.269
60.892
88.047
107.330
Bài làm : Bước 1. Chuyển giá trị tuyệt đối ( số liệu thực ) về giá trị tương đối ( %)
Muốn tính % của số nào thì lấy số đó nhân cho 100 và chia cho tổng số: 
 Tỉ trọng N-L- Ngư nghiệp năm 1990 = (%) 
 Tỉ trọng N-L- Ngư nghiệp năm 1999 = (%)               
 Tương tự ta có bảng số liệu sau khi chuyển đổi đơn vị thực tế ra đơn vị % như sau: 
Năm
Nông - Lâm – Ngư nghiêp
Công nghiệp – Xây dựng
Dịch vụ
1990
31,8
25,2
43,0
1999
23,8
34,4
41,8
Bước 2: Vẽ biểu đồ hình tròn theo quy định ở trên ta có được biểu đồ ở dưới: Lưu ý : Phải có tên biểu đồ, chú thích và ghi năm vào mỗi biểu đồ( nếu thiếu 01 nội dung bị trừ 0,25 đ ), chú ý độ lớn bán kính vòng tròn. 
Bài tập 1: Cho bảng số liệu dưới đây 
CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT Ở NƯỚC TA , NĂM 1993 VÀ NĂM 2005
	( Đơn vị : %)
Loại đất 
Năm 1993
Năm 2005
Đất nông nghiệp 
22,2
28,4
Đất lâm nghiệp có rừng 
30
43,6
Đất chuyên dùng và thổ cư
5,6
6
Đất chưa sử dụng, sông suối, núi đá 
42,2
22
- Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện cơ cấu vốn đát của nước ta trong hai năm 1993 và năm 2005.
- Nhận xét và giải thích nguyên nhân.
Bài tập 2: Cho bảng số liệu dưới đây
SẢN LƯỢNG THỦY SẢN PHÂN THEO HOẠT ĐỘNG Ở DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ 
 ( Đơn vị : Nghìn tấn )
Tiêu chí
Năm 1995
Năm 2005
Khai thác 
331,3
575,9
Nuôi trồng 
7,9
48,9
Tổng cộng 
339,2
623,8
- Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện cơ cấu sản lượng thủy sản của nước ta trong hai năm 1995 và năm 2005.
- Nhận xét và giải thích nguyên nhân.
Bài tập 3: Cho bảng số liệu dưới đây
GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP PHÂN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ 
	( Đơn vị : tỉ đồng )
Thành phần kinh tế
Năm 1995
Năm 2005
Nhà nước
51990
249085
Ngoài nhà nước 
25451
308854
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 
25933
433110
- Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế của nước ta trong hai năm 1995 và năm 2005. Nhận xét và giải thích nguyên nhân 
II. Biểu đồ MIỀN:
                * Khi nào vẽ biểu đồ MIỀN?
- Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ MIỀN hay biểu đồ cần thể hiện cơ cấu, tỉ lệ (nhiều năm, ít thành phần).
- Khi đề bài xuất hiện một trong các cụm từ như “ thay đổi cơ cấu”, “ chuyển dịch cơ cấu”
- Thường dùng để thể hiện cơ cấu về xuất nhập khẩu, cơ cấu nghành kinh tế, cơ cấu tổng sản phẩm..
 Lưu ý : Đề bài cho số liệu tuyệt đối phải chuyển sang số liệu tương đối (tức đổi ra % như đối với xử lí số liệu của biểu đồ tròn)
Cách vẽ : 	- Vẽ lần lượt từ dưới lên trên theo thứ tự của đề bài.
- Lấy năm đầu tiên trên trục tung, chú ý phân chia khoảng cách năm theo tỉ lệ tương ứng.
- Ghi số liệu vào đúng vị trí từng miền trong biểu đồ đã vẽ.
Ví dụ: Vẽ biểu đồ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu tổng sản phẩm trong nước thời kỳ 1985 – 1998.
Đơn vị: (%)
                                      Năm
Ngành
1985
1988
1990
1992
1995
1998
Nông - Lâm – Ngư  nghiêp
40,2
46,5
38,7
33,9
27,2
25,8
Công nghiệp – Xây dựng
27,3
23,9
22,7
27,2
28,8
32,5
Dịch vụ 
32,5
27,6
38,6
38,9
44,0
39,5
* Đối với bài này số liệu đã ở dạng tương đối ( tức %) vì vậy hs không cần phải đổi sang giá trị % nữa mà cứ vậy vẽ biểu đồ miền. Lần lượt vẽ theo cách vẽ như trên : Nông lâm nghiệp ở dưới và trên cùng là ngành dịch vụ. Trong mỗi miền đã ghi từng ngành rồi thì không cần phải ghi chú tích ở bên ngoài 
Bài tập 1: Cho bảng số liệu dưới đây, vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu giá trị XK&NK nước ta gđ 1990-2005
CƠ CẤU GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU VÀ NHẬP KHẨU CỦA NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 1990-2005
Năm 
1990
1992
1995
1999
2005
Xuất khẩu 
46,6
50,4
40,1
49,6
46,9
Nhập khẩu 
53,4
49,6
59,9
50,4
53,1
Bài tập 2: Cho bảng số liệu dưới đây:
CƠ CẤU LAO ĐỘNG CÓ VIỆC LÀM PHÂN THEO KHU VỰC KT Ở NƯỚC TA, GĐ 1990-2005
	( Đơn vị :%)
Năm 
2000
2002
2004
2005
2006
Nông –lâm –ngư nghiệp
65,1
61,9
58,7
57,2
55,7
Công nghiệp - XD
13,1
15,4
17,4
18,3
19,1
Dịch vụ 
21,8
22,7
23,9
24,5
25,2
Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện sự thay đổi cơ cấu lao động phân theo khu vực kinh tế ở nước ta, giai đoạn 2000-2006. 
Bài tập 3: Cho bảng số liệu dưới đây:
DIỆN TÍCH GIEO TRỒNG CÂY CÔNG NGHIỆP , GIAI ĐOẠN 1975- 2005
Năm 
1975
1980
1985
1990
1995
2000
2005
Cây CN hàng năm 
210,1
371,7
600,7
542
716,7
778,1
861,5
Cây CN lâu năm 
172,8
256
470,3
657,3
902,3
1451,3
1633,6
-Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu diện tích cây công nghiệp lâu năm và cây công nghiệp hàng năm ở nước ta, giai đoạn 1975-2005.
- Nhận xét sự biến động diện tích cây công nghiệp lâu năm và cây công nghiệp hàng năm ở nước ta, giai đoạn 1975-2005. Giải thích nguyên nhân.
III. Biểu đồ ĐƯỜNG: (đường biểu diễn hay còn gọi là đồ thị)
             * Khi nào vẽ biểu đồ ĐƯỜNG? Khi vẽ biểu đồ dường thường có những từ gợi mở đi kèm như “tăng trưởng”,“biến động”, “phát triển”, “qua các năm từ... đến...”. Ví dụ: Tốc độ tăng dân số của nước ta qua các năm...; Tình hình biến động về sản lượng lương thực...; Tốc độ phát triển của nền kinh tế.... v.v qua các mốc thời gian.
Cách vẽ: - Đường biểu diễn được vẽ trên hệ trục tọa độ vuông góc (trục đứng thể hiện độ lớn của các đại lượng, trục nằm ngang thể hiện các mốc năm, các quốc gia, các vùng kinh tế.)
   	- Trục đứng phải ghi mốc giá trị cao hơn giá trị cao nhất trong số liệu của đề bài cho. 
- Phải có mũi tên chỉ chiều tăng lên của giá trị. 
- Phải ghi danh số ở đầu cột (ví dụ: tấn, triệu, % ,..).
   	- Phải ghi rõ gốc tọa độ, có trường hợp ta có thể chọn gốc tọa độ khác (0), nếu có chiều âm (-) thì phải ghi rõ.
- Trục định loại (X) thường là trục ngang:
   + Phải ghi rõ danh số (ví dụ: năm, nhóm tuổi, vùng , quốc gia...v.v.). 
   + Trường hợp trục ngang (X) thể hiện các mốc thời gian (năm). Đối với các biểu đồ đường biểu diễn, miền, kết hợp đường và cột, phải chia các mốc trên trục ngang (X) tương ứng với các mốc thời gian. 
- Phải ghi các số liệu lên đầu tại vị trí mỗi năm . 
 - Mốc năm đầu tiên biểu hiện trên trục tung, phân chia khoảng cách năm theo tỉ lệ tương ứng.
- Đối với loại biểu đồ đường thể hiện tốc độ tăng trưởng, phát triển mà lấy năm nào đó = 100% ta phải xử lí số liệu đưa giá trị tuyệt đối về giá trị tương đối ( %) để vẽ biểu đồ. Đối với loại biểu đồ này có nhiều đường , phải kí hiệu cho mỗi đường khác nhau và đều xuất phát từ 1 điểm tại vị trí 100%. ( ví dụ 3)
                Ví dụ 1: Vẽ biểu đồ ĐƯỜNG thể hiện sự phát triển dân số của nước ta trong thời kỳ 1921 – 1999
Năm
1921
1960
1980
1985
1990
1993
1999
Số dân (triệu người)
15,6
30,2
53,7
59,8
66,2
70,9
76,3
Ví dụ 2: Vẽ biểu đồ ĐƯỜNG thể hiện sự phát triển dân số và sản lượng lúa ở nước ta (1981 – 1999).
Năm
1981
1984
1986
1988
1990
1996
1999
Số dân (triệu người)
54,9
58,6
61,2
63,6
66,2
75,4
76,3
Sản lượng lúa (triệu tấn) 
12,4
15,6
16,0
17,0
19,2
26,4
31,4
   Ví dụ 3: Vẽ biểu đồ đường thể hiện sự gia tăng diện tích, sản lượng và năng suất lúa trong thời gian 1975 – 1997 của nước ta.
Năm
1975
1980
1985
1990
1997
Diện tích (nghìn ha)
4856
5600
5704
6028
7091
Sản lượng (nghìn tấn)
10293
11647
15874
19225
27645
Năng suất(tạ/ha)
21.2
50.8
27.8
31.9
39.0
          HD: Vì đây có 3 đơn vị khác nhau nên phải đổi sang đơn vị chuẩn là đơn vị %.
  Cách tính như sau: Ta lấy năm mốc 1975 (năm đầu tiên) là 100%, sau đó tính % các thành phần còn lại.
Diện tích trồng lúa năm 1980 là:     Sl lúa năm 1980 là: 
 Diện tích trồng lúa năm 1985 là: Sl lúa năm 1985 là 
Tương tự ta sẽ có bảng số liệu sau khi đã đổi 3 đơn vị khác nhau thành một đơn vị thống nhất là % như bảng số liệu sau đây: 
Năm
1975
1980
1985
1990
1997
Diện tích (nghìn ha)
100
115,3
117,5
124,1
146,0
Sản lượng (nghìn tấn)
100
113,2
154,2
186,8
268,6
Năng suất(tạ/ha)
100
98,1
131,1
150,4
183,9
Bài tập 1: Cho bảng số liệu dưới đây: 
DÂN SỐ VÀ SẢN LƯỢNG LƯƠNG THỰC Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Chỉ số
1995
2000
2004
2005
Dân số ( nghìn người )
16137
17039
17836
18028
S gieo trồng cây lương thực có hạt( nghìn ha )
1117
1306
1246
1221
Sản lượng lượng thực có hạt ( nghìn tấn )
5340
6868
7054
6518
Bình quân lương thực có hạt theo đầu người ( Kg)
331
403
396
362
Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ số có trong bảng , giai đoạn 1995-2005
IV. Biểu đồ CỘT:
                * Khi nào vẽ biểu đồ CỘT?.hường có các từ gợi mở như: ”Khối lượng”, “Sản lượng”, “Diện tích” từ năm... đến năm...”, hay “Qua các thời kỳ...”. Ví dụ: Khối lượng hàng hoá vận chuyển...; Sản lượng lương thực của ; Diện tích trồng cây công nghiệp...
- Thể hiện sự tương quan về độ lớn của các đại lượng của các thành phần (hoặc qua các mốc thời gian).
Cách vẽ : Cũng tương tự như cách vẽ biểu đồ đường :
- Trục đứng phải ghi mốc giá trị cao hơn giá trị cao nhất trong số liệu của đề bài cho. ( đối với đề bài có 2 giá trị khác nhau thì phải có 2 trục đứng ) ví dụ 3
- Phải có mũi tên chỉ chiều tăng lên của giá trị. 
- Phải ghi danh số ở đầu cột (ví dụ: tấn, triệu, Kwh, con, ha...vv..).
- Phải ghi rõ gốc tọa độ
- Chọn kích thước biểu đồ sao cho phù hợp với khổ giấy (chiều dài trục đứng và trục ngang phải cho phù hợp).
- Các cột chỉ khác nhau về độ cao, còn bề ngang của các cột thì bằng nhau.
- Cột đầu tiên phải cách trục tung một khoảng (năm đầu tiên không được lấy trên trục tung)
 - Trong trường hợp của biểu đồ cột đơn, nếu có sự chênh lệch quá lớn về giá trị của một vài cột (lớn nhất) và các cột còn lại. Ta có thể dùng thủ pháp là vẽ trục (Y) gián đoạn ở chỗ trên giá trị cao nhất của các cột còn lại. Như vậy, các cột có giá trị lớn nhất sẽ được vẽ thành cột gián đoạn, như vậy biểu đồ vừa đảm bảo tính khoa học và thẩm mĩ.
                Ví dụ 1:  Vẽ biểu đồ cột thể hiện sản lượng điện ở nước ta (1976 – 1994)
Năm
1976
1975
1990
1994
Sản lượng điện (tỉ Kwh)
3,0
5,2
8,7
12,5
     Ví dụ 2: Vẽ biểu đồ cột thể hiện SL đàn trâu, đàn bò ở nước ta qua các năm 1980, 1999.
Đơn vị: nghìn con
Năm
1980
1990
1999
Đàn trâu 
2300
2700
3000
Đàn bò 
1700
3100
4000
Bài tập 1 : Cho bảng số liệu : 
SỰ ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI VÀ SỰ SUY GIẢM SỐ LƯỢNG LOÀI THỰC ĐỘNG VẬT NƯỚC TA 
SỐ LƯỢNG LOÀI 
Thực vật 
Thú 
Chim
Bò sát lưởng cư 
Cá
Số lượng loài đã biết 
14500
300
830
400
2550
Số lượng loài mất dần 
- Trong đó, số lượng loài có nguy cơ tuyệt chủng 
500
100
96
62
57
29
62
-
90
- 
 Vẽ biểu đồ cột ( chồng ) thể hiện nội dung bảng số liệu trên
V. Biểu đồ kết hợp (cột, đường ): 
1. Thường sử dụng khi vẽ hai hoặc ba đại lượng địa lí nhằm thể hiện tính trực quan.
2. Nhận biết
- Bảng số liệu đã cho có 2 đối tượng hoàn toàn khác biệt, không chung đơn vị nhưng cùng thuộc một lĩnh vực như nhiệt độ và lượng mưa, diện tích và sản lượng, dân số và tỉ lệ gia tăng dân số....
3. Cách vẽ
- Vẽ 2 trục tung và 1 trục hoành, độ dài 2 trục tung như nhau
- Chia khoảng giá trị ở các trục, giá trị cao nhất của 2 trục tung ở vị trí bằng nhau
- Vẽ theo giá trị đã cho, các điểm giá trị của đường biểu diễn nằm ở vị trí giữa các cột, thẳng

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_ren_luyen_ki_nang_ve_bieu_do_dia_ly_cho_hoc_sinh_trung.doc